Trong kinh doanh thương mại thì ngoài việc huy động được vốn để duy trì sự tồn tại trong kinh doanh , phát triển vốn ra làm sao đã là một vấn đầ khó khăn của doanh nghiệp thì việc sử dụng vốn nói chung lại là một điêù hết sức khó khăn . Nó đòi hỏi ban lãnh đạo trong doanh nghiệp phải biết tổ chức , phân công công việc và đó cũng là cả một nghệ thuật trong công việc kinh doanh của doanh nghiệp . Mặt khác sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là khâu có tầm quan trọng quyết định liên quan đến hiệu quả kinh doanh . Tuy nhiên , việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng lại là kết quả tổng hợp của các khâu , các bộ phận trong kinh doanh , từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện , cũng như sự quản lý , hạch toán theo dõi , kiểm tra , nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh .
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bao gồm tài sản bằng hiện vật , bằng tiền , bằng ngoại tệ , bằng kim loại quý , bằng bản quyền sở hữu công nghiệp.
Hay có khái niệm khác lại cho rằng :
Vốn kinh doanh là số vốn dùng vào hoạt động kinh doanh , sản xuất của doanh nghiệp . Số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp do các chủ sở hữu đóng góp ban đầu , do cấp phát và bổ xung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về vốn kinh doanh nhưng các khái niệm đều nêu ra được đặc điểm chung về vốn kinh doanh đó là vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :
+ Tàisản bằng hiện vật như : Nhà cửa , kho tàng , máy móc , thiết bị…
+ Tài sản bằng tiền , ngoại tệ , vàng ,bạc
+ Tài sản bằng quyền sở hữu công nghiệp .
Và tất cả các tài sản này đều được quy ra tiền . Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải trải qua các giai đoạn :
Đầu vào đ Hàng hoá đ sản xuất kinh doanh đ Đầu ra Hàng hoá
Dịch vụ Dịch vụ
Mà muốn sản xuất kinh doanh thì mọi doanh nghiệp cần phảI có vốn ứng trước , vì doanh nghiệp cần vốn để cung cấp cho những yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
b. Phân loại vốn kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp có thể được phân loại theo nguồn hình thành sau :
+ Vốn ngân sách cấp : Bao gồm vốn cố định , vốn lưu động , vốn xây dựng cơ bản do ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước .
+ Vốn doanh nghiệp bổ xung : Hình thành từ lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh .
+ Vốn liên doanh liên kết : Vốn này hình thành khi có các đơn vị tham gia liên doanh liên kết với doanh nghiệp góp vốn vào doanh nghiệp .
+ Vốn tín dụng : Gồm tiền vay ngắn hạn , vay dài hạn ngân hàng hay vay các đơn vị cá nhân trong và ngoài nước .
Mặt khác cần phân biệt một số khái niệm có liên quan đến vốn kinh doanh như :
+ Vốn pháp định của doanh nghiệp nhà nước : Là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp nhà nước do chính phủ quy định cho từng nghành nghề nhất định .
+ Vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước : Là số vốn thuộc sở hữu nhà nước ghi trong điêù lệ doanh nghiệp nhà nước theo quy định doanh nghiệp phải công bố công khai vốn điêù lệ và các trường hợp thay đổi vốn điêù lệ.
+ Vốn thuộc sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp : Là tổng giá trị tài sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng trừ đi các khoản nợ phải trả ở thời điểm báo cáo.
+ Vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp nhà nước bao gồm: Các khoản nợ phải trả và vốn thuộc sở hữu nhà nước. Các khoản nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn , nợ dài hạn và nợ khác .
Ngoài ra còn được phân loại theo giác độ chu chuyển vốn :
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định , vốn lưu động . Đây là hình thức phân loại vốn của các doanh nghiệp hiện nay.
+ Vốn cố định : Là biểu hiện bằng tiền cuỉa toàn bộ tài sản cố định . Tài sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng giá trị thì chỉ được thu hồi sau nhiều kỳ kinh doanh .
Đối với loạI hình doanh nghiệp thương mại thì vốn cố định chỉ chiếm một phần nhỏ trong tống vốn kinh doanh của doanh nghiệp , khoảng từ 20 %- 30% tổng số vốn .
+ Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động . vốn lưu động là giá trị còn lại của vốn kinh doanh , sau khi đã trừ đi phần tài trợ cho tài sản cố định . Vởy vốn lưu động được xác định bởi :
Vốn lưu động = Vốn kinh doanh – Vốn cố định .
Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư . Vốn do lao động htặng dư trong các thành phần kinh tế thuộc chi phí kinh doanh , chi phí tài chính . Số lãi này trong khi chưa phân phối cho các lĩnh vực ( Nộp ngân sách , nộp quỹ xí nghiệp ) được sử dụng trong kinh doanh và coi như vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra còn có các loại vốn chủ sở hữu khác có nguồn vốn từ lợi nhuận để lại ( Các quỹ xí nghiệp , các khoản dự trữ ) hay các loại vốn khác ( Vốn xây dựng cơ bản , vốn từ các nguồn kinh phí cấp phát ) .
+ Các nguồn vốn đi vay dài hạn và ngắn hạn . Đây là phần công nợ phải trả boa gồm các loại sau :
Vốn đi vay ( Từ ngân hàng , cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp )
Vốn từ phát hành cổ phiếu , trái phiếu.
Vốn từ việc chiếm dụng của doanh nghiệp khác.
Đây là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị , cá nhân , tổ chức . Do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả khoản công nợ này .
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong vốn dài hạn được coi là cơ cấu vốn của doanh nghiệp . Đối với vốn tự có của doanh nghiệp muốn sử dụng thì phải chịu các khoản chi phí như : chia lãi cổ phần đối với cổ phần , vốn liên doanh , trả các khoản thu trên vốn đối với vốn ngân sách cấp . Đối với vốn vay dài hạn doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay hay còn các hình thức sở hữu khác nhau tồn tại khách quan trong xã hội tích luỹ lại .
2.Quan niệm về vốn lưu động .
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông . Vốn lưu động được sử dụng hoàn toàn trong mỗi vòng chu chuyển của lưu thông hàng hoá trong mỗi chu kỳ của sản xuất , dịch vụ phụ thuộc .
Thật vậy , khác với tài sản cố định , tài sản lưu động có thời gian luân chuyển ngắn thường là trong một chu kỳ kinh doanh hay trong vòng một năm . Đặc đIểm của tài sản lưu động là luôn thay đổi hình thức biểu hiện trong quá trình luân chuyển với tốc độ cao . Từ đây có thể nói vốn lưu động là vốn dài hạn của doanh nghiệp . Tuy nhiên trong nguồn vốn dài hạn này ở các doanh nghiệp lại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau : Nguồn vốn tự có , nguồn vốn vay dài hạn … Trong mỗi loại nguồn vốn đó lại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau .
+ Nguồn vốn tự có : Hay vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp và vốn đóng góp , vốn liên doanh với các loại hình khác .
Nguồn vốn tự bổ xung lấy từ phần lãi được giữ lại là phần chênh lệch giữa một bên là toàn bộ doanh thu ( Và các thu nhập khác ) của các hoạt động kinh doanh , hoạt động tài chính và một bên là toàn bộ gọi là chi phí vốn vay.
Như vậy , giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản có thể được tài trợ từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau , ngược lại một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên nhiều loại tài sản . Điêù đó đòi hỏi doanh nghiệp phải biết sáng suốt lựu chọn các hình thức huy động nên nguồn vốn hợp lý , dẫn tới việc xác định cơ cấu hợp lý , chặt chẽ dêm lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động một cách cao nhất .
Ta có công thức :
Gía trị tài sản = Nguồn hình thành tài sản
Giá trị tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả
Tài sản lưu động + Tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu + Công nợ
Vốn lưu động được biểu hiện thông qua 2 lĩnh vực luân chuyển của tài sản cố định đó là : Tài sản cố định sản xuất và tài sản cố định lưu thông.
. Tài sản cố định sản xuất bao gồm những tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất như : Nguyên vật liệu , dụng cụ .
