MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 2
I. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại. 2
I.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại. 2
I.1.2 Các hoạt động của Ngân hàngThương Mại trong nền kinh tế thị trường. 3
I.1.3.Vai trò của ngân hàng thương mại. 6
II. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 8
II.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh. 8
II.1.2.Cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương Mại. 9
II.1.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 12
3.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ. 13
3.2. Chỉ tiêu về nợ quá hạn. 13
3.3. Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng. 15
III. các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 15
1. Các nhân tố về phía khách hàng. 15
2.Các nhân tố về phía ngân hàng. 17
3. Các nhân tố khách quan. 20
Chương II: thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương thanh hóa 22
2.1/ Vài nét về chi nhánh ngân hàng công thương thanh hóa 22
2.1.1/ Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức. 22
A. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển. 22
B. Cơ cấu tổ chức 23
2.1.2/ Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây. 25
2.2/ Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng công thương thanh hóa. 31
2.2.1/ Các hoạt động cơ bản: 31
2.2.1.1/ Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. 31
2.2.1.2/ Hoạt động kinh doanh tín dụng. 33
2.2.1.3/ Công tác ké toán và lợi nhuận. 35
2.3/ thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng công thương thanh hóa 37
2.3.1/ Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng công thương thanh hóa. 37
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu. 54
Chương 3: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở chi nhánh Ngân hàng công thương Thanh Hóa 58
3.1/ định hướng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương thanh hóa 58
3.2/ Một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương thanh hóa. 59
3.2.1/ Phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư. 60
3.2.1.2/ Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh 60
3.2.1.3/Thực hiện tốt chiến lược khách hàng, khai thác khách hàng để mở rộng tín dụng. 62
3.2.1.4/ Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 63
3.2.1.5. Phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư. 65
3.2.2. Những giải pháp cần phải thực hiện 66
3.2.3. Kiến nghị. 68
3.2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. 68
3.2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 69
3.2.3.3. Kiến nghị về phía ngân hàng công thương Thanh Hóa 69
Kết luận 70
Tài liệu tham khảo 71
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng công thương Thanh hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền gửi của các đơn vị, mua từ kiều hối. Bán ngoại tệ chủ yếu cho khách hàng vay vốn, mở thư tín dụng tại NHCT Thanh Hóa. Một phần bán lại cho NHCT Việt Nam. Tính đến 31/12/2000 lãi thu được từ việc mua bán ngoại tệ quy VNĐ là 160,6 triệu đồng và hưởng chênh lệch giá quy VNĐ là 105,6 triệu đồng.
Đầu tư khác.
Được NHCT Việt Nam cho phép, NHCT Thanh Hóa đầu tư mua 8 tỷ đồng trái phiếu kho bạc; Đã mua lại công trái của khách hàng hơn 3 tỷ đồng. Việc mua công trái đến cuối năm 2000 đánh giá là có hiệu quả.
Kết quả kinh doanh.
Tính đến 31/12/2000 tổng thu nhập của Ngân hàng công thương Thanh Hóa đạt 41.584 triệu đồng, tổng chi phí 38.454 triệu đồng, lợi nhuận là 3.130 triệu đồng bằng 2,6 lần năm 1999.
B.Năm 2001.
Công tác huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2001 là 699.450 triệu đồng, tăng 147.823 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước và đạt tốc độ tăng trưởng 26,8% so với đầu năm. Nguồn vốn bình quân 646.191 triệu đồng và bằng 108% kế hoạch năm.
