MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I: NỢ KHÓ ĐÒI VÀ NGUYÊN NHÂN 3
1.1 Tín dụng ngân hàng 3
1.1.1 Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng 3
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng 5
1.1.3 Nguyên tắc cấp tín dụng ngân hàng 6
1.1.4 Rủi ro tín dụng ngân hàng 8
1.2 Nợ khó đòi và nguyên nhân 9
1.2.1 Nợ khó đòi 9
1.2.2 Phân loại nợ khó đòi 10
1.2.3 Nguyên nhân gây nợ khó đòi 11
1.2.4 Tác hại của nợ khó đòi 13
1.3 Một số phương pháp sử lý nợ khó đòi 14
1.3.1 ý nghĩa của việc xử lý nợ khó đòi 14
1.3.2 Tài sản đảm bảo, vai trò của tài sản đảm bảo 15
1.3.3 Các hình thức đảm bảo tín dụng 16
1.3.4 Quan điểm xử lý nợ khó đòi 18
1.3.5 Phương pháp xử lý nợ khó đòi 19
Chương II: NỢ KHÓ ĐÒI VÀ VIỆC XỬ LÝ NỢ KHÓ ĐÒI TẠI NGÂN HÀNG TMCP CHI NHÁNH HÀ NỘI 22
2.1 Khái qát chung về Ngân hàng TMCP chi nhánh Hà nội 22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP chi nhánh Hà nội 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức điều hành 25
2.1.3 Mục tiêu và lĩnh vực hoạt động kinh doanh 26
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà nội 28
2.2 Nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP chi nhánh Hà nội 36
2.2.1 Tình hình nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP chi nhánh Hà nội 36
2.2.2.Nguyên nhân gây nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP chi nhánh Hà nội 42
2.2.3 Những nhân tố làm cản trở quá trình xử lý tài sản thế chấp tại Ngân hàng TMCP chi nhánh Hà nội 47
2.3 Công tác sử lý nợ khó đòi, nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP chi nhánh Hà nội 49
2.3.1 Kết quả đạt được 49
2.3.2 Các giải pháp Ngân hàng đưa ra để xử lý nợ khó đòi 49
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ HẠN CHẾ, XỬ LÝ NỢ KHÓ ĐÒI 53
3.1 Giải pháp hạn chế xử lý nợ khó đòi 53
3.1.1 Phân tích đánh giá khách hàng 53
3.1.2 Thẩm định dự án vay vốn 54
3.1.3 Phân tích tình hình đảm bảo tiền vay 56
3.1.4 Đánh giá cấu trúc hợp động tín dụng đã hoàn chỉnh chưa 57
3.1.5 Kiểm soát hoạt động tín dụng 58
3.1.6 Những dấu hiệu cho thấy khoản vay có vấn đề tiềm ẩn rủi ro dẫn tới phát sinh nợ khó đòi 59
3.1.7 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 60
3.1.8 Nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của cán bộ Ngân hàng 60
3.1.9 Đối với vấn đề xử lý nợ khó đòi 61
3.2 Kiến nghị 63
3.2.1 Kiến nghị với nhà nước và các co quan chức năng 63
3.2.2 Kiến nghị vợ NHNN 68
3.2.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam 69
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .72
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2120 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp hạn chế và xử lý nợ khó đòi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải chi nhánh Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bên cạnh những mặt tích cực còn không ít những khó khăn cần phải khắc phục.
b) Sử dụng vốn.
Trong các năm 2000, 2001, 2002 cùng với sự phục hồi kinh tế và tăng trưởng kinh tế ổn định của đất nước, nhu cầu về vốn của kinh tế tăng, để phát triển sản xuất. Chính vì thế mà hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà nội tăng trưởng liên tục trong những năm vừa qua và đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Diễn biến hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà nội trong thời gian gần đây được mô tả trong số liệu sau:
Dư nợ cho vay đến 31/12/2000 đạt 354.857 tr đ, sang năm 2001 đã tăng 5,7 % đạt 351.874tr đ và sang năm 2002 mức tăng trưởng tín dụng nhanh hơn tăng 18,7% so với năm 2001 đạt 416.000 tr đ. Đạt được kết quả như vậy là do sự lỗ lực của cán bộ nhân viên ngân hàng trong việc duy trì các khách hàng cũ và tìm các khách hàng mới. Doanh số cho vay tăng liên tục tăng qua các năm, năm 2001 là 366.305 tr đ bằng 148% so với năm 2000, năm 2002 con số này là 421.195 tr đ đạt mức kỷ lục từ trước đến nay tăng 15% so với năm 2001.
