MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 2
I. Khái niệm,đặc điểm và vai trò kinh doanh nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp 2
1. Khái niệm về nhập khẩu và nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp 2
2. Các đặc điểm cơ bản về hoạt động nhập khẩu và nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp 2
2.1 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu 2
2.2 Đặc điểm nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp 3
2.2.1 Đặc điểm về hàng hóa nhập khẩu 3
2.2.2 Đặc điểm khách hàng nhập khẩu 3
2.2.3 Phương thức nhập khẩu 4
3. Các hình thức nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp 4
3.1. Theo sự quản lý của Nhà nước 4
3.2. Theo mục đích nhập khẩu 5
3.3. Theo khối lượng hàng hoá nhập khẩu 6
4. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu đối với doanh nghiệp 6
II. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp 9
1. Hiệu quả và phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 9
1.1 Quan niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 9
1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 11
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân 11
1.2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận 12
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh 12
2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 13
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu hàng hóa 14
1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu 14
2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí 15
3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu 16
4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh 16
5. Hiệu quả sử dụng vốn 16
6. Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU MẶT HÀNG ĐỒ GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BIỂN XANH 19
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 19
1. Giới thiệu khái quát về Công ty 19
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty: 19
2.1. Chức năng: 19
2.2. Nhiệm vụ 20
3. Bộ máy tổ chức 20
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 22
4. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 24
5. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu 25
II. Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp của công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Biển Xanh 26
1. Kinh ngạch nhập khẩu 26
2. Cơ cấu hàng hóa gia dụng cao cấp nhập khẩu của công ty 28
3.Thực trạng bán hàng nhập khẩu so với kế hoạch 28
4. Phân tích thị trường nhập khẩu 29
5. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đồ gia dụng cao cấp . 32
5.1. Lợi nhuận nhập khẩu 32
5.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí 33
5.3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu 33
5.4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh 35
5.5. Số vòng quay của vốn nhập khẩu 36
5.6. Mức sinh lợi của một lao động khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu 36
III. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp của công ty trong thời gian qua 37
1. Những ưu điểm 37
2. Những hạn chế của công ty 39
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU MẶT HÀNG ĐỒ GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BIỂNXANH 40
I. Định hướng hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng gia dụng cao cấp của ông ty 40
1.Phương hướng phát triểncủa công ty 40
2.Mục tiêu của công ty 40
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp 42
1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng và củng cố quan hệ với bạn hàng 42
2. Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu đồ gia dụng cao cấp 43
3. Giảm chi phí nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp 44
4. Mở rộng các hình thức huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 46
4.1. Mở rộng các hình thức huy động vốn 46
4.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 47
5. Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu 48
6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác nhập khẩu 50
KẾT LUẬN 51
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1967 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp tại công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu mang lại với số chi phí đã bỏ ra để mua hàng nhập khẩu.
Mặc dù là chỉ tiêu cơ bản cần thiết phải tính toán khi đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nhưng nếu chỉ tính chỉ tiêu lợi nhuận thì chưa phản ánh hết được hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Trong thực tế còn phải tính tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí.
H1 = *100 (%)
Trong đó: H1 là tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí
Ln là lợi nhuận bán hàng nhập khẩu
Cn là chi phí nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng chi phí phục vụ cho hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thu được và doanh thu bán hàng.
H2 = *100 (%)
Trong đó: H2 là tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu
Ln là lợi nhuận nhập khẩu
DT là doanh thu bán hàng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh
H3 = *100 (%)
Trong đó: H3 là tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh
Ln là lợi nhuận nhập khẩu
V là vốn kinh doanh
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
5. Hiệu quả sử dụng vốn
♦ Chỉ tiêu 1: Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu
H4 = *100 (%)
Trong đó: H4 là hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu
Ln là lợi nhuận nhập khẩu
VCDn là vốn cố định đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định đầu từ vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
♦ Chỉ tiêu 2: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu
H5 = *100 (%)
Trong đó: H5 là hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu
Ln là lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu
VLDn là vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
♦ Chỉ tiêu 3: Số vòng quay của vốn lưu động
H6 = (vòng)
Trong đó: H6 là số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu
DT là doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
VLDn là vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu, hay nó cho biết tốc độ quay của vốn lưu động khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
♦ Chỉ tiêu 4: Số vòng quay của vốn nhập khẩu
H7 = (vòng)
Trong đó: H7 là số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu
DT là doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
Vn là vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu, hay nó cho biết tốc độ quay vòng của vốn khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
6. Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu
♦ Chỉ tiêu 1: Mức sinh lợi của một lao động khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu
H8 =
Trong đó: H8 là mức sinh lợi của một lao động khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Ln là lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu
LDn là số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết với mỗi lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đó.