Cơ câú nguồn vốn cũng có sự thay đổi: Nguồn vốn tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi các tổ chức kinh tế là 80.704 triệu đồng và chiếm tỷ lệ 11.5% tổng nguồn vốn; tiết kiệm có kỳ hạn từ 1-3 tháng là 88.704 triệu đồng và chiếm tỷ lệ 12,75% trong tổng nguồn vốn; tiết kiệm có kỳ hạn từ 6-9 tháng là 198.532 triệu đồng và chiếm 2,4% trong tổng nguồn vốn; tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 331.793 triệu đồng và chiếm tỷ lệ 47,4% trong tổng nguồn vốn. Lãi suất huy động vốn bình quân VNĐ trong năm 2001 là 0,49% tháng, tăng 0,03% tháng so với năm 2000; lãi suất huy động bình quân vốn ngoại tệ trong năm 2001 là 0,47% tháng, tăng 0,15 so với lãi suất bình quân ngoại tệ trong năm 2000; Lãi suất bình quân chung cả đồng nội tệ và đồng ngoại tệ năm 2001 là 0,48% tăng 0,072% so với năm 2000.
Công tác kinh doanh tín dụng.
Tổng dư nơ và đầu tư tín dụng đến 31/12/2001 của ngân hàng công thương Thanh Hóa là 637.454 triệu đồng, tăng 194.793 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước và đạt tốc độ tăng trưởng 44% so với đầu năm. Dư nợ bình quân trong năm là 537.129 triệu đồng và bằng 107,5% so với kế hoạch năm.
Hoat động kinh doanh ngoại hối.
Tính đến 31/12/2001 nguồn vốn ngoại tệ quy VNĐ là 260.160 triệu đồng, tăng 48,857 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước và đạt tốc độ tăng trưởng 23% so với đầu năm. Nguồn vốn bình quân là 238.332 triệu đồng và bằng 106% kế hoạch năm.
Hoạt động chi trả kiều hối:Trong năm trả 1.300 món với số tiền trị giá 11.700.000 USD.
Hoạt động mua bán ngoại tệ: Doanh số mua 6.400.000 USD, doanh số bán 6.380.000 USD.
Hoạt động thanh toán quốc tế: Trong năm chuyển đi 15 món trị giá 233.720 USD; chuyển đến 108 món trị giá 3.658.0
Doanh số thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ trị giá 471.000.000 đ
C. Năm 2002.
Công tác huy động vốn.
Nguồn vốn huy động bình quân toàn chi nhánh năm 2002 là 792.854 triệu đồng, nguồn vốn đến 31/12/2002 là 895.426 triệu đồng và đạt 100% kế hoạch NHCT Việt Nam giao. So với đầu năm, nguồn vốn tăng 196.012 triệu đồng và đạt tốc độ tăng trưởng 17%. Thị phần nguồn vốn của chi nhánh NHCT Thanh Hóa trên địa bàn tỉnh chiếm
Trongđó:
+Nguồn vốn VNĐ là 552.500 triệu đồng, tăng 59.936 triệu đồng so với đầu năm và đạt tốc độ tăng trưởng 13%, chiếm tỷ lệ 61,7% so tổng nguồn.
+Nguồn vốn ngoại tệ quy VNĐ là 342.962 triệu đồng, tăng 61.675 triệu đồng so với đầu năm và đạt tốc độ tăng trưởng 24%, chiếm tỷ lệ 38.3 so tổng nguồn.
Cơ cấu huy động:
+Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu và trái phiếu VNĐ là 378.919 triệu đồng, tăng 36.788 triệu đồng so với đầu năm và đạt tốc độ tăng trưởng 10,7%.
+Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ quy VNĐ là 318.316 triệu đồng tăng 61.198 triệu đồng và đạt tốc độ tăng trưởng 23.8% so với đầu năm.
+Tiền gửi các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng tại NHCT Thanh Hóa là 143.765 triệu đồng, tăng 23.148 triệu đồng và đạt tốc độ tăng trưởng 19,7% so với đầu năm
Công tác kinh doanh tín dụng.
Dư nợ cho vay và đầu tư bình quân toàn chi nhánh năm 2002 là 778.873 triệu đồng, thời điểm 31/12/2002 là 846.185 triệu đồng và đạt 102% kế hoạch NHCT Việt Nam giao. So với đầu năm tăng 208.731 triệu đồng và đạt tốc độ tăng trưởng 32.7%. Thị phần tín dụng của chi nhánh NHCT Thanh Hóa trên địa bàn tỉnh chiếm 19,2
Cơ cấu dư nợ:
- Dư nợ cho vay VNĐ là 657.485 triệu đồng và chiếm 77,7% trong tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ quy VNĐ là 188.699 triệu đồng chiếm 22,3% trong tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay ngắn hạn là 482.000 triệu đồng chiếm 57% trong tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 364.185 triệu đồng chiếm 43% trong tổng dư nợ.
Hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế.
+ Chi trả kiều hối:
Tổng số món kiều hối chuyển về là 1.378 với trị giá 1.784.000 USD, tăng 84.000 USD so với năm tr
+Hoạt động mua bán ngoại tệ:
Doanh số bán ra 10.441.000 USD, tăng 3.563.000 USD so với năm trước.
Doanh số mua vào 10.376.000 USD, tăng 3.905.000 USD so với năm trước.
+ Hoạt động thanh toán quốc tế:
L/c nhập khẩu 78 món trị giá 4.626.113 USD, giảm 280.865 USD so với năm trước.
L/c xuất khẩu 14 món trị giá 159.447 USD, giảm 22.553 USD so với năm trước.
Chuyển tiền đi 32 món trị giá 4.279.506 USD, tăng 4.037.506 USD so với năm trước.
Chuyển tiền đến 141 món trị giá 6.339.901 USD, tăng 2.681.833 USD so với năm trước
Nhờ thu đi 20 món trị giá 291.209 USD, tăng 217.273 USD so với năm trước.
Nhờ thu đến 8 món trị giá 112.675 USD, tăng56.815 USD so với năm trước.
+ Các hoạt động khác: Doanh số các hoạt động dịch vụ thanh toán mua bán séc du lịch, dịch vụ ứng trước tiền mặt bằng thẻ Visa, Marster trị giá 13.878 USD, tăng 9.178 USD so với năm trước.
Thu dịch vụ kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế năm 2002 là 425 triệu đồng đạt 115.8% kế hoạch năm, lãi kinh doanh mua bán ngoại tệ 236,7 triệu đồng đạt 169% kế hoạch nă
Kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002:
-Tổng thu:67.026 triệu đồng.
-Tổng chi:55.518 triệu đồng.
-Lợi nhuận là 11.508 triệu đồng vượt 15% kế hoạch NHCT Việt Nam giao
2.2/ Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng công thương thanh hóa.
2.2.1/ Các hoạt động cơ bản:
Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế trong nước và nhiều khu vực gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt kinh doanh của nghành ngân hàng nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Hóa nói riêng. Nhân thức rõ vấn đề này, Ngân hàng Công thương Thanh Hóa đã tập trung vào cải thiện hoạt động nghiệp vụ, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nguồn vốn hoạt động này càng tăng, quy mô hoạt động tín dụng không ngừng được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động Ngân hàng, góp phần xứng đáng hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn hệ thống Ngân hàng, đồng thời khẳng định vị thế của Ngân hàng Công thương Thanh Hóa trên địa bàn
2.2.1.1/ Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Năm 2000 đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của chi nhánh. Thật vậy, với tinh thần cố gắng làm việc phấn đấu vươn lên, với nghiệp vụ vững vàng và phong cách giao dịch được hoàn thiện một cách rõ nét của từng cán bộ kinh doanh đối ngoại, sự phối kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban, nên dù gặp khó khăn do sự khan hiếm ngoại tệ nhưng chi nhánh đã trỏ thành một trong những chi nhánh hàng đầu về lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam.
Trong năm 2000 Ngân hàng công thương Thanh Hóa đã mua vào 13.851 ngàn USD và bán ra 13.771 ngàn USD. Ngân hàng công thương Thanh Hóa mua chủ yếu của Ngân hàng công thương Việt Nam, một phần mua từ tiền gửi của các đơn vị, mua từ kiều hối. Bán ngoại tệ chue yếu cho khách hàng vay vốn, mở thư tín dụng tại NHCT Thanh Hóa. Một phần bán lại cho NHCT Việt Nam. Tính đến 31/12/2000 lãi thu được từ mua bán ngoại tệ quy VNĐ là 160,6 triệu đồng và hưởng chênh lệch giá quiy VNĐ là 105,6 triệu đồng.