Doanh số thu nợ năm 2001 đạt 351.871 tr đ bằng 154,7% so với năm 2000 (không bao gồm doanh số chuyển tiền 72.664 tr đ dự án GTVT), sang năm 2002 doanh số thu nợ tăng nhanh. Bởi vì trong năm vừa qua đã thu hồi được vốn các dự án cho vay ngắn hạn trước đó, và công tác xử lý các khoản nợ quá hạn ( nợ kho đòi) đạt kết quả khả quan.
Theo thời hạn
Việc tăng dư nợ cho vay trên qua các năm 2001,2002 chủ yếu là do sự tăng trưởng vượt bậc các dự án cho vay trung và dài hạn. Nếu như năm 2000 dư nợ cho vay trung và dài hạn chỉ đạt 56.164 tr đ chiếm 18,65% thì sang năm 2002 dư nợ cho vay dài hạn đã nên tới 206.693 tr đ chiếm 49,7% dư nợ cho vay tăng 3,3 lần so với năm 2000. Việc tăng dư nợ cho vay trung và dài hạn trong các năm 2001, 2002 trên là do trong những năm này Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội tiếp tục giải ngân các dự án cho vay sau; cho vay đồng tài trợ với Ngân hàng Ngoại thương TƯ, cho vay đồng tài trợ với Ngân hàng TMCP Quân đội, cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của công ty tài chính Bưu điện (55 tỷ đồng), cho vay uỷ thác cho công ty tài chính Dầu khí (25 tỷ đồng).
Nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội không đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn, hơn nữa nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội chủ yếu là các nguồn ngắn hạn. Chínhvì thế mà các khoản cho vay trung và dài hạn chủ yếu do trung tâm cấp.
Cho vay ngắn hạn cũng có hướng tăng trưởng khá góp phần vào sự tăng dư nợ cho vay. Đối với ngân hàng cho vay ngắn hạn có nhiều lợi thế. Trước hết là khả năng thu hồi vốn nhanh, quay vòng vốn để thu lãi nhiều lần, đảm bảo được lợi nhuận của ngân hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu phục vụ cho các đơn vị kinh tế trên địa bàn Hà nội và cán bộ công nhân viên Ngân hàng. Các doanh nghiệp trên địa bàn nhận vốn vay của Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội chủ yếu để thanh toán xuất nhập khẩu các máy móc thiết bị nước ngoài, các đơn vị vay ngắn hạn có thể kể tới công ty TNHH thép Nam Đô (5 tỷ đồng) công ty TNHH Động Lực (180 tr đ) Ngân hàng TMCP nhà Hà nội (5 tỷ đồng).
Phân tích theo thành phần kinh tế.
Trong thời gian vừa qua thực hiện phương châm đa dạng hoá khách hàng. Ngân hàng đã quan hệ tín dụng với tất cả các thành phần kinh tế. Vốn tín dụng của ngân hàng chủ yếu cấp cho các loại hình doanh nghiệp; doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần. Trong 2 năm 2001, 2002 tỷ lệ cấp vốn cho các doanh nghiệp nhà nước tăng vượt bậc; Từ chỗ năm 2001 vốn tín dụng cấp cho doanh nghiệp nhà nước chỉ là 85.285tr đ chiếm 25,4% tổng dư nợ cho vay, thì sang năm 2001,2002 vốn tín dụng cấp cho doanh nghiệp nhà nước đã tăng vượt bậc ; năm 2001là 205.196 tr đ chiếm 57,8% dư nợ tín dụng, năm 2002 là 142,993 tr đ chiếm 46,39% dư nợ tín dụng. Vốn tín dụng cấp cho doanh nghiệp nhà nước lớn như vậy là do việc thực hiện các dự án lớn: dự án đồng tài trợ với NHNT TW (tổng mức cấp 3.990.158 USD) và thực hiện 2 dự án UTĐT lớn cho công ty tài chính Bưu điện; tài trợ dự án hợp tác phát triển tín dụng giữa FPT và Hoa kỳ 25 tỷ đồng, dự án UTĐT cho công ty tài chính Dầu khí cấp cho PVFC 25 tỷ đồng . Việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhà nước lớn đem lại sự an toàn kinh doanh hơn cho Ngân hàng, tránh được nhiều rủi do, hơn nữa dễ được sự bảo lãnh của nhà nước.