♦ Chỉ tiêu 2: Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
H9 =
Trong đó: H9 là doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Dn là doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
LDn là số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết với mỗi lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu từ hoạt động nhập khẩu đó.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU MẶT HÀNG ĐỒ GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BIỂN XANH
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1. Giới thiệu khái quát về Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh
Địa chỉ trụ sở: số 1 Hồ Đắc Di –Đống Đa –Hà Nội
Tel: (04)6.340.777 Fax: (04)6.336.648
Công TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh được chính thành lập vào ngày 11/1/2000 theo giấy phép thành lập công ty số 1627 /GP_UB do UBND thành phố Hà Nội Số đăng kí kinh doanh: 01030110420
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty:
2.1. Chức năng:
* Tổ chức các quá trình nghiệp vụ, kỹ thuật kinh doanh thương mại bao gồm:
-. Tổ chức khai thác và nhập hàng.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường
- Tổ chức dự trữ bảo quản hàng hoá.
- Tổ chức tuyên truyền giới thiệu hàng.
- Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng .
* Quản lý mọi mặt của doanh nghiệp.
- Quản lý kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, kinh doanh XNK.
- Quản lý về việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của DN.
- Quản lý sử dụng lao động.
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Quản lý về kế toán các nghiệp vụ kinh doanh
2.2. Nhiệm vụ
* Thực hiện mục đích thành lập doanh nghiệp và kinh doanh theo mặt hàng đã đăng ký.
* Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời kinh doanh có lãi.
* Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
3. Bộ máy tổ chức
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có trách nhiệm và quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản trị và mục đích chung đã xác định của mình. Vì thế cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty mang tính năng động khá cao, luôn cố gắng đi sát phục vụ sản xuất kinh doanh và bảo đảm sự phối hợp tốt các hoạt động, nhiệm vụ của tất cả bộ phận .
Sơ đồ số 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty TNHH Biển Xanh
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng nhân sự
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng xuất nhập khẩu
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính năm 2007)
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ cập nhật thông tin hàng ngày, hàng tháng, quí, năm theo từng nội dung đối với tài chính, chi phí và lập các báo cáo, bảng cân đối kế toán, bảng chấm công, bảng tính lương, thực hiện thanh toán khách hàng và giúp Giám đốc kiểm soát về tài chính trong công ty, có kế hoạch để phát triển kinh doanh.
- Phòng kinh doanh : Nghiên cứu, tìm kiếm các đại lý, cửa hàng để tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu của công ty, đề ra các chiến lược kinh doanh cụ thể, khả thi và thực hiện các nghiệp vụ phát triển thị trường.
- Phòng nhân sự: Tham mưu cho Giám đốc trong các công việc như:
Tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Quản lý tiền lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Một số công việc hành chính khác như : bảo vệ, tạp vụ, vệ sinh.
- Phòng kế hoạch thị trường: Nghiên cứu về nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động nhập khẩu, nghiên cứu nhu cầu nước ngoài và nguồn thu mua cho hoạt động xuất khẩu. Cụ thể: Điều tra nghiên cứu và thăm dò nhu cầu của thị trường nước ngoài; chỉ ra các nhu cầu của thị trường và đoạn thị trường một cách chính xác, khả thi; đưa ra chiến lược, chính sách phù hợp: chất lượng sản phẩm, chính sách giá cả, khuếch trương để thâm nhập và khai thác thị trường mới; tập hợp thông tin phản hồi từ các đối tượng để thay đổi chiến lược cho phù hợp; phối hợp với các phòng nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
-Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện tốt các quy trình, nghiệp vụ nhập khẩu. Tiến hành đàm phán ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu
Ngoài ra, công ty còn có hệ thống các cửa hàng, đại lý để bán và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, được phân bố trên địa bàn Hà Nội ,Tp Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành khác như : Nam Định, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ,...