Tính đến 31/12/2001 nguồn vốn ngoại tệ quy VNĐ là 260.160 triệu đồng, tăng 48.857 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước và đặt tốc độ tăng trưởng 23% so với đầu năm. Nguồn vốn bình quân là238.332 triệu đồng và bằng 106% kế hoạch năm.
Hoạt động chi trả kiều hối: Trong năm trả 1.300 món với số tiền trị giá 11.700.000 USD.
Hoạt động mua bán ngoại tệ: Doanh số mua 6.400.000 USD, doanh số bán 6.380.000 USD.
Hoạt động thanh toán quốc tế: trong năm chuyển đi 15 món trị giá 233.720.000 USD; chuyển đến 108món trị giá 3.658.000 USD.
Doanh số thanh toán sécdu lịch, thanh toán thẻ trị giá 471.000.000 đ
Sang năm 2002, hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế của NHCT Thanh Hóa như sau:
+ Chi trả kiều hối:
Tổng số kiều hối chuyển về là 1.378 với giá trị 1.784.000 USD, tăng 84.000 USD so với năm trước.
+ Hoạt động mua bán ngoại tệ:
Doanh số bán ra 10.441.000 USD, tăng 3.563.000 USD so với năm trước.
Doanh số mua vào10.376.000USD, tăng 3.905.000USD so với năm trước.
+Hoạt động thanh toán quốc tế:
L/c nhập khẩu 78 món trị giá 4.626.113 USD, giảm 280.865 USD so với năm trước.
L/c xuất khâủ 14 món trị giá 159.447 USD, giảm 22.553 USD so với năm trước.
Chuyển tiền di 32 món trị giá 4.270.506 USD so với năm trước.
Nhờ thu đi 20 món trị giá 291.209 USD, tăng 2.681.833 USD so với năm trước.
Nhờ thu đến 8 món trị giá 112.675 USD, tăng 56.815 USD so với năm trước.
+ Nhờ các hoạt động khác: Doanh số các hoạt động dịch vụ thanh toán mua bán séc du lịch khác, dịch vụ ứng trước tiền mặt bằng thẻ Visa, Marster trị giá 13.878 USD, tăng 9.187 USD so với năm trước.
Thu dịch vụ kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốctế năm 2002 là 425 triệu đồng đạt 115% kế hoạch năm, lãi kinh doanh mua bán ngoại tệ 236,7 triệu đồng đạt 169% kế hoạch năm.
2.2.1.2/ Hoạt động kinh doanh tín dụng.
Trong chiến lược phát triển chung ở giai đoạn này, kinh doanh tín dụng giữ vai trò chủ đạo, là cơ sở để tiến hành và thực hện tất cả các hoạt động khác của ngân hàng. Tại Ngân hàng công thương Thanh Hóa, xác định kinh doanh không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng mà tất cả các bộ phận tín dụng mà tất cả các bộ phận phòng ban kết hợp nhuần nhuyễn với nhau tạo thành guồng máy hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp thống nhất một mục tiêu chung là phục vụ khách hàng.
Cùng với việc tăng trưởng dư nợ với khách hàng truyền thống, chi nhánh đã đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm đến với những khách hàng mới, dự án khả thi, đáp ứng những yêu cầu và đặc thù của mọi đối tượng khách hàng. Với những phương thức cho vay mới, chi nhánh đã giảm bớt những thủ tục rườm rà, giảm bớt thời gian duyệt và số lần ký hợp đồng tín dụng, cải thiẹn mối quan hệ khách hàng với ngân hàng. Trên cơ sở tính toán lãi suất đầu vào, chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi phù hợp nhất cho khách hàng, giúp cho khách hàng tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản suất kinh doanh. Đồng thời cho vay tập trung vào nghành kinh tế mũi nhọn, mở rộng toàn diện hoạt động đúng hướng, góp phần củng cố, phát triển kinh tế hàng hớa ở địa phương, phù hợp với cơ chế thị trường, cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Mở rộng sản xuất , tạo những sản phẩm mới cho xã hội, tăng thu nhập, tích lũy cho doanh nghiệp.
