Chuyên đề Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu

MỤC LỤC

 

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG 3

I. Sự cần thiết và vai trò của hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị. 3

II. Nội dung và các phương thức nhập khẩu máy móc thiết bị. 5

1. Nội dung nhập khẩu 5

1.1. Nghiên cứu thị trường máy móc thiết bị, lựa chọn đối tác kinh doanh. 5

1.2. Xây dựng kế hoạch nhập khẩu. 7

1.3. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. 8

1.4. Triển khai thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 11

1.5. Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu và đề ra những kế hoạch tiếp theo. 15

2. Các phương thức nhập khẩu máy móc thiết bị. 16

2.1 Nhập khẩu hàng hoá trực tiếp. 16

2.2 Nhập khẩu uỷ thác. 16

2.3. Nhập khẩu đối lưu. 17

2.4. Đấu thầu nhập khẩu. 17

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị. 19

1. Nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. 19

1.1. Các yếu tố môi trường. 19

1.1.1 Môi trường kinh tế, chính trị trong và ngoài nước. 19

1.1.2. Sự thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế. 20

1.1.3. Tỷ giá hối đoái 20

1.1.4. Sự phát triển của thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải. 21

1.1.5. Đối thủ cạnh tranh 21

2. Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp. 23

2.1 Nhân tố con người. 23

2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh. 23

2.3 Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. 24

2.4 Nguồn vốn. 24

2.5 Hình ảnh và thương hiệu của công ty. 24

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨu Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU 25

I. Giới thiệu tổng quan về công ty. 25

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 25

2. Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 26

2.1 Bộ máy tổ chức của công ty 26

2.2 Chức năng của công ty và các phòng ban 27

2.2.1 Chức năng của công ty. 27

2.2.2. Nhiệm vụ của công ty. 27

2.2.3. Chức năng của các phòng ban. 28

3. Đặc điểm hoạt động của công ty. 29

3.1. Lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh của công ty. 29

3.2. Thị trường tiêu thụ. 29

3.3. Vốn. 30

3.4. Nguồn nhân lực 31

4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 33

II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu. 34

1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty qua các năm. 34

1.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. 35

1.2. Thị trường nhập khẩu. 36

2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty. 38

2.1. Các hình thức nhập khẩu của Công ty. 38

2.1.1. Nhập khẩu trực tiếp. 38

2.1.2. Nhập khẩu uỷ thác. 39

2.2. Đặc điểm về thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty. 40

2.3. Kết quả nhập khẩu máy móc thiết bị 43

2.3.1. Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị qua các năm theo hình thức nhập khẩu của công ty. 43

2.3.2. Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị qua các năm theo từng thị trường. 45

3. Tổ chức hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty 47

3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty. 47

3.1.1 Tìm hiểu nhu cầu trong nước. 47

3.1.2 Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh. 48

3.1.3 Nghiên cứu thị trường nước mà công ty nhập khẩu. 50

3.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh. 50

3.3. Hoạt động đàm phán và ký kết hợp đồng. 50

3.3.1 Đàm phán hợp đồng. 50

3.3.2 Ký kết hợp đồng. 52

3.4. Thực hiện hợp đồng. 53

III. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty 54

1. Những ưu điểm. 54

2. Những hạn chế. 57

CHƯƠNG III : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ Ở CÔNG TY 60

I. Định hướng chiến lược phát triển của công ty. 60

1. Mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh đến năm 2010. 60

2. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh. 60

3. Phương hướng nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của Công ty.61

II. Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK. 62

1. Tăng cường nghiên cứu thị trường máy móc thiết bị xây dựng. 62

2. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu máy móc và thiết bị. 64

2.1 Hoàn thiện công tác đàm phàn, ký kết hợp đồng. 64

2.2 Hoàn thiện công tác làm tục Hải quan. 65

2.3 Hoàn thiện khâu tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 66

3. Củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 68

4. Tăng cường chất lượng dịch vụ trước và sau bán. 69

5. Huy động và sử dụng vốn hiệu quả. 70

6. Các biện pháp khác. 72

III. Kiến nghị để thực hiện các biện pháp .74

1. Đối với Nhà nước và các cơ quan cấp trên 74

2. Đối với Công ty Cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu .76

KẾT LUẬN 77

Tài liệu tham khảo 79

 

