MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA 3
1.1 Sự cần thiết và tác dụng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. 3
1.1.1. Hoạt động giao thông đường bộ và vai trò của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. 3
1.1.2. Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. 5
1.2. Một số nội dung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới 8
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm 8
1.2.2. Pm vi bảo hiểm. 9
1.2.3. Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm. 11
1.2.3.1. Số tiền bảo hiểm. 11
1.2.3.2. Phí bảo hiểm và phương pháp tính 12
1.2.4. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên liên quan 15
1.2.4.1. Của Công ty Bảo hiểm 15
1.2.4.2. Của chủ xe 15
1.2.4.2. Của người thứ ba 16
1.2.5.Quy trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. 16
1.2.5.1.Khâu khai thác bảo hiểm 16
1.2.5.2. Khâu giám định 17
1.2.5.3. Khâu bồi thường 19
1.2.5.4. Khâu đề phòng và hạn chế rủi ro 20
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. 22
1.2.6.1. Các chỉ tiêu hiệu quả 22
1.2.6.2. Các chỉ tiêu kết quả 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở VĂN PHÒNG CÔNG TY BẢO HIỂM PETROLIMEX 26
2.1. Vài nét về Công ty Bảo hiểm Petrolimex 26
2.2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở Văn phòng Công ty Bảo hiểm Petrolimex. 30
2.2.1. Công tác khai thác 30
2.2.1.1. Các mức phí bảo hiểm 33
2.2.1.2. Tình hình thu phí bảo hiểm. 35
2.2.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất. 41
2.2.3. Công tác giám định. 43
2.2.4. Công tác bồi thường. 47
2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với người thứ ba tại Petrolimex 50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở CÔNG TY BẢO HIỂM PETROLIMEX 55
3.1. Định hướng phát triển nghiệp vụ của Công ty trong thời gian tới 55
3.2. Các điều kiện ảnh hưởng đến việc triển khai nghiệp vụ trong thời gian tới 57
3.2.1. Những thuận lợi 57
3.2.2. Một số khó khăn 58
3.3. Các giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đôi với người thứ ba tại Công ty 59
3.3.1. Đối với công tác khai thác. 59
3.3.2. Đối với công tác giám định. 61
3.3.3. Đối với công tác bồi thường. 62
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở Công ty 64
3.4.1. Về phía Công ty 64
3.4.1.1. Trong lĩnh vực khai thác. 64
3.4.1.2. Nâng cao chất lượng sau bán hàng. 65
3.4.1.3. Các công tác khác. 65
3.4.2. Về phía Phòng Bảo Hiểm 66
3.4.2.1. Công tác khai thác. 66
3.4.2.2. Công tác giám định và bồi thường. 67
3.4.2.3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. 68
3.4.5. Kiến nghị về phía bản thân. 68
KẾT LUẬN 71
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3322 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty bảo hiểm PJICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới mục tiêu chất lượng tốt nhất thị trường”.
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG NGHIỆP VỤ, QUÀN LÝ &KIỂM SOÁT
- Phòng bảo hiểm hàng hải
- Phòng phi hàng hải
- Phòng xe cơ giới
- Phòng tài sản hỏa hoạn
- Phòng thị trường &quản lý nghiệp vụ
….
- Phòng quản lý đại lý
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
49 CHI NHÁNH TRÊN 2000 ĐẠI LÝ
- Chi nhánh Hải Phòng
- Chi nhánh TP HCM
- Chi nhánh Đà Nẵng
- Chi nhánh Quảng Ninh
- Chi nhánh Thái Nguyên
- Chi nhánh Hà Tây
…
- Chi nhánh Tây Nguyên
…
CÁC PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1-12
- Phòng bảo hiểm khu vực 1
- Phòng bảo hiểm khu vực 2
- Phòng bảo hiểm khu vực 3
…
- Phòng bảo hiểm khu vực 12
Sơ đồ1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của PJICO
2.2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở Văn phòng Công ty Bảo hiểm Petrolimex.