Đến 31/12/2002, số lượng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại Chi nhánh tương đối lớn, đó là các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp thuộc các bộ, các địa phương ,các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tình hình tài chính mạnh và hoạt động sản suất kinh doanh có hiệu quả. Các doanh nghiệp này được Chi nhánh cấp vốn đã và đang hoạt động tốt, ngày càng tin tưởng vào khả năng và tinh thần phục vụ của Ngân hàng công thương Thanh Hóa. Mức đầu tư của chi nhánh cho các doanh nghiệp qua các thời kỳ như sau:
Khi xét đến hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng cần phải nhìn nhận trên công tác tín dụng. Tuy nhiên, để đảm bão nguồn vốn cung cấp cho hoạt động tín dụng, các Ngân hàng phải thu hút được một nguồn vốn lớn với lãi suất thấp. Việc khai thác nguồn vốn tềm tăng trong xã hội là mục tiêu hàng đầu được đặt ra. Sự sống còn của Ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng. ý thức được điều đó, Ngân hàng công thương Thanh Hóa rất coi trọng chiến lược khách hàng, xem đây là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chiến lược huy động vốn là hoạt động mỏ đầu trong kinh doanh tiền tệ, nó mang tính thường xuyên và liên tục. Khi vốn huy động được có cơ cấu hợp lý, chi phí đầu vào thấp sẽ góp phần năng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng công thương Thanh hóa được thể hiện qua bảng sau
Bảng I
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Nguồn vốn huy động
551.627
699.450
985.462
Trong đó:
- Tiền gửi dân cư
476.315
86,35 %
567.726
81,16 %
689.766
77,03%
- Tiền gửi TCKT
72.027
13,06%
97.346
13,92%
97.393
10,87%
- Vốn huy động khai thác
3.285
0,59%
34.378
4,92%
108.303
12,10%
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2000, 2001, 2002)
Qua số liệu trên ta có thể khẳng định được tình hình huy động là mặt mạnh của Ngân hàng công thương Thanh Hóa so với các ngân hàng khác trong địa bàn. Nguồn vốn liên tục tăng trong các năm và đặc biệt là sự tăng ở tiền gửi dân cư từ 476.315 triệu đồng năm 2000 lên 689.766 triệu đồng năm 2002. Đây là nét đột phá mới trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng nhằm duy trì được nguồn vốn tăng trưởng ổn định, đảm bảo cho việc mở rộng tín dụng, đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, đồng thời đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.2.1.3/ Công tác ké toán và lợi nhuận.
Trong năm 2000 toàn chi nhánh đã đạt được tổng thu là 67.026 triệu đồng, tổng chi là 55.518 triệu đồng, lợi nhuận là 11.508 tiệu đồng vượt kế hoạch là 15% so với kế hoạch NHCT Việt Nam giao. Công tác kế toán chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước, đảm bảo tính chính xác, trung thực , việc ghi chép sổ sách hợp lệ, hợp pháp. Kế toán đã làm tốt công tác của mình tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh phát triển đồng thời đảm bảo thu chi phù hợp. Bên cạnh việc chấp hành tốt chế độ kế toán – tài chính, cán bộ nhân viên phòng kế toán đã đánh giá được sự máy móc cứng nhắc, không nhừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, đổi mới phong cách phục vụ, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, phối hợp với các phòng ban chức năng nâng cao chất lượng dịch vụ.