 

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2617 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rị tổng tài sản lớn. Tổng nguồn vốn của công ty cao, nhưng chiếm tỷ trọng chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) chiếm trung bình 63,15 %., còn lại là nợ phải trả 36,85 % , công ty có các khoản nợ ngắn hạn chiếm đa số và không có nợ dài hạn. Nguồn nhân lực Số lượng hiện tại là 40 người, trình độ đại học chiếm đa số, nguồn nhân lực của công ty đã mang lại rất nhiều những thành công cũng như việc tìm kiếm và nắm bắt những cơ hội trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trình độ sử dụng ngoại ngữ của nhân viên trong công ty gần 80%, tiếng Anh hầu hết được dùng như một ngôn ngữ thứ 2. Khoảng 30% nhân viên công ty sử dụng thành thạo tiếng Trung Quốc và tiếng Nhật Bản. Bên cạnh đó, 80% nhân viên của công ty sử dụng máy tính thành thạo. Nơi làm việc của mỗi nhân viên được trang bị đầy đủ với một máy điện thoại bàn, một máy tính nối mạng, cũng với các trang thiết bị văn phòng khác. Bảng 3: Tình hình nguồn nhân lực của công ty. Đơn vị: Người Trình độ 2004 2005 2006 2007 Trên đại học 4 5 8 10 Đại học 17 19 20 21 Cao đẳng 2 1 1 1 Trung cấp 1 1 1 1 Công nhân kỹ thuật 6 6 7 7 Tổng 30 32 37 40 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động) Hình 1: Kết cấu trình độ lao động của công ty năm 2007 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2004 - 2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Doanh thu thuần 27.521 72.765 138.796 234.254,6 Giá vốn hàng bán 25.818 68.707 133.213 226.463 Chi phí quản lý kinh doanh 673 1.574 2.152 3.208 Chi phí tài chính 8 14 175 258 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1020 2407 3256 4325,6 Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 1020 2407 3256 4325,6 Thuế TNDN phải nộp 285,6 609,28 911,68 1211,168 Lợi nhuận sau thuế 734,4 1797,72 2344,32 3114,432 (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 - 2007) Qua bảng kết quả của công ty trong 4 năm gần đây, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang diễn ra theo chiều hướng rất tích cực và có những bước tăng trưởng đáng kể. Doanh thu thuần của mỗi năm tăng lên nhanh chóng. Năm 2005, sau một năm để từ khi công ty đi vào hoạt động, doanh thu thuần đã tăng gấp 2,6 lần năm 2004 và trong những năm tiếp theo, năm sau đều gấp gần 1,7 lần năm trước. Đó là một bước tiến rất đáng khích lệ, cho thấy công ty đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Về lợi nhuận thuần, có thể nói năm 2005, công ty đã có bước nhảy vọt lên gấp 2,4 lần năm 2004, những năm tiếp theo, năm sau gấp 1,8 lần năm trước. Trong năm 2005, công ty có những bước tiến quan trọng như vậy là do công ty đã dần đi vào nề nếp hoạt động. Ngoài ra công ty có thêm nhiều nguồn lực để trang trải cho hoạt động kinh doanh trong việc đầu tư vào công nghệ, thu hút được nhiều nhân lực có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý cũng như trong lĩnh vực kỹ thuật. Bên cạnh đó, do khi mới bắt đầu kinh doanh (năm 2004) công ty nhận được nhiều gói thầu trong lĩnh vực xây dựng, đến năm 2005 mới được giải ngân xong nên lợi nhuận thuần tăng lên nhanh chóng. II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty qua các năm. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. Do là một công ty chuyên về xây dựng là chủ yếu nên Công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK chuyên nhập khẩu những máy móc thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng. Bên cạnh đó công ty còn nhập khẩu những máy móc và sản phẩm cơ khí, nguyên liệu và hàng hóa tiêu dùng nông, lâm, hải sản nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Việc nhập khẩu những mặt hàng này không tốn nhiều chi phí trong tổng nguồn vốn của công ty và thời gian thực hiện hợp đồng ngắn hơn so với việc nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng nên vẫn được công ty chú trọng nhập khẩu để quay vòng vốn, tăng thêm nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu chính của công ty là nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng. Cụ thể là: Bảng 5: Cơ cấu hàng nhập khẩu tại công ty. Đơn vị: USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Máy móc thiết bị xây dựng 670.025,7 69,7 1034.083,6 66,4 1270.877,3 58,8 2034.752,1 72,1 Các hàng hoá khác 263.886,3 30,3 523.271,4 33,6 890.478,7 41,2 787.372,9 27,9 Tổng 870.912 100 1557.355 100 2161.356 100 2822.125 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động nhập khẩu năm 2004-2007) Biểu 1: Cơ cấu hàng nhập khẩu tại công ty. Đơn vị: USD Theo bảng trên ta thấy, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công ty tăng đều theo các năm, năm 2004 là 670.025,7 USD, năm 2005 là 1034.083,6 USD, năm 2006 là 1270.877,3 USD, đến năm 2007 thì gia tăng đáng kể là 2034.752,1 USD, gấp 3 lần năm 2004, 1,97 lần năm 2005 và gấp 1,6 lần năm 2006. Trong năm 2005 và 2006 kim ngạch nhập khẩu máu móc thiêt bị tăng chậm là do trong thời gian này, công ty đang tập trung chủ yếu vào hình thức nhập khẩu uỷ thác mà nhiều hợp đồng uỷ thác lớn đã kết thúc, chưa có thêm hợp đồng lớn mới nào. Bên cạnh đó, phải kể đến sự biến động về tỷ giá của các đồng ngoại tệ mạnh so với đồng Việt Nam và sự biến động về giá cả trên thị trường thế giới. Năm 2005 và năm 2006, lãi suất USD luôn có xu hướng tăng và biến động phức tạp, gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty. Bên cạnh đó, giá xăng dầu trên thế giới trong những năm gần đây luôn diễn biễn theo chiều hướng tăng nhanh, làm tăng chi phí vận chuyển, tăng giá thành trong việc nhập khẩu hàng hoá. Năm 2007, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Nhà nước đã tạo nhiều điều kiện nhiều cho việc nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng nói riêng, cũng với việc đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước, công ty đã nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị xây dựng làm tỷ trọng nhập khẩu tăng nhanh trong tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty. Thị trường nhập khẩu. Trên con đường tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK đã không ngừng đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, mua hàng đúng chất lượng với giá cả phải chăng từ những nhà cung cấp có uy tín và là bạn hàng lâu năm của công ty. Thị trường nhập khẩu của công ty rất đa dạng. Bên cạnh nhiều thị trường tiềm năng như: Thái Lan, Úc, Thuỵ sĩ, Anh, Italia, …thì Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, được coi là 4 thị trường được công ty nhập khẩu nhiều nhất. Cụ thể là: Bảng 6: Các thị trường nhập khẩu chính Đơn vị: USD Các thị trường nhập khẩu chính 2004 2005 2006 2007 Nhật Bản 350.982 591.802 713.789 894.435 Trung Quốc 238.358 394.642 555.945 765.752 Hàn Quốc 180.171 316.655 437.270 577.582 Đài Loan 101.401 254.256 454.352 584.356 (Nguồn: Báo cáo hoạt động nhập khẩu năm 2004 - 2007) Qua bảng trên ta thấy, kim ngạch nhập khẩu những năm sau luôn cao hơn năm trước do trong những năm này, các phòng kinh doanh đã rất cố gắng trong việc tìm kiếm bạn hàng cũng như tìm hiểu hàng hoá, đã tìm mọi biện pháp “thu gom” nhiều mặt hàng kể cả những mặt hàng có giá trị không lớn. Công ty luôn chú trọng vào hoạt động nhập khẩu hàng hoá để cung cấp tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn như: Giá cả các loại nguyên