2.2.1. Công tác khai thác
PJICO là một thương hiệu độc quyền của Petrolimex, nhưng các nghiệp vụ bảo hiểm lại khá đa dạng, với sự tham gia của nhiều cổ đông lớn có uy tín của Nhà nước. Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty đã xây dựng được một đội ngũ gồm trên 800 cán bộ công nhân viên, 1.800 đại lý năng động được đào tạo cơ bản có trình độ chuyên môn tốt làm việc tại trụ sở chính tại Hà Nội và trên 46 chi nhánh trên khắp cả nước. Hiện tại PJICO đang bán khoảng 70 sản phẩm bảo hiểm trong các lĩnh vực bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm con người, bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm. Công ty đã vươn lên uy tín hàng đầu trên thị trường trong một số lĩnh vực bảo hiểm như: Bảo hiểm xây dựng các nhà máy xi măng, công trình vận tải( cầu, đường), công trình năng lượng( thuỷ điện, nhiệt điện), công nghiệp xăng dầu, dân dụng…
Với tốc độ tăng trưởng doanh thu trên 30% / năm. từ khi thành lập đến nay công ty PJICO đã luôn kinh doanh có hiệu quả cao, không những bảo toàn mà còn phát triển vốn kinh doanh lên gấp 10 lần vốn góp ban đầu của các cổ đông. Công ty bảo hiểm PJICO đã thực sự tạo ra được thương hiệu và biểu tượng ngày càng phổ biến và có uy tín trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, được khách hàng tin tưởng và được các nhà Tái bảo hiểm hàng đầu hậu thuẫn tích cực.
Năm 2007 Công ty PJICO đã vinh dự đại diện cho lĩnh vực bảo hiểm nhận Danh hiệu: “ Thương hiệu mạnh năm 2007 “ là danh hiệu thứ 3 liên tiếp mà Công ty bảo hiểm PJICO nhận được trong 2 năm vừa qua (Giải thưởng Sao đỏ năm 2005, Giải thưởng Sao vàng đất việt năm 2006 ). Đây là phần thưởng rất xứng đáng cho những nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng một cách tốt nhất cho những cam kết với khách hàng. Tính riêng đến tháng 10 năm 2007, PJICO đã tăng trưởng gần 90%, đây là mức tăng trưởng cao nhất trên thị trường liên tục trong 3 năm qua, gấp hơn 4 lần so với tăng trưởng chung của toàn nghành bảo hiểm. Đây là những điều kiện hết sức thuận lợi cho PJICO khi Việt Nam gia nhập WTO.
Bảng 2: Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm PJICO
( Giai đoạn 2003- 2008)
Năm
Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm ( trđ)
Tốc độ tăng trưởng so với năm trước(%)
2003
74.072
-
2004
83.367
12.5
2005
103.067
23.6
2006
136.523
32.5
2007
359.250
101.6
2008
600.000
80
( Nguồn Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
Nhìn vào bảng trên ta thấy : năm 2004 là năm có tốc độ tăng trưởng phí thấp nhất trong vòng 5 năm. Năm 2006 công ty đã có những bước đột phá lớn. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí cao hơn gấp nhiều lần so với năm 2005. Doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng mạnh đạt 177.389 trđ tăng nhanh hơn so với năm 2005 là 40.119 trđ. Năm 2006 là năm mà PJICO đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn từ năm 2003-2008.
Năm 2007 kế tiếp đà phát triển của năm 2006, tốc độ tăng trưởng doanh thu gần 90%, gấp 3.3 lần mức tăng chung của thị trường và tăng cao nhất kể từ khi thành lập , trong đó văn phòng công ty tăng trưởng tới 2.14 lần, các chi nhánh trên toàn quốc đều tăng trưởng từ 30-60%. Chỉ tiêu vốn cố định và dự phòng nghiệp vụ đạt tốc độ tăng trưởng kỷ lục -150% so với năm 2006. Cơ cấu khách hàng tiếp tục theo hướng bền vững. Công ty PJICO đã thu hút được hàng nghìn khách hàng mới thuộc các lĩnh vực bảo hiểm chủ đạo như: Xây dựng lắp đặt, hàng hải, tàu biển , xe cơ giới, con người. Ngoài các khách hàng tại các trung tâm kinh tế lớn như; Hà Nội, TpHCM , thị trường khai thác tại các địa phương của PJICO đã được mở rộng đáng kể. Năm 2007, nhiều khách hàng từ khu vực liên doanh, hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài đã mua bảo hiểm tại PJICO như: Harbin PoWer( Dự án nhiệt điện Cao Ngạn 85.5 triệu USD), ViMas( Khách sạn 5 sao Sheraton)., trị giá 60 triệu USD, Scancom Việt Nam, Hà Nội Lake View, Melia, Hà Nội Deawoo Tower…
Có được niềm tin của những khách hàng lớn và kén như vậy phần nào phản ánh được chất lượng và uy tín của PJICO.