Từ những năm 1995 trở về trước tại NHCT Thanh Hóa, cơ cấu dư nự chủ yếu là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và cho vay trung dài hạn chiếm một tỷ lệ nhỏ, nhu cầu thì hầu như không phát sinh. Mặt khác, Ngân hàng lại không quan tâm, không tiến hành thẩm định dể đè ra quyết định đúng đắn và có ý kiến tư vấn đối với khách hàng. Vì vậy, nghiệp vụ ở Ngân hàng đơn lẻ nghèo nàn, không thu hút được khách hàng, lợi nhuận mang lại thấp, đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn. Sang năm 1997, một năm chuyển mình của NHCT Thanh Hóa, đó là một năm quan tọng đánh dấu bước thay đổi cơ bản về cả lượng và chất lượng.
Bắt đầu của một định hướng mới, phong cách làm việc mới và vì thế công tác thẩm định cũng đổi mới nhằm theo kịp với chiến lược của Ngân hàng. Đây là điểm mấu chốt giúp cho Ngân hàng ổn định dư nợ, nguồn trả nợ thu từ khách hàng được đảm bảo. Nền kinh tế có những bước thăng trầm, họat động đầu tư cho nền kinh tế phải thích hợp tránh rủi ro. Đầu tư cho trung dài hạn là cơ hội hạn chế những thất thường và biến động của cơ chế và nền kinh tế, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp đổi mói công nghệ, cãi tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành tạo thế mạnh trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. Sau một thời gian dài khủng hoảng vì những hậu quả nặng nề mà kinh tế thị trường để lại, NHCT Thanh Hóa đã cũng cố lại cơ cấu tổ chức, đổi mới chiến lược kinh doanh, hoạt động đầu tư bắt đầu khởi sắc. Dư nợ và nguồn vốn tăng lên không ngừng, cơ cấu khách hàng có nhiều thay đổi. Chiến lược khách hàng thực sự được quan tâm áp dụng chính sách ưu đãi, các dự án đầu tư chiều rộng, chiều sâu được thẩm định kỹ lưỡng, có thể tư vấn cho khách hàng thực hiện giải pháp đầu tư có lợi cho hai bên.
2.3/ thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng công thương thanh hóa
2.3.1/ Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng công thương thanh hóa.
Trong những năm vừa qua, bằng uy tín của mình kết hợp với chính sách huy động vốn hợp lý: Đa dạng hóa các hình thức hoạt động vốn, lãi suất, các kỳ hạn hoạt động, mở rộng mạng lưới các văn phòng giao dịch, tăng cường thu hút vốn trên thị trường liên ngân hàng. Ngân hàng công thương Thanh Hóa đã thu hút được một lượng vốn lớn bằng VNĐ và ngoại tệ dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch. Có được sự phát triển mạnh mẽ trên thật không phải là một điều dễ dàng do Ngân hàng công thương Thanh Hóa luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh khắc nghiệt của Ngân hàng trong và ngoài nước. Trong những năm trước đây nhiều Ngân hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam chung và NHCT Thanh Hóa nói riêng đã mắc phải một sai lầm như đầu tư quá lớn vào một số khách hàng, cán bộ tín dụng và lãnh đạo Ngân hàng móc ngoặc cho vay xuất phát từ lợi ích cá nhân làm thất thoát hàng tỷ đồng … Rút kinh nghiệm từ những bài học đó, Ngân hàng công thương Thanh Hóa đã lấy hiệu quả an toàn làm mục tiêu hàng đầu cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng với phương châm “ thà cho vay ít mà hiệu quả còn hơn chạy theo số lượng”. Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng công thương Thanh Hóa trong những năm như sau:
Trong chiến lược phát triển chung ở giai đoạn hiện nay, kinh doanh tín dụng giữ vai trò chủ đạo, là cơ sở để tiến hành và thực hiện tất cả các hoạt động khác của ngân hàng. Tại Ngân hàng công thương Thanh Hoá, xác định kinh doanh không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng mà tất cả các bộ phận phòng ban kết hợp nhuần nhuyễn với nhau tạo thành guồng máy hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp thống nhất một mục tiêu chung là phục vụ khách hàng. Cùng với việc tăng trưởng dư nợ với khách hàng truyền thống, chi nhánh đã đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm đến với những khách hàng mới, dự án khả thi, đáp ứng yêu cầu và đặc thù của mọi đối tượng khách hàng. Với những phương thức cho vay mới, chi nhánh đã cố gắng giảm bớt những thủ tục rườm rà, giảm thiểu thời gian duyệt và số lần ký hợp đồng tín dụng, cải thiện mối quan hệ ngân hàng-khách hàng. Trên cơ sở tính toán lãi suất đầu vào, chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi phù hợp nhất cho khách hàng, giúp cho khách hàng tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời cho vay tập trung vào ngành kinh tế mũi nhọn, mở rộng toàn diện hoạt động đúng hướng, góp phần củng cố, phát triển kinh tế hàng hoá ở địa phương, phù hợp với cơ chế thị trường, cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Mở rộng sản xuất, tạo những sản phẩm mới cho xã hội, tăng thu nhập, tích lũy cho doanh nghiệp.