Tuy nhiên vốn tín dụng cấp cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng không nhỏ, trong những năm qua đều trên 50%. Ưu điểm của việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này là hạn mức nhỏ, chủ yếu là cho vay ngắn hạn, khả năng quay vòng vốn nhanh, mang lại tỷ lệ lãi lớn cho Ngân hàng. Nhưng thực tế cho thấy rất nhiều doanh nghiệp tư doanh, công ty TNHH ra đời nhưng vốn nhỏ, chủ yếu dùng vốn vay của ngân hàng để kinh doanh, lại làm ăn không hiệu quả, làm ăn không đúng chức năng nhiệm vụ của mình, vay vốn ngân hàng với mục đích chiếm dụng vốn. Tất cả các tồn tại đó gây thất thoát vốn cho Ngân hàng với khối lượng lớn. Những khoản nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội chủ yếu là các khoản vay của các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh. Khắc phục những hạn chế này, những năm vừa qua Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội đã đôn đốc công tác thu nợ và hạn chế cho vay với công ty TNHH, công ty tư nhân đồng thời kiểm tra kỹ lưỡng điều kiện pháp lý, các điều kiện về kinh tế cũng như năng lực kinh doanh của các đơn vị này. Chính vì thế mà nợ quá hạn của Ngân hàng đã không phát sinh tăng. Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội đã sử lý được 1 số khoản nợ khó đòi. Đây là bài học kinh nghiệm không chỉ cho riêng Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội mà cho cả các ngân hàng thương mại khác.
Về cơ cấu theo ngành kinh tế.
Đầu tư cho ngành hành hải năm 2001 là 14,3% tổng dư nợ gấp 3 lần năm 2000. Năm 2002 là 15,6% tổng dư nợ tăng 28% so với năm 2001, tăng chủ yếu do đồng tài trợ cho Vinalines, ngành Bưu điện năm 2001 chiếm 9,6% dư nợ cho vay năm 2001 là 10,5% dư nợ cho vay. Dư nợ đầu tư cho ngành bưu điện 2 năm 2001,2002 tăng gấp 10 so với năm 2000, chủ yếu do đầu tư vào VNPT, Tỷ trọng CV thương mại và cho vay tiêu dùng chiếm 47,4% (năm 2001), 45% ( năm 2002) tổng dư nợ tỷ trọng .....như là khá cao so với nhu cầu đặt ra.
Các loại hình kinh doanh khác:
Ngoài cho vay với các đơn vị kinh tế, Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội còn sử dụng vốn vay của mình vào các hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh ngoại tệ đã thu được nhữnh khoản lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng. Do hệ thống thông tin nhanh, hiện đại phục vụ công tác thanh toán với những mối quan hệ tốt với các ngân hàng trong và ngoài nước cộng với đội ngũ cán bộ nhanh nhạy trong công tác kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội không ngừng tăng lượng mua bán để tăng lợi nhuận, phí qua việc thanh toán qua ngân hàng cho các đơn vị kinh tế trong địa bàn thành phố cũng mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
Doanh số chuyển tiền đến từ 16/05/01 đến 31/12/01 thông qua dịch vụ Money Gram là 70.937 USA trên tổng số 31 nước. Trong năm 2002 số này tiếp tục tăng do NHNN đã ban hành quy định số 14/7/2001QĐ NHNN ngày 19/11/2001 về việc cho phếp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của người cư chú là công dân Việt nam.
Kinh doanh ngoại tệ đã đẩy nên một bước mới so với năm 2000. Ngoài chuẩn bị ngoại tệ phục vụ cho khách hàng XNK, chi nhánh cũng đã chuẩn bị rất kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ và đón bắt được cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy mà năm 2001,2002 doanh số và lãi kinh doanh ngoại tệ cao gấp đôi năm 2000; lãi kinh doanh XK năm 2001 là 1.109 tr đ, năm 2002 là 1.750 tr đ. Tuy nhiên việc tạo nguồn ngoại tệ để kinh doanh đối với các ngân hàng cổ phần thương mại cổ phần vẫn còn nhiều khó khăn.