vật liệu, xăng dầu, sắt thép, kim loại, nhựa đều tăng và giữ ở mức cao, biến động liên tục, ảnh hưởng tới sản xuất trong nước,các đối tác trong nước không chủ động được trong việc tính toán giá cả thị trường, từ đó làm giảm nhu cầu nhập khẩu trong nước. Giá cả các loại ngoại tệ vẫn tiếp tục tăng, mua ngoại tệ khó khăn, thường phải mua kì hạn, ảnh hưởng đến giá thành nhập khẩu. Hơn nữa, giá của các loại ngoại tệ tăng, tỷ giá các loại ngoại tệ ngoài USD như JPY biến động thường xuyên không chỉ ảnh hưởng đến giá thành nhập khẩu mà còn mang lại những rủi ro trong kinh doanh. Hơn nữa, mặc dù hiện nay việc mua ngoại tệ thanh toán hàng nhập khẩu không khó khăn như những năm trước nhưng tỉ giá ngoại tệ của các ngân hàng khác vẫn cao hơn tỉ giá công bố của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nên công ty vẫn tiếp tục phải áp dụng thu thêm 0,05% đối với đồng USD, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng nhập khẩu so với hàng trong nước. Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty. Các hình thức nhập khẩu của Công ty. Hiện nay tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu có hai hình thức nhập khẩu máy móc thiết bị chính đó là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Nhập khẩu trực tiếp. Xu hướng nhập khẩu hàng hoá trực tiếp tại các doanh nghiệp trong nước đang tăng lên nhưng tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK thì nó lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch nhập khẩu của công ty. Bởi nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng đòi hỏi công ty phải có được lượng vốn lớn trong khoảng thời gian khá dài. Trong khi đó, do công ty mới thành lập nên lượng vốn chỉ có hạn nên công ty khó có thể nhập khẩu trực tiếp máy móc thiết bị. Tuy nhiên, khi tiến hành các hoạt động liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác thì công ty có thể tiến hành nhập khẩu trực tiếp. Hình thức kinh doanh này đạt hiệu quả cao do công ty chủ động được nguồn hàng nhập khẩu, thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với bạn hàng. Hình thức nhập khẩu hàng hoá trực tiếp cũng gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp vì không phải bao giờ nhập khẩu về cũng bán được trong nước vì thế công ty cần nghiên cứu kỹ về nhu cầu thị trường trong nước. Bảng 7: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty theo hình thức nhập khẩu trực tiếp. Đơn vị: USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Tổng giá trị nhập khẩu 670.025,7 100 1034.083,6 100 1270.877,3 100 2034.752,1 100 Nhập khẩu trực tiếp 174.334 26,019 289.895 28,034 435.872,8 34,297 811.316,7 39,873 (Nguồn: Báo cáo hoạt động nhập khẩu năm 2004-2007) Theo bảng trên ta thấy, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty theo hình thức nhập khẩu trực tiếp tăng dần qua các năm (chiếm tỷ trọng khoảng 32,055% trong tổng giá trị nhập khẩu máy móc thiết bị) bởi Công ty đã có nhiều vốn và nhiều kinh nghiệm hơn để có thế nhập khẩu trực tiếp hàng hoá. Giá trị kim ngạch nhập khẩu trực tiếp tăng nhanh từ 174.334 USD năm 2004 đến 811.316,7 USD năm 2007, tăng 13,818%. Nhập khẩu uỷ thác. Hình thức nhập khẩu uỷ thác được sử dụng nhiều tại công ty cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu. Bởi công ty chưa có đủ điều kiện để nhập khẩu trực tiếp các loại máy móc thiết bị nên công ty đã uỷ thác cho doanh nghiệp khác trực tiếp giao dịch ngoại thương, tiến hành nhập khẩu máy móc thiết bị theo yêu cầu của công ty. Công ty sẽ trả cho doanh nghiệp nhận uỷ thác một khoản phí gọi là phí uỷ thác. Bảng 8: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty theo hình thức nhập khẩu trực tiếp. Đơn vị: USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Tổng giá trị nhập khẩu 670.025,7 100 1034.083,6 100 1270.877,3 100 2034.752,1 100 Nhập khẩu uỷ thác 495.691,7 73,981 744.188,6 71,966 835.004,5 65,703 1223.435,4 60,127 (Nguồn: Báo cáo hoạt động nhập khẩu năm 2004-2007) Qua bảng trên ta thấy, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của Công ty theo hình thức nhập khẩu uỷ thác tăng theo các năm từ 670.025,7 USD năm 2004 đến 2034.752,1 USD năm 2007 (tăng 3,04 lần), nhưng tỷ trọng lại giảm dần so với hình thức nhập khẩu trực tiếp, từ 73,981 % năm 2004 xuống đến 60,127 % năm 2007 trong tổng kim nghạch nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của Công ty. Điều này cho thấy, Công ty ngày càng làm ăn có lãi nên có nhiều vốn để có thể chuyển sang hình thức nhập khẩu trực tiếp hàng hoá, nhưng hình thức nhập khẩu uỷ thác vẫn giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty. Đặc điểm về thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty. Việt Nam là một đất nước đang phát triển, có nền nông nghiệp chiếm chủ yếu nên vấn đề sản xuất máy móc thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng còn nhiều khó khăn, do đó nước ta phải nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị xây dựng để phục vụ cho nhu cầu trong nước. Ở những nước phát triển như Mỹ, các nước EU… có khoa học kỹ thuật rất phát triển nên những máy móc thiết bị nhập khẩu từ các nước này sẽ rất hiện đại, có chất lượng tốt nhưng giá thành lại cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty, nên công ty nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng chủ yếu từ những nước Châu Á có giá thành hợp lý hơn phù hợp với nhu cầu trong nước và thuận lợi về việc vận chuyển hàng hoá. Công ty nhập khẩu máy móc thiết bị chủ yếu từ 4 thị trường chính: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc. Cụ thể là: Về thị trường Nhật Bản: Nhật Bản là nước có ngành công nghiệp chế tạo máy móc thiết bị rất phát triển. Các loại máy móc thiết bị của Nhật Bản như máy xúc đào KOMASU, máy ủi… phục vụ rất nhiều trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở Việt Nam do máy móc thiết bị sử dụng có hiệu quả tốt, thời gian dung rất lâu. Tuy nhiên, giá cả máy móc thiết bị xây dựng của Nhật Bản thường cao hơn so với các nước Châu Á khác, những phụ tùng thay thế của máy móc thiết bị không thông dụng và một điểm hạn chế lớn của thị trường Nhật Bản đó là thời gian vận chuyển khá dài (thường là trên 6 tháng kể từ khi ký kết hợp đồng). Về thị trường Trung Quốc: Trong nhiều năm trở lại đây, nền kinh tế Trung Quốc có nhiều khởi săc trong đó phải kể đến sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp Trung Quốc. Máy móc thiết bị xây dựng của Trung Quốc rất đa dạng, giá thành phù hợp với điều kiện kinh tế của các công ty trong nước. Bên cạnh đó, Việt Nam có nhiều của khẩu buôn bán với Trung Quốc như cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh), cửa khẩu Tân Thanh (Lạng Sơn)… nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá. Thời gian vận chuyển thông thường là 45 ngày đến 50 ngày, trong những trường hợp yêu cầu vận chuyển nhanh, phia đối tác có thế giao hàng trong vòng 15 ngày đến 25 ngày. Tuy nhiên, tuổi thọ máy móc thiết bị của Trung Quốc thường không cao so với các máy móc thiết bị cùng loại của Nhật Bản, Đài Loan… Về thị trường Đài Loan: Lựa chọn loại máy móc có lợi ích kinh tế phù hợp nhất sẽ có ảnh hưởng quyết định đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Đối với một quốc gia đang tích cực phát triển ngành công nghiệp chế tạo như Việt Nam, việc mua những máy móc của các nước Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu đòi hỏi một nguồn lực tài chính lớn. Do đó, các sản phẩm máy móc thiết bị xây dựng Đài Loan, với những đặc điểm ưu việt về trình độ kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng gần tương đương với các nước Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu, thêm vào đó giá cả hợp lý, sẽ là lựa chọn tốt nhất cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa, về mặt vị trí địa lý hai bên rất gần nhau, chính vì thế khá thuận tiện cho việc thực hiện các dịch vụ hậu mãi và bảo dưỡng. Đặc điểm chính của ngành công nghiệp thiết bị máy móc Đài Loan là sự ảnh huởng của sự liên kết lớn trong ngành, đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và là một ngành công nghiệp đòi hỏi mật độ kỹ thuật cao, tiết kiệm năng lượng và có giá trị phụ gia lớn. So với thế giới ngành công nghiệp máy móc Đài Loan được đánh giá là trên mức trung bình, tuy nhiên giá cả lại rất hợp lý. Hiện nay, XK máy móc Đài Loan sang thị trường VN đạt 450 triệu USD chủ yếu là các loại máy móc công nghiệp trong các lĩnh vực như: dệt may, da giày, sản xuất gỗ... Về thị trường Hàn Quốc: Hàn Quốc là một nước có nền công nghiệp phát triển ở Châu Á. Mặt hàng chủ yếu mà công ty nhập khẩu từ Hàn Quốc là máy san, máy xúc lật… có chất lượng tương đối tốt, giá thành phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam. Hạn chế của thị trường Hàn Quốc đó là thời gian vận chuyển lâu, thông thường từ 4 tháng đến 6 tháng sau khi ký kết hợp đồng. Kết quả nhập khẩu máy móc thiết bị Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị qua các năm theo hình thức nhập khẩu của công ty. Bảng 9: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty theo hình thức nhập khẩu. Đơn vị: USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Tổng giá trị nhập khẩu 670.025,7 100 1034.083,6 100 1270.877,3 100 2034.752,1 100 Nhập khẩu uỷ thác 495.691,7 73,981 744.188,6 71,966 835.004,5 65,703 1223.435,4 60,127 Nhập khẩu trực tiếp 174.334 26,019 289.895 28,034 435.872,8 34,297 811.316,7 39,873 (Nguồn: Báo cáo hoạt động nhập khẩu năm 2004-2007) Biểu 2: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty theo hình thức nhập khẩu. Đơn vị: USD Nhìn vào bảng trên ta thấy trong vòng 4 năm trở lại đây, giá trị kim ngạch nhập khẩu uỷ thác trong tổng kim ngạch nhập khẩu tăng đều theo mỗi năm, nhưng tỷ trọng lại giảm so với nhập khẩu trực tiếp. Điều này cho thấy, hoạt động nhập khẩu của công ty đang tiến triển rất tốt. Công ty đã có nhiều vốn và nhiều kinh nghiệm hơn để có thế nhập khẩu trực tiếp hàng hoá. Giá trị kim ngạch nhập khẩu trực tiếp tăng nhanh từ 174.334 USD năm 2004 đến 811.316,7 USD năm 2007, tăng 13,818%. Hoạt động nhập khẩu uỷ thác vẫn được sử dụng nhiều tại công ty nhưng có xu hướng giảm dần do một số hợp đồng uỷ thác lớn sau một thời gian thực hiện đã hoành thành mà chưa có hợp đồng nào mới và sau nhiều năm công ty đi vào hoạt động đã có lãi nên công ty chuyển dần sang hình thức nhập khẩu trực tiếp vì hình thức này đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, độ rủi ro ít hơn do tiếp xúc trực tiếp với nguồn hàng và bạn hàng. Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị qua các năm theo từng thị trường. Công ty nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng chủ yêu từ 4 thị trường đó là: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc do có giá thành hợp lý lại rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Cụ thể là: Bảng 10: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty theo từng thị trường. Đơn vị: USD Các thị trường nhập khẩu chính 2004 2005 2006 2007 Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Nhật Bản 137.288,3 20,49 