Đến 31/12/2002, số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh tương đối lớn, đó là các, các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp thuộc các bộ, các địa phương, các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các chi nhánh này được Chi nhánh tiếp vốn đã và đang hoạt động tốt, ngày càng tin tưởng vào khả năng và tinh thần phục vụ của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. Mức đầu tư của Chi nhánh cho các doanh nghiệp qua các thời kỳ như sau:
Khi xét đến hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng cần phải nhìn nhận trên công tác tín dụng. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn vốn cung cấp cho hoạt động tín dụng, các Ngân hàng phải thu hút được một nguồn vốn lớn với lãi suất thấp. Việc khai thác các nguồn vốn tiềm năng trong xã hội là mục tiêu hàng đầu được đặt ra. Sự sống còn của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng.ý thức được điều đó, Ngân hàng Công thương Thanh Hoá rất coi trọng chiến lược khách hàng, xem đây là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chiến lược huy động vốn là hoạt động mở đầu trong kinh doanh tiền tệ, nó mang tính thường xuyên và liên tục. Khi vốn huy động được có cơ cấu hợp lý, chi phí đầu vào thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
* Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng công thương Thanh Hoá.
Trong những năm vừa qua, bằng uy tín của mình kết hợp với chính sách huy động vốn hợp lý: đa dạng hoá các hình thức hoạt động vốn, lãi suất, các kỳ hạn hoạt động, mở rộng mạng lưới các văn phòng giao dịch, tăng cường thu hút vốn trên thị trường liên ngân hàng. Ngân hàng công thương Thanh Hoá đã thu hút được một khối lượng vốn lớn bằng VNĐ và ngoại tệ dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch. Có được sự phát triển mạnh mẽ trên thật không phải là một điều dễ dàng do Ngân hàng công thương Thanh Hoá luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh khắc nghiệt của các Ngân hàng trong và ngoài nước.
* Về quy mô tín dụng
Bảng II: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung dài hạn tại NHCT Thanh Hoá.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Doanh số cho vay trung dài hạn
209.692
294.466
329.411
Doanh số cho vay ngắn hạn
221.226
360.018
481.956
Doanh số cho vay khác
11.742
17.030
34.818
Tổng doanh số cho vay
442.661
637.454
846.185
Doanh số thu nợ trung dài hạn
213.682
315.647
356.254
Doanh số thu nợ ngắn hạn
237.428
384.267
504.384
Tổng doanh số thu nợ
451.110
699.914
860.638
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2000, 2001, 2002)
Bảng III: Tình hình dư nợ trung dài hạn tại Ngân hàng công thương Thanh Hoá.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
31/12/2000
31/12/2001
31/12/2002
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Dư nợ ngắn hạn
221.226
49,98%
360.018
56,48%
481.956
56,96%
Dư nợ trung dài hạn
209.692
47,37%
294.466
46,19%
329.441
38,93%
Dư nợ khác
11.743
2,65%
17.030
2,67%
34.788
4,11%
Tổng dư nợ
442.661
637.454
846.185
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000, 2001, 2002)
Qua bảng trên, ta có thể thấy quy mô cho vay trung dài hạn của Chi nhánh ngày càng được mở rộng và phát triển cùng với sự tham gia vay vốn của nhiều khách hàng lớn như: Nhà máy mía đường Lam Sơn, Nhà máy Xi măng Nghi Sơn, Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, C.ty xuất nhập khẩu Thanh Hoá, C.ty may Việt Thanh... Đây chính là nguyên nhân dẫn đến doanh số cho vay trung dài hạn tăng lên hàng năm. Bên cạnh đó doanh số thu nợ trung dài hạn của Ngân hàng giảm là do các khoản vay thời hạn dài và chỉ mới được giải ngân trong 1-2 năm gần đây. Điều này cũng làm cho tổng dư nợ tăng lên.