Nghiệp vụ bảo hành cam kết:
Tình hình bảo lãnh hàng năm 2001,2002 của L/c nhập khẩu và bảo lãnh khác tiếp tục tằn so với các năm trước đó. Số L/c mở năm 2001 là 170 món tăng 15% tổng giá trị so với năm 2000, số L/c mở năm 2002 là 210 món đạt 120% tổng giá trị so với năm 2001. Bảo lãnh khác phát sinh 110 món năm 2001 gấp 2 lần và đạt 182 % tổng giá trị so với năm 2000. Năm 2002 phát sinh 150 món đạt 215 % tổng giá trị so với năm 2000. Bộ phận thanh toán quốc tế đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn. Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội đã tích cực mở rộng phục vụ nhu cầu bảo lãnh cho tất cả các khách hàng, xây cho tốt cả các khác hàng có nhu cầu bảo lãnh tại chi nhánh một hạn mức và mức ký quỹ hợp lý, đồng thời cố gắng đơn giản hoá các thủ tục phục vụ mà vẫn bảo đảm an toàn cho khách hàng. Phí bảo lãnh thu được trong năm 2001 là 150 tr đ tăng 45% so với năm 2000, năm 2002 là 182 tr đ.
2.2 nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội
Trên cơ sở bảo đảm tín dụng, Ngân hàng thực hiện giao vốn cho khách hàng sử dụng với cam kết hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi khi đến hẹn. Tuy nhiên, thực tế rất phực tạp các hoạt động tín dụng luôn có khả năng bị vi phạm vì nhiều lý do gây ra rủi ro tín dụng cho Ngân hàng mà biểu hiện của nó là tình trạng khách hàng dây dưa không trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi hay một phần gốc hoặc lãi. Từ đó làm phát dinh nợ quá hạn, nợ khó đòi cho Ngân hàng thương mại. Nợ khó đòi gây ra thất thoát vốn cho Ngân hàng, phương hại các quan hệ tín dịng tiền tệ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế.
2.2.1 Tình hình nợ nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải cAhi nhánh Hà nội
Tại Ngân hàng TMCP Hàng hải, nợ khó đòi không chỉ là vấn đề cần giải quyết nữa mà đã trở thành vấn đề bức súc, việc sử lý được hay không quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Số nợ quá hạn của Ngân hàng đến nay đã nên tới 295 tỷ đồng, chiếm 14,5 tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng, trong đó nợ khó đòi là 215 tỷ đồng chiến 10,75 tổng tài sản của nhg và chiếm tới 15,82 % tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. Các tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ vốn an toàn cần thiết, theo hiệp định Basler được ký kết giữa các nước công nghiệp phát triển năm 1991 thì một Ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% tổng nguồn vốn thì Ngân hàng đó được coi là an toàn vốn cần thiết, nếu tỷ lệ này là trên 8% thì được coi là nguy hiểm NHTƯ cần phải theo dõi kiểm soát để tránh rủi ro phá sản có thể sảy ro dẫn tới ảnh hưởng tới các Ngân hàng thương mại khác cũng như nền kinh tế. Mặt khác hiện nay vốn chủ sở hữu của Ngân hàng là 130 tỷ đồng chỉ bằng 46% nợ khó đòi và bằng 40,47% nợ quá hạn. Trong trường hợp có rủi ro phá sản xảy ra thì vốn của Ngân hàng không đủ để trang trải các khoản nợ tiền gửi và vốn vay. Chính vì thế mà việc xử lý nợ khó đòi hiện nay tại Ngân hàng là cần thiết hơn bao giờ hết. Do:
- Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thấp hơn so với nợ khó đòi, tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng tài sản đang ở mức báo động. Một khi không xử lý được nợ khó đòi thì Ngân hàng dễ có nguy cơ phá sản một khi mất lòng tin của dân chúng. Tất cả các tài sản có cũng không đủ trang trải các khoản nợ. Như vậy, hiên nay Ngân hàng kinh doanh hoàn toàn trên vốn của dân chúng từ việc huy động tiền gửi và đi vay là chủ yếu, không có sự bảo đảm nào của vốn tự có.
- Một khi không xử lý được nợ khó đòi, gây đổ vỡ Ngân hàng thì hậu quả của nó rất nghiêm trọng không chỉ ảnh hưởng tới các cổ đông Ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới toàng bộ hệ thống Ngân hàng thương mại, đặc biệt các Ngân hàng thương mại cổ phần. gây khủng hoảng lòng tin cho dân chúng.