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tăng
2006/2005
Tăng
2007/2006
+/-
%
+/-
%
1
Tổng doanh thu
85.445
106.664
217.000
241.351
110.336
203
24.351
111.2%
2
Tổng chi phí của hoạt động SXKD
82.025
102.708
212.018
231.898
109.310
206
19880
109,4%
3
Tổng lợi nhuận
3.420
3.956
4.982
9.453
1026
126
4471
198,7%
(nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2007)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của năm 2006 tăng đột biến so với năm 2005 về cả số tuyệt đối và số tương đối. Tuy nhiên, lợi nhuận không tăng tương ứng. Tổng lợi nhuận năm 2005 tăng 116%, tổng doanh thu tăng 125%, mức tăng này tương ứng với nhau trong khi năm 2006, tổng doanh thu tăng 203% nhưng lợi nhuận chỉ tăng 126%, mức tăng này không tương ứng với mức tăng của tổng doanh thu. Chính vì vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh qua các năm có xu hướng giảm, năm 2005 hiệu quả hoạt động chỉ bằng 99,7% năm 2004 và năm 2006 thì chỉ bằng 98,5% năm 2005. Tổng doanh thu năm 2007 tăng 111,2%,song mức tăng lợi nhuận đạt 198,7%.Điều này phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty đạt hiệu quả sau nhưng thay đổi Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Có được kết quả này là do công ty có những chiến lược kinh doanh hiệu quả và công tác quản trị.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty
Đơn vị Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tăng 2006/2005
Tăng 2007/2006
+/-
%
+/-
%
1
Tổng doanh thu
85445
106664
217000
241351
110.336
203
24351
111,2%
2
Doanh thu thuần từ NK
73044
85000
184450
175654
9950
217
-8796
95,23%
3
Tổng chi phí nhập khẩu
72225
82860
180800
170224
98.957
218
-10576
94,15%
4
Lợi nhuận từ hoạt động NK
819
2140
3650
5430
493
150
1780
148,8%
(nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2007)
Với lĩnh vực nhập khẩu, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng không tương ứng với nhau. Đặc biệt năm 2006, doanh thu tăng 203% so với năm 2005 nhưng lợi nhuận chỉ tăng 150%. Hiệu quả hoạt động nhập khẩu năm 2005 có tăng so với năm 2004 nhưng lượng tăng là không đáng kể. Đến năm 2006 hiệu quả lại giảm xuống còn 1,0081.Đến năm 2007 doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu giảm 8.796.000.000 so với năm 2006.Nhưng lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu lại tăng 148,8% so với năm 2006 .Có được điều này do công ty có sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu.Công ty đã hạn chế kinh doanh các mặt hàng kém hiệu quả,tập chung vào kinh doanh nhập đồ gia dụng cao cấp do nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng cao.
4. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Bảng 2.3: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
1
Tổng chi phí
Triệu đồng
82025
102708
212018
241351
2
Tổng lợi nhuận
Triệu đồng
3420
3956
4982
9453
3
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (Dc)
%
4,17
3,85
2,35
3,92
Bảng 2.4 : Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
1
Chi phí NK
Triệu đồng
72.225
84.014
82.971
170.224
2
Lợi nhuận từ hoạt động NK
Triệu đồng
819
986
1.479
5.430
3
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (Dc-nk)
%
1,134
1,174
0,808
3,19
(nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2007)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Qua 2.4bảng trên ta thấy:
Cứ 1000000đ đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì năm 2004 thu được 41700đ lợi nhuận và năm 2005 thu được 38500đ, năm 2006 thu được 23500đ. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận giảm dần qua các năm.