137,326,3 13,28 116.793,6 9,19 111.707,8 5,49 Trung Quốc 386.336,9 57,66 657.573,8 63,59 849.835,7 66,87 1481.706,5 72,82 Đài Loan 47.772,8 7,13 96.376,6 9,32 120.225 9,46 164.408 8,08 Hàn Quốc 98.627,8 14,72 142.806,9 13,81 184.023 14,48 276.929,8 13,61 Tổng giá trị nhập khẩu 670.025,7 100 1034.083,6 100 1270.877,3 100 2034.752,1 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động nhập khẩu 2004 – 2007) Biểu 3: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty theo từng thị trường. Đơn vị: USD Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, công ty nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng nhiều nhất của thị trường Trung Quốc. Bởi hàng hoá Trung Quốc nhiều mẫu mã, đa dạng về chủng loại, giá thành lại hợp với nhiều công ty trong nước nên những mặt hàng về máy móc thiết bị xây dựng của Trung Quốc chiếm lĩnh thị trường Việt Nam rất nhiều. Tại công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK, giá trị kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ Trung Quốc đã tăng lên rât nhiều, từ 386.336,9 USD năm 2004 đến 1481.706,5 USD năm 2007 (tăng gấp 3,84 lần), tỷ trọng tăng từ 57,66 % năm 2004 lên 72,82 % năm 2007 trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Bên cạnh đó là tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc giảm dần theo các năm do công ty lấy thị trường Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chính. Tổ chức hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty 3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty. 3.1.1 Tìm hiểu nhu cầu trong nước. Hiện nay, nhu cầu về máy móc thiết bị xây dựng ở Việt Nam tăng cao bởi nước ta đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới nên việc xây dựng các yếu tố về cơ sở hạ tầng như đường xá, nhà máy, các khu đô thị, các khu công nghiệp… là nền tảng quan trọng cho việc phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó phải kể đến việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO càng làm cho nước ta trở thành điểm đến của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy mà việc nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng phục vụ cho nhu cầu trong nước rất quan trọng. Công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK – với bản chất là công ty tư nhân, lợi nhuận là yếu tố sống còn nên việc nghiên cứu thị trường trong nước được công ty rất chú trọng. Cụ thể là nghiên cứu về: Nhu cầu về máy móc xây dựng phục vụ cho các công trình xây dựng nhà ở, cầu cống, dân dụng, đường xá… Nhu cầu về các thiết bị xây dựng nhằm sử dụng trong việc bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp máy móc… Với nhu cầu trong nước đối với từng loại mặt hàng máy móc thiết bị xây dựng mà công ty sẽ quyết định nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu trực tiếp hay nhập khẩu uỷ thác. Hiện nay, Công ty sử dụng hình thức nhập khẩu uỷ thác là chủ yếu, nhưng do Công ty ngày càng có nhiều vốn và có nhiều mối quan hệ chặt chẽ với bạn hàng trong và ngoài nước nên hình thức nhập khẩu trực tiếp đang dần chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng. 3.1.2 Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp nhập khẩu bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là những doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh trong cùng một ngành. Khi phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện tại cần tìm hiểu bốn vấn đề cơ bản sau: mục đích tương lai của đối thủ cạnh tranh, các nhận định của đối thủ cạnh tranh, các chiến lược hiện tại và các tiềm năng của đối thủ cạnh tranh để biết rõ hơn về các đối thủ, từ đó doanh nghiệp sẽ có những chiến lược hợp lý trong việc tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu. Những công ty mà Công ty quan tâm là: Công ty TNHH NAM VIỆT Địa chỉ : 135/37/67 Nguyễn Hữu Cảnh, P.22, Q.Bình Thạnh, TP.HCM Sản phẩm cung cấp chính : Trạm trộn bê tông, bơm bê tông, thiết bị chuyển trộn bê tông, thiết bị làm lạnh bê tông, thiết bị thi công nền móng … Phương châm hoạt động của NAM VIỆT là làm cho mọi việc thật đơn giản bằng cách đảm bảo những thiết bị mà NAM VIỆT cung cấp dễ sử dụng và dễ bảo trì bảo dưỡng. Công ty Thiết Bị HỒNG ĐĂNG Địa chỉ:   Số 170 đường Trường Chinh, Hà Nội Các loại máy xây dựng cung cấp: Đầm rung, đầm rùi, đầm bàn, đầm là mặt, máy phun vữa, máy phun bêtông, cần cẩu tàu, cần trục, giá đỡ có khung để di động & xe có lắp cần cẩu … Công ty TNHH KIM NGHĨA Địa chỉ : 766A/33 Lạc Long Quân, P.9, Q. Tân Bình KIM NGHĨA chuyên cung cấp các thiết bị máy móc chuyên dụng trong nghành xây dựng, nhu máy cắt uốn thép, máy cắt uốn ống , máy đột dập, máy tiện ren, máy phát điện ..vv. các sản phẩm do công cung cấp được sản xuất và lắp ráp tại Nhật Bản. Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng do tham gia thị trường sau nên họ có khả năng ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, công nghệ, khi đó vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ có nhiều thay đổi. Vì thế, doanh nghiệp cần không ngừng củng cố vị thế cạnh tranh của mình và có những chiến lược hợp lý để nâng cao sức cạnh tranh. Cụ thể là những công ty tiêu biểu sau: Công ty TNHH Lexim - Đại lý độc quyền cung cấp các loại máy công trình của tập đoàn XIAGONG - Trung Quốc: Xúc Lật, Lu Rung, xe nâng hàng, các thiết bị công trình cũ của Nhật, Mỹ, xe tải HINO, cẩu ZOOMLION. Lexim được đánh giá là đối thủ cạnh tranh tiềm tàng bởi lý do tập đoàn Xiagong đang là tập đoàn phát triển nhanh và mạnh khoa học kỹ thuật tại Trung Quốc với phương châm hàng chất lượng và giá cả cạnh tranh. Công ty cổ phần công nghiệp TANO Địa chỉ: Tòa nhà 17 ngõ 20 Trương Định - Hà Nội - Việt Nam. Các sản phẩm xây dựng: Máy xúc đào, Xúc lật bánh lốp, ủi, Lu, Xe tưới nhựa, Khoan cọc nhồi, Cần cẩu, Xe bơm bê tông, Xe trộn bê tông, Xe nâng, Thiết bị làm móng... Tên các nhà sản xuất: KOBELCO, KOMATSU, YANMA, MITSUISEIKI, KOMATSU FORKLIFT, MITSUBISHI, TADANO, HITACHI, BOMAG, TCM. Đặc biệt, TANO đã ký hợp đồng phân phối độc quyền bán các sản phẩm Dumpers, Rough Terrain Forklift, Multiservice, Telehandlers mới mang nhãn hiệu AUSA cho công ty AUTOMOVILES UTILITATIOS, S.A có địa chỉ tại Manresa (Barcelona), Tây Ban Nha. TANO cũng mở rộng mối quan hệ với Công ty TNHH Shandong SEM MACHINERY, Trung Quốc để marketing và phân phối độc quyền sản phẩm Máy xúc lật công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn chất lượng cao do Mỹ điều hành và chuyển giao công nghệ. 3.1.3 Nghiên cứu thị trường nước mà công ty nhập khẩu. Đây là nội dung quan trọng nhưng do đối tác thường cố định nên công tác nghiên cứu ban đầu rất được chú trọng. Nguồn thông tin mà công ty sử dụng để nghiên cứu là những thông tin trên mạng, từ các công ty trong nước, các tạp chí chuyên ngành, đặc biệt là những thông tin từ phía các công ty trong nước. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều hãng tham gia xuất khẩu máy móc thiết bị xây dựng nên công ty phải nghiên cứu thật tỷ mỉ, kỹ lưỡng về tình hình sản xuất, giá thành, chất lượng máy móc thiết bị, quan hệ thương mại của nước đó với Việt Nam để có thể lựa chọn những bạn hàng phù hợp với yêu cầu của công ty 3.2 Lựa chọn đối tác kinh doanh. Sau khi nhận được thư chào hàng từ phía đối tác nước ngoài, công ty sẽ xem xét để tì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 216.DOC
Tài liệu liên quan