Kết thúc năm 2008 , bảo hiểm PJICO đã đạt được những thành công ấn tượng về mọi mặt. Với doanh thu phí bảo hiểm 600 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 80%. PJICO là doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thị trường bảo hiểm Việt Nam, gấp 4 lần so với mức tăng trưởng bình quân của thị trường. Nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, trong năm 2008, PJICO đã cho ra đời một số sản phẩm mới như: Du lịch ngắn hạn,Trách nhiệm nghề nghiệp, tiết kiệm bảo an, tư vấn thiết kế…
Tỷ lệ tăng trưởng của PJICO trong 8 tháng đầu năm 2008 là khoảng 30%( cao hơn so với mức độ tăng trưởng bình quân 18% của thị trường bảo hiểm Việt Nam cùng kỳ). Doanh thu phí bảo hiểm khai thác từ tháng 5 đến tháng 8 ( giai đoạn sau sự kiện gian lận bảo hiểm) là 30% cao hơn doanh thu phí bảo hiểm PJICO khai thác cùng kỳ năm trước.
2.2.1.1. Các mức phí bảo hiểm
Sau hơn 10 năm Từ năm 1992- 2003 mức phí liên tục thay đổi từ năm 1992 Bộ tài chính đã ban hành mức giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, đến năm 1994 Công ty đã áp dụng biểu phí mới của Tổng Công ty thay thế biểu phí ban hành năm 1992, theo biểu phí này mức trách nhiệm đã được thay đổi. Tuy nhiên đến năm 1998 để phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh cũng như công tác bồi thường Công ty đã nâng cao mức giới hạn trách nhiệm của chủ xe đối với người bị nạn, Công ty đã áp dụng biểu phí mới ban hành theo quyết định số 299/1998/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Và đến ngày 25/2/2003 mức phí lại một lần nữa thay đổi theo quyết định số 94/2008/QĐ-BTC với mức trách nhiệm như sau:
Bảng 3 : Mức trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối xe >50 cm3
Năm
Phí+ thuế
Mức
Trách nhiệm
(Tổng phí)
Con người/vụ
Tài sản/vu
1997
I
3.000.000
20.000.000
II
4.000.000
30.000.000
III
5.000.000
40.000.000
1999
I
7.000.000
40.000.000
II
10.000.000
60.000.000
44.000
III
12.000.000
30.000.000
2003
44.000
I
12.000.000
30.000.000
50.000
II
15.000.000
80.000.000
62.000
III
30.000.000
80.000.000
2008
44.000
I
12.000.000
30.000.000
50.000
II
15.000.000
80.000.000
60.500
III
30.000.000
30.000.000
(Nguồn Công ty Bảo hiểm Pjico)
Trong đó mức phí ứng với trách nhiệm tối thiểu là bắt buộc các chủ xe phải tham gia, hai mức phí còn lại tuỳ theo khả năng tài chính các chủ xe có thể lựa chọn
Bảng 4: Phí bảo hiểm đối với những người tham gia bảo hiểm
ngắn hạn:
Thời hạn bảo hiểm
Mức phí/ phí cả năm(%)
1 tháng
15
2 tháng
20
3 tháng
30
4 tháng
40
5 tháng
50
6 tháng
60
7 tháng
70
8 tháng
80
9 tháng
90
> 9 tháng
100
(Nguồn từ Công ty Bảo hiểm Pjico)
Hơn nữa để động viên các chủ lái xe an toàn phí được tăng giảm tuỳ theo tỉ lệ tổn thất (với tỷ lệ tổn thất bằng số tiền bồi thường/số phí thu) và áp dụng chỉ cho những đơn vị có 10 xe trở lên.
- Không có tổn thất: giảm 20 % phí thu của năm bảo hiểm.
- Tổn thất < 20% giảm 10% phí của năm bảo hiểm.
- Tổn thất 120 - 150% thu thêm 10% phí của năm bảo hiểm.
- Tổn thất >150% thu thêm 20% phí của năm bảo hiểm.