TàI sản cố định lưu thông gồm tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông ( Thành phẩm , hàng hoá dự trữ trong kho hay đang gửi đi bán ) , tài sản lưu động trong quá trình lưu thông ( Vốn bằng tiền , các khoản phải thu ) và các tài sản đầu tư tài chính ngắn hạn ( Đầu tư liên doanh , liên kết nhắn hạn , đầu tư chứng khoán ngắn hạn ) .
Ngoài ra , vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại chu chuyển bao gồm 2 giai đoạn :
Mua hàng hoá ( T- H ) , Tức là biến tiền tệ thành hàng hoá .
Bán hàng hoá ( H- T’) Tức là biến hàng hoá thành tiền tệ . ( T’ = T + DT)
Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lạI bằng hình thức tiền tệ . ĐIều đó có nghĩa là : Hàng hoá được mua vào không phảI để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra . Hàng hoá bán ra được tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp thương mại nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ . Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lưu động thể hiện bằng công thức chung T – H – T’ , trong đó T’ = T + DT.
Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh thương mại luôn trái với vận động của hàng hoá . Khi hàng hoá mua về doanh nghiệp htì phải trả tiền , khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì được nhận tiền . Kết quả của quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt động kinh doanh : Kinh doanh lãi hay lỗ , mức độ lãi , lỗ.
Trong các doanh nghiệp thương mại có các đơn vị sản xuất phụ thuộc (Xí nghiệp , xưởng , tổ , đội sản xuất ) thì vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có : Nguyên vật liệu chính , phụ , nhiên liệu , vốn tiền tệ và tài sản có kết toán . Vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua 3 giai đoạn :
Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính , nhiên liệu , phụ tùng .
Biến nguyên vật liệu chính , phụ thành thành phẩm hàng hoá nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động ( Máy móc , thiết bị )
Biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ . Vốn lưu động phục vụ cho giai đoạn thứ 3 ( c ) là vốn lưu động .
Nguồn của vốn lưu động
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm vốn tự có và coi như tự có và vốn đi vay . Vốn tự có gồm :
+ Nguồn vốn pháp định gồm : Nguồn vốn lưu động do ngân sách hay do cấp trên cấp cho đơn vị ( Vốn cấp lần đầu và cấp bổ xung ) , nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do xã viên hợp tác xã và các cổ đông đóng góp hay vốn pháp định của chủ xí nghiệp tư nhân.
+ Nguồn vốn tự bổ xung : Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị ( Thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất ) , các khoản chênh lệch giá hàng hoá tồn kho ( Theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn ) .
+ Nguồn vốn lưu động liên doanh: có các khoản vốn của các đơn vị tham gia liên doanh , liên kết , góp bằng tiền , hàng hoá , sản phẩm , nguyên liệu , vật liệu , công cụ lao động nhỏ…
Vốn coi như tự có gồm có : Do phương pháp kết toán hiện hành có một số khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong thời gian dỗi để bổ xung cho vốn lưu động , người ta coi như là vốn tự có . Thuộc khoản này có : Tiền thuế , tiền lương , bảo hiểm xã hội , phí trích trước chưa đến hạn phải trả , chi có thể sử dụng và các khoản phải nợ khác .
Nguồn đi vay : Để đảm bảo kịp thời thanh toán với ngân hàng trong khi hàng chưa bán đã mua hoặc không khớp trong thanh toán , các doanh nghiệp thương mại phải thường xuyên có liên hệ với các tổ chức cho vay trong đó ngân hàng công thương và các tổ chức tín dụng ngân hàng cổ phần để vay tiền . Nguồn vốn đi vay là nguồn quan trọng , tuy nhiên vay dưới các hình thức vay khác nhau có tỷ xuất lãi khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay ngân hàng khi bán hàng .
3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động kinh doanh thương mại .
Để biết rõ về vai trò của vốn lưu động , trước hết ta đi xem xét về vai trò của vốn kinh doanh nói chung.