Năm 2003, cứ 1.000.000 VND công ty bỏ ra để kinh doanh nhập khẩu hàng hoá thì thu được 11.540 VND lợi nhuận.
Năm 2004 công ty bỏ ra 1.000.000 VND thì thu được 11.340VND lợi nhuận.Tương ứng với năm 2005, 2006 lần lượt là 11.740 VND; 8080 VND lợi nhuận, đến năm 2007 công ty bỏ ra 1.000.000 thì thu được 39200 VND lợi nhuận. Như vậy, ta thấy tỉ lệ lợi nhuận trên chi phí giảm dần, điều này không tốt nếu để kéo dài sang những năm tiếp theo. Hơn nữa, ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu nhỏ hơn nhiều so với tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí, điều này cho thấy hiệu quả của hoạt động nhập khẩu là thấp so với hai lĩnh vực còn lại là xuất khẩu và xây dựng.
5. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Bảng 2.5 : Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
1
Tổng doanh thu
Triệu đồng
85445
106664
217000
241351
2
Tổng lợi nhuận
Triệu đồng
3420
3956
4982
9453
3
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (DDT)
%
4,00
3,71
2,30
3,916
(nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh 2004-2006)
Bảng 2.6 : Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
1
Doanh thu NK
Triệu đồng
73.044
85.000
184.450
175.654
2
Lợi nhuận từ hoạt động NK
Triệu đồng
819
986
1479
5.430
3
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (DDT-nk)
%
1,121
1,16
0,802
3,091
(nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh 2004-2007)
Chỉ tiêu này phản ánh khi bỏ ra một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu, của công ty trung bình giai đoạn 2004-2007 là 1.544 % , tức là cứ một triệu đồng doanh thu chỉ đem lại cho công ty 15440 đồng lợi nhuận. Còn nếu 1000.000đ đầu tư vào nhập khẩu, chỉ thu được 10.550 đồng lợi nhuận. Như vậy lợi nhuận NK thu được là nhỏ, không tương xứng với quy mô nhập khẩu của công ty, mặc dù doanh thu tăng nhưng chi phí cũng tăng nên lợi nhuận nhập khẩu tăng không đáng kể. Vì vậy, công ty cần có giải pháp hữu hiệu để giảm chi phí không cần thiết trong khâu nhập khẩu thì sẽ tăng được quy mô về lợi nhuận. Ví dụ như: sử dụng các biện pháp xúc tiến bán hàng, kích thích khả năng tiêu dùng của khách hàng,phát triển kinh doanh các mặt hàng có thế mạnh,lợi nhuận cao.
II. Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp của công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Biển Xanh
1. Kinh ngạch nhập khẩu
Tình hình nền kinh tế trong nước cũng như thế giới trong những năm gần đây có nhiều biến động phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đế của Công ty nói riêng. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc gia nhập vào thị trường khu vực và thế giới nhưng với kinh nghiệm và sự nỗ lực của mình Công ty đã phấn đấu không ngừng mở rộng thị trường kinh doanh, từng bước khắc phục khó khăn và đứng vững trong môi trường cạnh tranh. Nhờ đó mà hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và uy tín ngày càng cao trên thị trường và thu được lợi nhuận cao. Là một doanh nghiệp thương mại chủ yếu tập trung vào hoạt động nhập khẩu, Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh đã thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu đem lại hiệu quả cao.
Bảng 2.7: Kim ngạch nhập khẩu đồ gia dụng cao cấp của Công ty giai đoạn 2004-2007
Đơn vị:triệu USD
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Kim ngạch Nhập khẩu
4,8666
5,666
12,29667
11,7102
Nguồn: Báo cáo thực hiện nhập khẩu năm 2004-2007
Qua 4 năm gần đây nhất, kim ngạch nhập khẩu đồ gia dụng của Công ty lần lượt là: Năm 2004 là 4,8666 USD, năm 2005là 5,666 USD, năm 2006 là 12,29667 USD, năm 2007 là 11,7102 USD. Như vậy kim ngạch nhập khẩu năm 2005 tăng so với năm 2004, nhưng đến năm 2006 lại giảm, và tăng lên cao vào năm 2007.