Tuy nhiên trong những năm gần đây Ngân hàng TMCP Hàng hải đã và đang có những lỗ lực đáng kể bằng các biện pháp tích cực kịp thời đang dần từng bược giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi hầu như không phát sinh tăng. Đó là sự lỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên Ngân hàng. Vấn đề xử lý nợ đang được thực hiện trong toàn hệ thống dưới sự chỉ đạo thống nhất của hội đồng quản trị, ban giám đốc trung tâm. Ngân hàng TMCP Hàng hải đã đổi mới cơ cấu tổ chức, tuyển dụng các cán bộ có năng lực thành lập các ban xử lý nợ, phòng xử lý rủi ro ở trung tâm cũng như trong tất cả các chi nhánh để chỉ đạo xuyên suốt thống nhất từng bước khắc phục khó khăn.
Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà nội là chi nhánh được thành lập đầu tiên và có tổng tài sản lớn nhất nhưng cũng có doanh số nợ khó đòi cao nhất trong các chi nhánh của toàn hệ thống. Tình hình nợ quá hạn, nợ khó đòi của Ngân hàng có thể mô tả qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà nội.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
Số tiền
Nợ quá hạn
122222
107432
78628
Tổng tài sản
609588
705939
686744
Tổng dư nợ cho vay
335721
354857
416000
Nợ quá hạn/ tổng tài sản
20,05%
15,02%
11,14%
Nợ quá hạn/ tổng dư nợ cho vay
36,40%
29,87%
18,9%
Nợ khó đòi/ tổng tài sản
6,16%
8,21%
5,58%
Nợ khó đòi/ tổng dư nợ cho vay
11,20%
16,35%
6,80%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà Nội.
Nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội đã giảm trong các năm qua, tuy nhiên vẫn có tỷ trọng cao; năm2000 nợ quá hạn là 122.222 triệu đồng chiếm tới 20,05 % tổng tài sản và bằng 36,4 % tổng dư nợ quá hạn. Như vậy trong năm 2000 và những năm trước đó nợ quá hạn của Ngân hàng ở mức rất cao. Trong đó nợ khó đòi là 37.567 triệu đồng bằng 30,74% nợ quá hạn tỷ trọng này tương đối thấp. Sang năm 2001 nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 29,87% bằng 86,73% so với năm 2000 và chiếm 15,20% tổng tài sản. Trong đó nợ khó đòi là 57.966 triệu đồng tăng 54,31% so với năm 2000, chiếm 16,35% dư nợ cho vay. Năm 2001 tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm, do việc thu hồi nợ đạt hiệu quả 30,3 (cả gốc và lãi) tỷ đồng bằng 113% so với năm 2000 và nợ quá hạn phát sinh tăng không đáng kể. Mặc dù sang năm 2001 nợ khó đòi tại chi nhánh tăng mạnh nhưng chủ yếu là do phát sinh các khoản nợ quá hạn năm 2000 chuyển sang. Năm 2002 nợ quá hạn của Ngân hàng giảm mạnh và thấp nhất trong những năm trở lại đây; nợ quá hạn là 78.628 triệu đồng chỉ bằng 81,40 so với năm 2001, nợ quá hạn chỉ còn chiếm 11,14% tổng tài sản, 18,9% tổng dư nợ cho vay. Doanh số nợ quá hạn năm 2002 cũng chính là doanh số nợ khó đòi, do nợ quá hạn năm 2002 không phát sinh tăng và tất cả các khoản nợ quá hạn trong các năm trước chưa thu hồi được nay đã chuyển hết thành nợ khó đòi (các khoản nợ quá hạn trên 12 tháng).
Phân theo tiền tệ
Trong những năm vừa qua nợ quá hạn do các khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ hay mở L/C nhập khẩu không trả được nợ cho phía đối tác buộc ngân hàng phải đứng ra thanh toán cho các ngân hàng nước bạn với tư cách là ngân hàng bảo lãnh chiếm tỷ trọng lớn.
Bảng 4: Nợ quá hạn của Ngân hàng qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng, USD
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
năm 2002
Số tiền
Xử lý
Số tiền
Xử lý
Tổng nợ quá hạn
122222
107432
27972,5
78628
25676,5
- VNĐ
- USD
60918
4068
45698
3873
24950
195
22146
3644
23522
139
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà Nội.