Trong đó tỷ lệ tổn thất được tính theo năm trước của năm bảo hiểm. Phí bảo hiểm áp dụng đối với chủ xe tham gia ngắn hạn như sau:
- Dưới 3 tháng: nộp 30% phí năm.
- Từ 3 - 6 tháng: 60% phí năm.
- Từ 6 - 9 tháng nộp 90% phí năm.
- Trên 9 tháng: 100 % phí năm.
Ngoài ra còn một số quy định sau:
+ Đối với xe có giấy phép kinh doanh vận chuyển hành khách liên tỉnh thì phí cộng thêm 30% so với mức phí quy định.
+ Đối với xe buýt nội tỉnh công thêm 15% với mức phí quy định
+ Các chủ xe có từ 50 xe trở nên được bảo hiểm taị một doanh nghiệp bảo hiểm thì được giảm 15% tổng số phí phải nộp.
Như vậy theo quyết định số 299/1998 QĐ - BTC của Bộ tài chính mức trách nhiệm bảo hiểm tăng kéo theo mức phí tăng. Đó là mức trách nhiệm tối đa mà các chủ xe có thể tham gia, tuỳ theo khả năng, tuỳ theo khả năng tài chính của mình. Tuy nhiên để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm Công ty nên thuyết phục, giải thích rõ ràng cho khách hàng, để họ chấp nhận mức phí đó. Bởi lẽ trên thực tế mức phí bảo hiểm trách nhiệm chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là không tăng nhưng do thực hiện kết hợp giữa trách nhiệm đối với người thứ ba và khách trên xe theo hợp đồng vận chuyển nên phí tăng là tất yếu.
2.2.1.2. Tình hình thu phí bảo hiểm.
Quá trình hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiện dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của Công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của Công ty. Một tất yếu là việc đi lại của người dân, việc chuyển chở hàng hoá … là nhu cầu khách quan giống như ăn mặc… Từ khi nước ta chuyể sang nền kinh tế thị trường đã làm cho nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất hàng hoá phát triển dẫn tới phương tiện cơ giới tăng không ngừng cả về vận chuyển hành khách và hàng hoá. Mặc dù nước ta có rất nhiều loại hình vận tải nhưng vận tải đường bộ vẫn đóng vai trò số 1 trong các phương tiện vận tải bởi vì nó đáp ứng nhu cầu của xã hội rất cao.
Trong mấy năm vừa qua, trong khi nền kinh tế phát triển trên 8% mỗi năm thì phương tiện vận tải đường bộ tăng trung bình 20% mỗi năm, khối lượng vận tải tăng trên 13%.
Điều dễ thấy là số lượng phương tiện vận tải cá nhân như xe máy, ô tô du lịch… tăng rất cao so với các phương tiện khác. Tình trạng đó dẫn đến ùn tắc giao thông ở đô thị và tai nạn giao thông ở các đô thị tăng đều trên 10% mỗi năm từ 2004 - 2007 đã cướp đi sinh mạng của hàng vạn người và làm cho hàng triệu người bị tàn phế.
Trước vấn đề nóng bỏng và bức xúc trên như vậy hơn lúc nào hết người dân thấy rõ sự cần thiết của bảo hiểm. Do vậy cùng với nghị định 30/HĐBT của Thủ tướng Chính phủ quy định bắt buộc về chế độ bảo hiểm của chủ xe cơ giới, Công ty đã tổ chức mạng lưới đại lý và cộng tác viên thực hiện việc thu phí và cấp giấy chứng nhận bảo hiểm nhanh gọn, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ xe tham gia bảo hiểm. Do đó phí bảo hiểm thu được ngày càng tăng.
Bảng 5: Tổng số xe tham gia & doanh thu phí
qua các năm 2005 - 2008.
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
SX (chiếc)
SP (trđ)
SX (chiếc)
SP (trđ)
SX (chiếc)
SP (trđ)
SX (chiếc)
SP (trđ)
Ô tô
3.100
1.182
3.430
1.274
3.305
1.212
3.521
1.342
Xe máy
1.150
47
1.275
51
3.294
156
5.323
254
Tổng
3.250
1.229
4.705
1.325
6.599
1.368
8.844
1.596
(Nguồn số liệu khai thác từ Phòng kế toán Công ty Bảo hiểm Pjico ).