Năm 2005 kim ngạch nhập khẩu tăng 800.000 USD tức tăng 13,48% so với năm 2004. Năm 2006 tăng so với 2005 là 6.680.670 USD tức là tăng 246%.Có sự tăng đột biến này là do trong mặt hàng nhập khẩu của công ty,có nhũng sản phẩm giá trị cao .Đến năm 2007 giảm 586470 USD .
Hoạt động chính của Công ty là hoạt động nhập khẩu và các mặt hàng nhập khẩu của Công ty cũng biến động thất thường tuỳ vào tình hình biến động của thị trường trong từng giai đoạn. Ngoài các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là đồ gia dụng cao cấp thì Công ty cũng nhập khẩu một số mặt hàng khác… với khoảng 18%-25% kim ngạch nhập khẩu toàn Công ty.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty , ta phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu theo các mặt hoạt động.
2. Cơ cấu hàng hóa gia dụng cao cấp nhập khẩu của công ty
Bảng2.8: Kim ngạch các mặt hàng nhập khẩu nằm trongmặt hàng đồ gia dụng cao cấp 2004-2007
Năm
Mặt hàng
2004
2005
2006
2007
1.Đồ gia dụng khác
953.000
1.003.040
932.210
1.490.325
2.Tủ lạnh,máy lạnh
816.520
925.037
930.000
1.075.000
3.Thiết bị âm thanh
250.000
305.702
340.052
780.075
4.Tivi,thiết bị thu phát
373.760
303.000
296.767
630.000
5.Dụng cụ,thiết bị nhà bếp
1.459.309
1.835.062
1.747.158
1.901.234
Nguồn: Báo cáo thực hiện nhập khẩu năm 2004-2007
Mặt hàng dụng cụ thiết bị nhà bếp chiếm khoảng 37.9% kim ngạch nhập khẩu tiếp theo là các mặt hàng tủ lạnh máy lạnh,đồ gia dụng khác chiếm 24.7%và 21.2%. Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng đồ gia dụng cao cấp của Công ty tăng qua các năm, tuy đến năm 2006 có phần chững lại. Từ năm 2004 đến năm 2007 tăng lên từ 3.852.589 USD đến 5.876.634 USD, tăng 2.024.045 USD, tức là 52.5%.
3.Thực trạng bán hàng nhập khẩu so với kế hoạch
Bảng 2.9 Thực hiện kế hoạch bán hàng
Đơnvị:1000VND
Năm
2004
2005
2006
2007
Doanh số bán hàng
Doanh số kế hoạch
Tỉ lệ% thưc hiện
51.130.800
94.388.422
80%
87.436.823
99.456.569
83%
176.431.361
95539.201
80%
107.847.898
94.026.151
138%
Nguồn: Báo cáo thực hiện kế hoạch nhập khẩu năm 2004-2007
Doanh số bán hàng của công ty năm 2004 đến 2006 đạt trên 80%,thể hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty ổn định,nhưng chưa đạt được kết quả theo kế hoạch đề ra .Sự ổn trong kết quả kinh doanh do công ty có hệ thống phân phối tốt,song không tăng được doanh số bán hàng và đánh giá chính xác khối lượng thị trường.Năm 2007 doanh số bán hàng đạt 138% theo kế hoạch đề ra.Có kết quả như vậy là do công ty đã xây dựng kế hoạch thị trường,chính sách kinh doanh. Đặc biệt là công ty đã chú trọng xây dựng thương hiệu trên thị trường.Bên cạnh đó chính sách chiết khấu của công ty được tăng lên từ 7% lên 9%,đã thúc đẩy các đại lý.Bên cạnh nguyên nhân chủ quan thì do sự tăng trưởng của nền kinh tế việt nam sau khi gia nhập WTO
Từ bảng 3 ta thấy 3 thị trường nhập khẩu chính của Công ty là: Đức, Nhật, Mỹ, trong đó thị trường Mỹ luôn chiếm tỷ trọng cao, vào khoảng 29%, với các sản phẩm máy lạnh,thiết bị âm thanh của các hãng như:
- Thiết bị âm thanh của hãng QSC - Mỹ, Audiô, Technica - Mỹ, M-Audio-Avid - Mỹ,boss,JBL…
Bảng 2.10: Các thị trường nhập khẩu chính của Công ty
Năm
Thị trường
2004
2005
2006
2007
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Mỹ
1.238.993
32,16
1.290.567
29,52
1.273.856
30
1.623.126
20,62
Đức
611.406
15,87
633.917
14,5
693.402
16,33
910.878
15,5
Nhật
798.256
20,72
859.941
19,67
693.402
21,05
1.066.609
18,15
Canada
165.661
4,3
251.818
5,76
220.802
5,2
352.598
6
Trung Quốc
288.944
7,5
461.229
10,55
342.667
8,07
659.946
11,23
Các nước khác
749.329
19,45
874.396
20
821.638
19,35
1.263.477
21,5
Tổng kim ngạch
3.852.589
100
4.371.841
100
4.246.187
100
5.876.634
100
Nguồn: Báo cáo thực hiện nhập khẩu năm 2004-2007
Biểu đồ2: Các thị trường nhập khẩu đồ gia dụng cao cấp Công ty
Tiếp đó phải kể đến là thị trường nhập khẩu ở châu Á gồm Nhật và Trung Quốc, trong đó kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc có xu hướng tăng dần qua các năm, từ 7,5% tổng kim ngạch nhập khẩu với giá trị 288.944 USD năm 2004 lên đến 11,22% với giá trị 659.946 USD vào năm 2007. Như vậy, về mặt giá trị, kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc đã tăng lên 2,3 lần.
Công ty có các mối quan hệ lâu năm với các hãng có uy tín trên thế giới về thiết bị nhà bếp,âm thanh, video, máy lạnh , viba và các thiết bị hỗ trợ hệ thống: SONY, HITACHI, PANASONIC, PINNACLE, EGRIPMENT, IKEA,APOLLO,FABER, ETC, BARCO, COMPIX, TEKTRONIC, JONHSON CONTROL, PE, CLEARCOM, PHILIP, SANYO, ...
Đối với Công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu thì vấn đề chọn nhà cung cấp rất được chú trọng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh sau này.
5. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đồ gia dụng cao cấp .
5.1. Lợi nhuận nhập khẩu
Đây là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá cơ bản nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình của Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh
Bảng2.11 :Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu công ty
Đơn vị: 1000VND
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Doanh thu bán hàng nhập khẩu
51.130.800
59.500.000
76.431.361
94.026.150
Chi phí nhập khẩu
50.608.754
58.072.940
73.595.296
89.603.166
Lợi nhuận nhập khẩu
522.046
1.427.060
2.041.967
3.184.548
Nguồn: Báo cáo thực hiện nhập khẩu năm 2004-2007
Lợi nhuận nhập khẩu là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu quả nhập khẩu của Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh, là nguồn kích thích lợi ích vật chất cho sự phát triển của Công ty. Năm 2004 lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu là 522.046.928 VND. Con số này đã tăng lên qua các năm sau đó là do chi phí nhập khẩu giảm tương đối khá cao so với doanh thu bán hàng nhập khẩu. Điều này đã chứng tỏ Công ty đã hạ thấp được chi phí nhập khẩu để tăng lợi nhuận nhập khẩu. Do sự cố gắng hạ chi phí, đến năm 2007 lợi nhuận của Công ty là 3.184.548.192 VND, gấp 1,5 lần năm 2006 và hơn 5 lần năm 2004.