Năm 2000 nợ quá hạn bằng ngoại tệ quy đổi ra USD là 4.068 nghìn USD chiếm 51% tổng nợ quá hạn. Sang năm 2001, 2002 nợ quá hạn bằng ngoại tệ đã giảm nhưng vẫm chiếm tỷ lệ cao: nợ quá hạn bằng ngoại tệ tính theo USD năm 2001 là 3.873 nghìn USD chiếm 56,9% tổng nợ quá hạn, năm 2002 là 3.644 nghìn USD chiếm 71,83% tổng dư nợ quá hạn. Các khoản nợ quá hạn này đến nay đã phát sinh thành nợ khó đòi.
Việc xử lý nợ trong những năm vừa qua đật hiệu quả, ổn định ở mức cao. Năm 2000 Ngân hàng đã xử lý được 27972,5; năm2001 là 25676,5. Nợ khó đồi xử lý được chủ yếu bằng nội tệ thông qua việc bán tài sản thế chấp.
Phân theo thời hạn
Bảng 5: Nợ quá hạn phân theo thời hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Nợ quá hạn < 12 tháng
Nợ quá hạn 6-12 tháng
Nợ quá hạn > 12tháng(nợ khó đòi )
24233
13589
37567
0
761
57966
0
0
28301
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà Nội.
Năm 2000 nợ quá hạn dưới 6 tháng là 24.233 triệu đồng chiếm 19,83% tổng dư nợ quá hạn, nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng là 13.589 triệu đồng, nợ khó đòi là 37567 triệu đồng. Năm 2001, 2002 tất cả các khoản nợ của Ngân hàng chưa xử lý đều chuyển thành nợ khó đòi. Do nợ quá hạn của Ngân hàng trong 2 năm nay không phát sinh tăng, chỉ phát sinh đôi chút và trong năm đã xử lý được ngay, các khoản nợ quá hạn tăng đều là do nợ quá hạn dưới 12 tháng tử năm 2000 chưa thu hồi được mà thành.
Phân theo thành phần kinh tế
Bảng 6: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Thời kỳ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Nợ quá hạn
Tỷ trọng %
Nợ quá hạn
Tỷ trọng %
Nợ quá hạn
Tỷ trọng %
Tổng dư nợ quá hạn
122222
100
107433
100
78628
100
Dư nợ quốc doanh
20554
16,82
22106
20,58
31215
39,70
Dư nợ ngoài quốc doanh
101668
63,18
85327
89,42
47413
60,30
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà Nội.
Rõ ràng qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ quá hạn, còn doanh ngiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao. Năm 2000 nợ quá hạn của doanh nghiệp quốc doanh là 20554 triệu đồng chiếm 16,82%. Tỷ lệ này sang năm 2001 là 20,58%, năm 2002 là 39,70%. Còn doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2000 nợ quá hạn là 101668 triệu đồng chiếm 63,18%, năm 2001, 2002 tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao. Đây cũng là tình trạng chung hiện nay của các ngân hàng. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay do cơ chế thị trường, sự cạnh tranh mạnh mẽ cả trong và ngoài nước dẫn tới sự thua lỗ, phá sản của không ít doanh nghiệp. Do đó làm phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi tại các Ngân hàng.
Dư nợ trả thay khách hàng
Hoạt động bảo lãnh và cam kết của Ngân hàng mang lại nguồn thu lớn và chiếm tỷ lệ cao trong lãi của ngân hàng (khoảng 20% mỗi năm). Tuy nhiên Ngân hàng cũng gặp không ít rủi ro trong hoạt động này. Hầu hết các khoản tiền Ngân hàng phải trả thay cho khách hàng đều là rủi ro kinh doanh do việc Ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho khách hàng mở L/C trả chậm nhập hàng hoá của nước ngoài. Tuy nhiên khi đến hạn thanh toán L/C khách hàng không trả được nợ vì thế Ngân hàng phải đứng ra trả thay cho khách hàng để thực hiện hợp đồng đã ký kết với các nhà xuất khẩu nước bạn trong hợp đồng bảo lãnh mở L/C.
Bảng 7: dư nợ trả thay khách hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
năm 2002
Số tiền
Số tiền
Nợ quá hạn
122222
107432
78628
Dư nợ trả thay khách hàng
46833
48705
50327
Dư nợ trả thay khách hàng/ Tổng dư nợ
38,32
45,34
64,01
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà Nội.