Qua bảng 6 ta thấy trong 4 năm 2005 - 2008 tổng số lượng mỗi loại xe tham gia bảo hiểm và tổng số phí thu được qua các năm tăng rất đáng kể. Số xe ô tô tham gia bảo hiểm từ 3.100 chiếc năm 2005 tăng lên 3.521 chiếc năm 2008 (tăng 13,58%) tương đương với 412 chiếc. Đặc biệt là lượng xe máy tham gia bảo hiểm tăng mạnh từ 1.150 năm 2005 lên 5.323 năm 2008 (tăng 362,87%) tương đương với 4173 chiếc.
Lượng xe (ô tô, xe máy) tham gia bảo hiểm tăng dần nên số phí thu được cũng tăng theo, cụ thể năm 2005 phí bảo hiểm thu được 1.182 triệu lên 1.342 triệu năm 2008 (tăng 13.58%) đối với ô tô, tăng từ 47 triệu năm 2005 lên 254 triệu năm 2008 (tăng 440.42%) đối với xe máy.
Đặc biệt 2008 lượng xe ô tô tham gia bảo hiểm chiếm tỷ trọng lớn tổng số xe đang lưu hành trên địa bàn Hà Nội. Bên cạnh đó lượng xe máy tham gia bảo hiểm cũng tăng tương đối cao so với năm 2007 lượng xe tham gia bảo hiểm năm 2008 tăng 61.9% tương đương với 2029 chiếc.
Để thấy rõ xu hướng phát triển của hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ta so sánh các năm so với năm 2005
Qua số liệu bảng 6 ta nhận thấy: Tổng số xe các loại tham gia bảo hiểm qua các năm so với năm 2005 bình quân tăng với tốc độ nhanh đáng kể cụ thể:
- Năm 2006/2005 toàn bộ số xe tham gia bảo hiểm tăng 21,51% (455 chiếc) trong đó lượng ô tô tham gia bảo hiểm tăng 10,64% (330 chiếc), xe máy tham gia tăng 10,84% (125 chiếc). Số xe tham gia bảo hiểm tăng dần nên số phí thu được cũng tăng theo. Con số đó tăng 16,29% (96 trđ) so với năm 2005. Riêng phí thu được từ xe ô tô tham gia bảo hiểm tăng 7.87% (92 trđ), số phí thu được từ số xe máy tăng 8,51% (4 trđ).
Năm 2007/2005 toàn bộ số xe tham gia bảo hiểm tăng 182,05% (2349 chiếc) trong đó lượng ô tô tham gia bảo hiểm tăng 6.61% (250 chiếc), xe máy tham gia tăng manh 186,44% (2.144 chiếc). Số xe tham gia bảo hiểm tăng lên do vậy số phí thu được cũng tăng theo. Con số đó tăng 234,44% (139 trđ) so với năm 1999. Riêng phí thu được từ xe ô tô tham gia bảo hiểm tăng 2,54% (30 trđ), số phí thu được từ số xe máy tăng 231,91% (109 trđ).
- Trong năm 2008 do sự "bùng nổ" của phương tiện vận tải do đó lượng xe tham gia bảo hiểm ngày một tăng. Đây cũng là năm thành công của Phòng trong mấy năm trở lại đây. So với năm 2005 tổng số phí thu được năm 2008 tăng 453,96% (367 trđ) trong đó phí thu được từ ô tô tăng 13,64% (160 trđ), xe máy tăng 440,32% (207 trđ). Song song với số phí thu phí được tăng là tổng lượng xe tham gia bảo hiểm cũng tăng 376,44% (4.594 chiếc) đối với ô tô tăng 13,58% (421 chiếc), xe máy tăng mạnh 362,87% (4.173 chiếc).
Như vậy nhìn chung việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới ở phòng giai đoạn 2007 - 2008 đã phát triển với tốc độ rất cao về số lượng xe máy tham gia bảo hiểm và số phí thu được. So với năm 2005 tốc độ phát triển của phí thu được từ ô tô tăng đều qua các năm, nhưng phí thu đươc từ xe máy tăng nhanh nhất là năm 2008.
Để đánh giá kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được rõ hơn nữa ta xét đến tốc độ phát triển của lượng xe tham gia và số phí thu được giữa hai năm liên tiếp.
Bảng 6: Tốc độ phát triển của số xe tham gia & số phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba các năm liên tiếp.