5.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí
Bảng2.12:Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Chi phí nhập khẩu (1000VND)
50.608.754
59.500.000
73.595.296
89.603.166
Lợi nhuận nhập khẩu (1000VND)
522.046
1.427.060
2.041.967
3.184.548
TSLNNK (%)
1,03
2,4
2,77
3,55
Nguồn: Báo cáo thực hiện nhập khẩu năm 2004-2007
Lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí đã tăng liên tục từ năm 2004 đến năm 2007, điều này lý giải được rằng chi phí nhập khẩu của Công ty năm 2007 tăng nhiều so với năm 2006 nhưng về giá trị tương đối thì thực chất lại giảm xuống. Năm 2004 tỷ suất doanh lợi nhập khẩu là 1,03% có nghĩa là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra phục vụ cho hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng cao cấp thì thu được 0,0103 đồng lợi nhuận. Nhờ thực hiện tốt việc giảm chi phí nhập khẩu nên con số này đã tăng lên là 2,77% năm 2006 và đến năm 2007 là 3,55% gấp hơn 4 lần so với năm 2004.
5.3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu có thể đánh giá qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu. Chỉ số này cho biết cứ 1 đồng doanh thu nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp đem lại cho Công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Bảng2.13:Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Doanh thu (1000VND)
51.130.800
59.500.000
76.431.361
94.026.150
Lợi nhuận (1000VND)
522.046
1.427.060
2.041.967
3.184.548
TSLNNK theo DT (%)
1,02
2,3
2,67
3,39
Nguồn: Báo cáo thực hiện nhập khẩu năm 2004-2007
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu đồ gia dụng cao cấp theo doanh thu của Công ty năm 2004 là 1,02% tức là cứ 1 đồng doanh thu nhập khẩu thì đem lại cho Công ty 0,0102 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận tăng hơn 2 lần vào năm 2005 và lên đến 3,39% vào năm 2007, tức là vào năm 2007 cứ 1 đồng doanh thu thu được từ việc bán sản phẩm đồ gia dụng cao cấp thì sẽ đem về cho Công ty 0,0339 đồng lợi nhuận.
5.4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh
Bảng2.14: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Vốn kinh doanh (1000VND)
4.595.403
6.088.660
15.724.088
19.832.050
Lợi nhuận nhập khẩu (1000VND)
522.046
1.427.060
2.041.967
3.184.548
TSLNNK theo VKD (%)
11,36
23,44
12,98
16,06
Nguồn: Báo cáo thực hiện nhập khẩu năm 2004-2007
Mức lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh của Công ty khá cao, năm 2005 có sự tăng đột biến, gấp hơn 2 lần năm 2004, từ 11,36% lên đến 23,44% sau đó lại giảm xuống vào năm 2006 và tăng lên đạt 16,06% năm 2007. Điều đó nói lên rằng năm 2005 Công ty đã sử dụng vốn kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất,Năm 2006 giảm do công ty mở rộng kinh doanh nên chi phi hoạt động kinh doanh cao.Đến năm 2007 tăng lên 16,06 % do công ty có chiến lược kinh doanh phù hợp ,hiệu quả.Tập chung vào kinh doanh nhập khẩu đồ gia dụng cao cấp.Do vậy Công ty cần tìm cách duy trì được kết quả này.
5.5. Số vòng quay của vốn nhập khẩu
Bảng2.15: Số vòng quay của vốn nhập khẩu
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
DT từ hoạtđộngNK(1000VND)
51.130.800
59.500.000
76.431.361
94.026.150
Vốn KD (1000VND)
4.595.403
6.088.660
15.724.088
19.832.050
Số vòng quay của vốn NK (vòng)
11,13
9,77
4,86
4,74
Nguồn: Báo cáo thực hiện nhập khẩu năm 2004-2007
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ quay của vốn khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Số vòng quay của vốn từ năm 2004 đến năm 2007 đều giảm. tuy nhiên nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu này cũng chưa thể đánh giá được hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty.Do vốn kinh doanh của công ty ngày cang lớn nên số vòng quay của vốn giảm.
5.6. Mức sinh lợi của một lao động khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Bảng2.17: Mức sinh lợi của 1 lao động khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng cao cấp
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
LNNK từ ĐGDCC (1000VND)
522.046
1.427.060
2.041.967
3.184.548
Số lao động (người)
49
85
100
165
MSL của 1 lao động (1000VND/người)
10.654
16.789
20.420
19.300
Nguồn: Báo cáo thực hiện nhập khẩu năm 2004-20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27737.doc