Những khách hàng lớn của Ngân hàng có dư nợ lớn là các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất có hiệu quả như: Nhà máy mía đường Lam Sơn, Nhà Xi măng Nghi Sơn, Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, C.ty xuất nhập khẩu Thanh Hoá, C.ty may Việt Thanh...
Tìm được những dự án cho vay khả thi, thiết lập được mối quan hệ tốt với những khách hàng lớn truyền thống và đạt được những kết quả như trên, ta có thể phần nào khẳng định công tác tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá trong năm 2002 vẫn đạt được kết quả tích cực.
* Về cơ cấu tín dụng.
Xét cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay, ta thấy tín dụng ngắn hạn thường xuyên có tỷ lệ cao (trên dưới 56%) và tỷ lệ này không có xu hướng giảm xuống mà còn tăng lên trong năm 2002 (56.96%). Tỷ trọng cho vay trung dài hạn tăng lên từ 46,19% năm 2001 lên 46,38% năm 2002, trong tổng dư nợ tín dụng do dư nợ tín dụng trung dài hạn tăng nhanh hơn so với ngắn hạn. Việc tập trung cho vay chủ yếu vào các Công ty liên doanh và 100% vốn nước ngoài có mặt hàng và sản phẩm được sản xuất với công nghệ cao, có khả năng xuất khẩu, có tình hình tài chính lành mạnh là nguyên nhân làm cho dư nợ tín dụng trung dài hạn tăng nhanh và đó là một điều đáng khích lệ, thể hiện sự cố gắng vượt bậc của Chi nhánh NHCT Thanh Hoá.
Xét theo cơ cấu loại tiền vay, tình hình hoạt động tín dụng trung dài hạn diễn ra như sau:
Bảng IV: Cơ cấu tín dụng phân loại theo tiền vay
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Tổng dư nợ TDH
209.692
249.466
329.411
Cho vay bằng ngoại tệ quy
vnĐ
22.081
10,53%
9.031
3,62%
7.412
2,25%
Cho vay bằng VNĐ
187.611
89,47%
240.435
96,38%
321.999
97,75%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh 2000, 2001, 2002)
Tại thời điểm 31/12/2002, dư nợ tín dụng trung dài hạn đạt 329.411 triệu đồng, tăng 79.945 triệu đồng so với năm 2001. Trong đó dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ chỉ đạt 7.412 triệu đồng, giảm 1.619 triệu đồng so với năm 2001. Nguyên nhân của việc dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ giảm mạnh là do việc điều chỉnh lãi suất của NHCT, lãi suất cho vay giảm đã khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn bằng VNĐ thay vì bằng ngoại tệ. Mặt khác các doanh nghiệp khi vay vốn bằng ngoại tệ có tâm lý sợ rủi ro do biến động tỷ giá nên thích vay VNĐ để mua ngoại tệ mặc dù về tỷ giá ít được Ngân hàng xem xét khi thẩm định dự án đầu tư. Đây cũng là một thiếu sót trong quy trình thẩm định cho vay ở Ngân hàng công thươngThanh Hoá.
* Xét cơ cấu tín dụng theo đối tượng cho vay.
Bảng V: Cơ cấu tín dụng trung dài hạn theo đối tượng cho vay
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
442.661
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33495.doc