Đơn vị %
Chỉ tiêu
2006/2005
2007/2006
2008/2007
Số xe
Số phí
Số xe
Số phí
Số xe
Số phí
Ô tô
110,64
107,78
-3,65
-4,87
106,54
110,73
Xe máy
110,87
108,51
258,35
305,89
161,60
162.82
Tổng
221,51
216,29
254,70
301,02
168,14
173,55
(Nguồn số liệu khai thác từ phòng kế toán Công ty Bảo hiểm Pjico ).
Qua số liệu bảng 6 trên ta thấy:
- Năm 2006/2005 : Tổng số xe tham gia bảo hiểm tăng 21,51% (tức là tăng 1.145 chiếc) trong đó lượng ô tô tham gia tăng 10,64% (330 chiếc), xe máy tăng 10,87% (125 chiếc).
- Năm 2007/2006: Lượng xe ô tô tham gia bảo hiểm bị giảm đi -3,65% tương ứng với giảm 62 chiếc (do có luật cấm các loại xe tải lớn không được hoạt động trong nội thành) tuy nhiên số xe máy tham gia lại tăng rất nhanh 158,35% (tức tăng 2.220 chiếc) làm cho tổng lượng xe cơ giới tham gia bảo hiểm tăng lên 54,70% (1.894 chiếc).
- Năm 2008/2007: Tổng lượng xe tham gia bảo hiểm tăng, xe máy tham gia tăng nhanh. Đặc biệt năm 2008 tỷ lệ xe máy tham gia bảo hiểm so với xe lưu hành tăng mạnh làm cho tỷ lệ chung tăng lên. Đây cũng là vấn đề mà Công ty bảo hiểm Hà Nội cần quan tâm để có biện pháp tích cực hơn nữa. Những kết quả mà Công ty đạt được trong thời gian qua có những yếu tố quyết định sau:
- Công tác tuyên truyền tới các chủ xe về mục đích ý nghĩa của bảo hiểm cộng với tính bắt buộc của nó từ đó giúp họ hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
- Công ty đã mở rộng mạng lưới cộng tác viên văn phòng đại diện, đảm bảo phục vụ tốt khách hàng.
- Phối hợp với cảnh sát giao thông kiểm tra các loại xe lưu hành, xử phạt những trường hợp chưa mua bảo hiểm.
- Công tác giải quyết bồi thường nhanh chóng kịp thời góp phần tích cực trong việc khắc phục hậu qủa. Đây là hình thức tuyên truyền tới quần chúng nhân dân, đồng thời tăng thêm uy tín của Công ty tạo dựng niềm tin đối với khách hàng.
- Công ty đã triển khai nhiều hạn mức trách nhiệm khác nhau và có biểu phí cho từng hạn mức trách nhiệm. Điều này đã làm cho các chủ xe tham gia ở các hạn mục khác nhau tuỳ thuộc khả năng tài chính của mình.
- Bên cạnh đó cũng phải kể đến hiệu lực của nghị định 36/CP ban hành ngày 1/3/1995 của Thủ Tướng nhằm thiết lập trật tự an toàn giao thông đường bộ. Việc thi hành nghị định làm cho lượng lớn xe cơ giới tham gia bảo hiểm tăng lên rõ rệt. Công tác khai thác ngày càng được thực hiện tốt, cùng với lượng xe cơ giới tăng ngày càng nhiều.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là một trong những nghiệp vụ truyền thống của Công ty. Nghiệp vụ này phải không ngừng được phát triển và hoàn thiện. Doanh thu của nghiệp vụ BHTNDS chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của phòng cụ thể:
Bảng 7: Tỷ trọng doanh thu của BHTNDS qua hai năm 2007-2008.
Năm
Doanh thu từ phí BHTNDS
(Tr.đ)
Tổng doanh thu từ phí bảo hiểm của phòng
(Tr.đ)
Tỷ lệ %
2007
1.367
5.102
15,7
2008
1.696
5.392
16,0
(Nguồn số liệu lấy từ phòng kế toán Công ty Bảo hiểm Pjico ).
Như vậy tỷ lệ doanh thu từ phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong tổng doanh thu từ phí bảo hiểm của Công ty ngày càng tăng, con số này nói lên được tầm quan trọng cuả nghiệp vụ này.