Trong những năm vừa qua dư nợ trả thay cho khách hàng chiếm tỷ trọng lớn với giá trị gần 50 tỷ đồng. Dư nợ trả thay khách hàng trong năm 2000 là 46.833 triệu đồng chiếm 38,32% tổng dư nợ quá hạn; năm 2001 là 48705 triệu đồng chiếm 45,34% tổng dư nợ quá hạn; năm 2002 là 50327 triệu đồng chiếm 64,01% tổng dư nợ quá hạn. Khi khách hàng không có khả năng thanh toán tiền nhập khẩu hàng hoá Ngân hàng phải trả thay khách hàng. Vì thế mà dư nợ quá hạn của Ngân hàng lớn.
2.2.2 Nguyên nhân gây ra tình trạng nợ khó đòi tại chi nhánh
Nguyên nhân chính gây nên các khoản nợ khó đòi tại chi nhánh là những nguyên nhân khách quan từ phía người vay vốn Ngân hàng như rủi ro trong kinh doanh, năng lực kinh doanh của khách hàng hạn chế, khách hàng cố ý chây ỳ không trả nợ, có ý lừa đảo Ngân hàng nhằm chiếm dụng vốn. Ngoài những nguyên chính trên gây ra nợ khó đòi còn những khá nữa như sự thay đổi của môi trường kinh doanh dẫn tới, những cản trở từ phía các cơ quan nhà nước làm việc xử lý nợ chậm và dãn tới nợ khó đòi phát sinh dây dưa kéo dài. Có thể trình bày các nguyên nhân gây ra nợ khó đòi, nợ quá hạn trong bảng số liệu sau:
Bảng 8: Các nguyên nhân gây ra nợ khó đòi
Đơn vị: triệu đồng
Các nguyên nhân gây ra nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà nội.(năm 2002)
Số tiền
Tỷ trọng
%
Tổng dư nợ khó đòi ( cả dư nợ trả thay khách hàng phát sinh thành nợ khó đòi )
78628
100
Khách hàng Sản xuất kinh doanh thua lỗ( rủi ro)
40287
51,23
Khách hàng lừa đảo, bỏ trốn
1085
1,35
Thiên tai, rủi ro bất ngờ ngoài dự tính
2051
2,61
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
3291
4,86
Nợ đã sử lý chờ thu hồi (đang trong thời gian thi hành án)
4321
5,60
Các nguyên nhân khác
27593
35,46
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà Nội.
Từ bảng số liệu trên cho thấy khách hàng kinh doanh thua lỗ dẫn tới không có khả năng trả nợ Ngân hàng phát sinh nợ khó đòi chiếm tỷ trọng lớn chiếm 51,23% tổng dư nợ khó đòi.
* Thiệt hại gây ra của đơn vị vay vốn do sự biến động của thị trường cung cấp, giá nguyên vật liệu khi vay vốn Ngân hàng mua với giá cao nhưng khi có thành phẩm hàng hoá bán ra thị trường thì giá nguyên vật liệu xuống thấp. Doanh nghiệp không thể bán ra vớ giá thành sản xuất để có lãi được. Ngoài ra thiệt hại do sản phẩm sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu thị trường đẫn tới ảnh hưởng bị ứ đọng vốn làm doanh nghiệp không thể thu hồi vốn đúng hạn. Do đó mà bị thua lỗ trong kinh doanh.
Môt số đơn vị vay, mở L/C trả chậm tại Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà nội ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá với giá cả, số lượng ấn định ngay từ lúc ký kết hợp đồng, thời điểm ký kết trước khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á diễn ra, do đó các đơn vị phải nhập khẩu hàng hoá với giá thành cao. Tuy nhiên khi đưa vào sản suất thì do tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á năm 97, 98 giá cả hàng hoá giản sút, sức mua giảm .Doanh nghiệp vay vốn không thể bán hàng hoá sản suất với chi phí đầu vào, hơn nữa sức mua của dân chúng giảm. Do đó thiệt hại trong kinh doanh là không tránh khỏi. Chính vì thế mà các đơn vị này không thể thanh toán đủ cho phía đối tác nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết, Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà nội là Ngân hàng mở L/C trả chậm tức là ngân hàng bảo lãnh buộc phải đứng ra thanh toán thay cho khách hàng để thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký cho phía ddối tác là các Ngân hàng và các đơn vị xuất khẩu nước bạn hàng. Do vậy mà nợ của các doanh nghiệp mở L/C trả chậm của Ngân hàng phát sinh và đến nay hầu hết đều chuyển thành nợ khó đòi. Như khoản nợ của Công ty Điện - Điện tử - Viễn thông - Tàu thuỷ trực thuộc tổng công ty Tàu thuỷ Việt Nam mở 5 L/C trả chậm các lô hàng là thiết bị điện tử và nghi khí hàng hải nhập khẩu từ Singapor trị giá gần 1 triệu USD nhưng chỉ thanh toán được trên 700 ngàn USD Ngân hàng phải đứng ra thanh toán thay cho công ty này 285.000 USD. Đến nay nợ khó đòi của công ty này phát sinh đã nhiều năm, số nợ khó đòi gốc là 195.000 USD.