Nhìn chung trong những năm gần đây, Công ty đã đạt được những kết quả khả quan trong khâu khai thác. Lượng xe lưu hành trên địa bàn thành phố tham gia cũng tăng rõ rệt. Đó là những thành công của Công ty, tuy nhiên trong thời gian tới Công ty cần có những biện pháp để khai thác triệt để lượng xe trên địa bàn.
Nhờ triển khai nhiều biện pháp phù hợp đẩy nhanh tốc độ khai thác hợp đồng; đồng thời tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở rộng mạng lưới đại lý... Do đó, công ty đã khai thác được nhiều hợp đồng trên toàn bộ số sản phẩm đã triển khai, trong đó đã thực hiện nhiều hợp đồng bảo hiểm lớn như bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm xây dựng lắp đặt... Số lượng hợp đồng hàng năm công ty khai thác được ngày càng có mức tăng trưởng cao,
2.2.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất.
Trong những năm gần đây ở nước ta xảy ra khoảng 1.100.000 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm chết trên >11.000 người và làm bị thương 75.000 người. Hiện nay nước ta có khoảng 250,75 triệu chiếc xe máy so với năm 1990 con số này tăng lên là rất nhiều. Điều đáng quan tâm là tai nạn giao thông tăng về số vụ, số người chết và số người bị thương, nếu chúng ta biết đề phòng và hạn chế kịp thời thì mới có thể hạn chế khắc phục được hậu quả tai nạn giao thông. Công tác đề phòng có ý nghĩa rất quan trọng đặc biệt trong tình hình giao thông vân tải như ở nước ta hiện nay, nó như là một biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo cho con người tồn tại và phát triển. Trong kinh doanh bảo hiểm, công tác đề phòng và hạn chế tổn thất không chỉ mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty mà còn đảm bảo sự an toàn cho xã hội, tạo điều kiện cho con người yên tâm sản xuất. Nắm bắt được điều đó Công ty đã đề xuất, kiến nghị về công tác an toàn, kiểm tra kỹ trước khi cấp đơn bảo hiểm. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới thì công tác đề phòng và hạn chế tổn thất càng có ý nghĩa quan trọng. Qua nghiên cứu Công ty đã nhận rõ được tầm quan trọng của nó vì vậy trong mấy năm qua đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm giảm tối đa số vụ tai nạn và hậu quả của nó. Ngoài ra công ty còn rút ra được một số nguyên nhân dẫn đến tai nạn.
- Người điều khiển phương tiện không chấp hành luật lệ giao thông và quy trình điều khiển xe.
- Nhiều phương tiên không được kiểm tra kỹ, không đảm bảo an toàn vẫn được đưa ra sử dụng.
- Nhiều đoạn đường bị xuống cấp, chật hẹp, nhiều đoạn cua gấp thiếu các thiết bị biện pháp bảo vệ an toàn.
- Việc kiểm tra xử lý vi phạm của lực lượng cảnh sát giao thông còn thiếu tính kiên quyết, nhiều khi bỏ qua các trường hợp xe không giám đảm bảo an toàn, chở quá trọng tải.
Tất cả các yếu tố trên đã và đang làm gia tăng các vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy trong mấy năm qua Công ty đã phối hợp với các ngành liên quan làm một số biện pháp đề phòng tai nạn như: sửa sang lại đường xá, làm biển báo đặc biệt Công ty đã làm công tác tuyên truyền luật lệ giao thông trong nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng. Nhờ đó ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người dân bước đầu được hình thành.
Bên cạnh đó Công ty còn áp dụng các chế độ thưởng phạt đối với các chủ xe chấp hành tốt luật lệ giao thông nhằm khuyến khích các chủ xe có ý thức hơn trong khi hoạt động xe của mình.
Do vậy hàng năm, Công ty đã trích ra một khoản tiền lớn cho công tác này. Trong cơ cấu chi đề phòng và hạn chế tổn thất có cho quảng cáo, tuyên truyền, chi hỗ trợ các ngành chi khen thưởng. Trong đó tuyên truyền, quảng cáo để nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông, thực hiện tốt công tác đề phòng còn tìm kiếm khách hàng cũng như nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm mà quên mất khách hàng thì coi như mất hẳn hoạt động này. Do vậy, trong thời gian tới Phòng cần làm tốt công tác tuyên truyền quảng cáo, cần có tỷ lệ chi hợp lý cho công tác này trong tổng chi đề phòng và hạn chế tổn thất.
2.2.3. Công tác giám định.
Giám định là khâu trung gian quan trọng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, nó là cơ sở để thực hiện công tác bồi thường. Việc bồi thường có được nhanh chóng, hợp lý chính xác hay không một phần lớn phụ thuộc vào kết quả của công tác giám định.
Mục đích của công tác giám định:
- Xác định tai nạn nguyên nhân tai nạn, từ đó xác định trách nhiệm của bảo hiểm.
- Đánh giá xác định thiệt hại cho việc bồi thường được chính xác nhanh chóng.
- Ngoài ra giám định còn giúp cho việc tổng hợp nguyên nhân tai nạn giao thông để từ đó có biện pháp phòng ngừa kịp thời và sát thực. Trong những năm gần đây, các sản phẩm về bảo hiểm xe cơ giới đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Do đó đòi hỏi công tác giám định xe cơ giới, đặc biệt là công tác giám định trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới phải được củng cố và nâng cao. Để đáp ứng với yêu cầu thực tế, Công ty cần hướng dẫn cho các giám định viên về trình tự tổ chức thực hiện giám định, đảm bảo cho công tác bồi thường chính xác, sát với thực tế, đúng trách nhiệm và giúp các chủ xe nhanh chóng khắc phục hậu quả.
Trên thực tế đã có nhiều vụ tai nạn xảy ra trong một thời gian ngắn cán bộ Công ty đã có mặt và phối hợp với lực lượng cảnh sát tổ chức khám nghiệm hiện trường, xác định thiệt hại làm cho các chủ xe tin tưởng, yên tâm vào bảo hiểm.
Cho đến nay, Công ty đã làm thay đổi công tác giám định làm cho nó luôn phù hợp với mô hình tổ chức, do đó việc giám định được kịp thời chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi xảy ra tai nạn. Đồng thời việc thu nhập thông tin đầy đủ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi thường tốt hơn, bên cạnh đó trong những năm qua công tác giám định ở phòng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục:
- Có những thiệt hại của bên thứ ba thuộc trách nhiệm của Công ty cần phải giám định nhưng phòng trực tiếp giám định làm cho việc giám định thiếu chính xác, trung thực, để phát sinh tiêu cực dẫn đén việc bồi thường thiếu chính xác.
- Một số vụ tai nạn không được giám định kịp thời nên hiện trường tai nạn bị xe dịch làm ảnh hưởng tới chất lượng giám định.
Nguyên nhân của tình trạng trên:
- Về khách quan: Công tác quản lý giao thông chưa được toàn diện.
- Về chủ quan: Liên lạc giữa các bộ phận giám định còn hạn chế.
Tuy vậy không hẳn là không có hướng giải quyết trong việc giám định thiếu chính xác của cán bộ bảo hiểm. Nhiều trường hợp chủ xe không đồng ý với kết quả giám định của cán bộ bảo hiểm phòng đã mời các giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp khác hoặc để chủ xe tự nguyện lựa chọn. Tuy nhiên nếu kết quả giám định chính xác thì toàn bộ chi phí giám định thuộc về công ty và ngược lại.
Trên thực tế, có thể thấy hoạt động giám định tổn thất của Công ty trong các năm qua như sau:
Bảng 8: Tình hình giám định tai nạn xe cơ giới tại Công ty
(2004-2008)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
1. Số xe tham gia BH tại Công ty
- Xe gắn máy
- Xe ô tô
Chiếc
-
-
7.473
6.625
848
10.813
9.658
1.155
16.090
14.105
1.985
18.161
16.019
2.142
32.979
29.270
3.709
2. Số vụ tai nạn
- Xe gắn máy
- Xe ô tô
Vụ
-
-
127
38
89
149
46
103
175
60
115
190
61
129
281
67
214
3. Số vụ tai nạn do Công ty giám định
- Xe gắn máy
- Xe ô tô
-
-
-
124
37
87
144
44
100
168
58
110
182
58
124
271
63
208
4. Tỷ lệ vụ tai nạn do Công ty giám định
- Xe gắn máy
- Xe ô tô
%
-
-
97,64
97,37
97,75
96,64
95,65
97,09
96,00
96,67
95,65
95,79
95,08
96,12
96,44
94,03
97,1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21386.doc