* Nợ khó đòi phát sinh do ý muốn chủ quan của khách hàng không trả nợ Ngân hàng. Tỷ trọng nợ khó đòi phát sinh từ loại này thấp chỉ chiếm 1,35 dư nợ khó đòi tại chi nhánh.
Như khoản vay của công ty TNHH phát triển sản xuất may mặc thời trang. Tháng 11/96 công ty này vay vốn Ngân hàng 150 triệu đồng để hợp tác kinh doanh với công ty gốm sứ Bát Tràng Nam Hải để sản xuất gốm sứ xuất khẩu. Dự án sản xuất kinh doanh rất khả thi và Ngân hàng đã quyết cho vay vốn. Giám đốc công ty là anh Nguyễn Thành Chung thế chấp ngôi nhà và đất 63 m2
tại thôn ái Mộ xã Bồ Đề huyện Gia Lâm - Hà Nội, giá trị khi đánh giá tài sản thế chấp là 220 triệu đồng, thời hạn khoản vay là 1 năm. Giấy tờ nhà đất thế chấp vay vốn Ngân hàng hoàn toàn hợp lệ. Đến năm 2/ 98 công ty đã trả 55 triệu đồng tiền gốc. Do thiệt hại trong kinh doanh nợ đọng rất nhiều công ty không có khả năng trả nợ Ngân hàng.Công ty đã bị phá sản. Ngân hàng buộc phải xử lý tài sản thế chấp. Tuy nhiên tài sản thế chấp là ngôi nhà trên đã bị anh Nguyễn Thành Chung bán và đã bỏ trốn, hiện nay chưa tìm thấy. Mặc dù khi đem ra thế chấp Ngân hàng anh Chung đã mang giấy tờ gốc ra thế chấp (đến nay Ngân hàng vẫn giữ giấy tờ này). Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn không thể thu hồi xử lý được tài sản thế chấp này. Khi tiến hành điều tra về chủ mới của ngôi nhà thì được biết chủ mới này cũng có giấy tờ pháp lý về ngôi nhà hoàn toàn đầy đủ có sự xác nhận của chính quyền sở tại. Giấy tờ này có giá trị pháp lý cao hơn vì ngôi nhà đã được bán cho chủ mới trước thời điểm anh Chung mang thế chấp Ngân hàng. Sau khi bán ngôi nhà trên cho chủ mới thì chủ mới vẫn chưa đến ở và cho anh Chung thuê lại 6 tháng. Vì thế mà khi Ngân hàng kiểm tra tài sản thế chấp trước khi cho vay không phát hiện được điều này. Phải chăng khi khi tiến hành sang tên ngôi nhà cho chủ mới chính quyền sở tại không thu hồi giấy tờ chứng thực quyền sở hữu ngôi nhà và đất đứng tên anh Chung. Như vậy anh Chung đã có ý định lừa đảo Ngân hàng ngay từ khi vay vốn Ngân hàng. Hiện nay Ngân hàng đã chuyển hồ sơ giấy tờ cho công an điều tra.
* Nợ khó đòi phát sinh do những nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên, thiên tai, địch hoạ.. gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến. Rủi ro này của khách hàng làm phát sinh nợ khó đòi tại chi nhánh chiếm 2,61% tổng nợ khó đòi.
* Nợ khó đòi còn tồn đọng đang trong thời gian thu hồi. Tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội hiện nay đang còn khoản nợ khó đòi đang trong quá trình thu hồi. Mặc dù đã có phán quyết của toà án Ngân hàng có quyền thu hồi xử lý tài
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100669.doc