Vai trò vốn kinh doanh nói chung
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong việc thành lập , hoạt động , phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định . Nó là điều kiện tiên quyết , quan trọng nhất cho sự ra đời , tồn tại và phát triển các doanh nghiệp . Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh , cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn , doanh nghiệp tư nhân , doanh nghiệp nhà nước , doanh nghiệp liên doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong nhữnh đIũu kiện quan trọng nhất để xếp doanh nghiệp voà loại quy mô lớn , trung bình hay nhỏ và cũng còn là một trong những điều kiện để sử dụng các tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động , nguồn hàng hoá , mở rộng và phát triển thị trường , mở rộng lưu thông hàng hoá là điều kiện để phát triển kinh doanh .
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ lại , tập chung lại . Nó chỉ là một điêù kiện , một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh . Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một cách đúng hướng , hợp lý , tiết kiệm và có hiệu quả . “Vốn dài không bằng tài buôn ² .
Trong cơ chế thị trường , trong điêù kiện mở rộng quyền tự chủ , tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh , việc có vốn và tích luỹ , tập chung được nhiều vốn hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh . Tuy nhiên nó là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp . Nó là một điêù kiện để thực hiện các chiến lược , sách lược kinh doanh , nó cũng là chất keo để nối chắp , dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhớt bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố về giá trị . Nó chỉ phát huy tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh . Nếu vốn không được bảo tồn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn sẽ bị thiệt hại . Đó chính là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lốn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản . Tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí , không có hiệu quả .
Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh , là bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục , từ khâu nghiên cứu thị trường , mua sắm vật tư , sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Nó chính là vốn luân chuyển cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh .
Vốn lưu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thanh sản phẩm . Giá trị của nó chuyển hoá toàn bộ một lần vào gí trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh . Do vậy chi phí vốn lưu động là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm . Về cơ bản doanh nghiệp đầu tư tiền vốn lưu động ban đầu để mua sắm vật tư , hàng hoá , dịch vụ sau đố tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá , dịch vụ mới rồi tiêu thụ chúng nhằm thu lại tiền vốn ban đầu bỏ ra và thu thêm được giá trị thặng dư phục vụ cho quá trình tái sản xuất .
Vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh .Do vậy sự vận động và biến đổi của vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp gần như quản lý được toàn bộ các hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh . Như vậy vốn lưu động đã có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc nghiên cứu vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một yếu tố cấp bách đối với các doanh nghiệp ở nuức ta hiện nay , để nâng cao hiệu quá sản xuất kinh doanh cho riêng từng doanh nghiệp cũng như để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế của nhà nước .
4. Đặc điểm vốn lưu động trong kinh doanh thương mại .
Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền . Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định . Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá , vốn bằng tiền và tài sản có khác .
Trong doanh nghiệp thương mại , vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất . Đó là điểm khác biệt của các doanh nghiệp thương mại với các doanh nghiệp sản xuất . Vào một thời diểm nhất định , vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các hình thái khác nhau như hàng hoá dự trữ , vật tư nội bộ , tiền gửi ngân hàng , tiền mặt tồn quỹ , các khoản phảI thu và các khoản phải trả . Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào phương thức thanh toán , phương thức vay ( Tín dụng ) và phương thức mua bán các loại hàng hoá . Nó thường biến động nhanh , thể hiện căng thẳng thiếu vốn khi mua hàng nhiều , đặc biệt là mua hàng thời vụ , có vốn khi bán hàng . Để điều hoà vốn các doanh nghiệp thương mại thường phải quan hệ với các tổ chức tín dụng , ngân hàng để vay mượn , thanh toán và gửi tiền .
Đối với doanh nghiệp thương mại chỉ kinh doanh đơn thuần thì vốn lưu động vận động qua lại qua hai giai đoạn : T- H ( Mua ) và H- T’ ( Bán ) .
Đối với doanh nghiệp thương mại có hoạt động sản xuất phụ thì vốn lưu động trải qua ba giai đoạn :
+ Tiền biến thành tư liệu sản xuất và sức lao động .
+ Kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất thành sản phẩm hàng hoá.
+ Biến sản phẩm hàng hoá thành tiền.
II. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại .
Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại .
Trong doanh nghiệp thương mại vốn lưu động dược chia thành 2 loại vốn .Đó là :
Vốn lưu động định mức
Vốn lưu động không định mức
Vốn lưu động định mức
Vốn lưu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết để hoàn thanh kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và kế hoạch sản xuất , dịch vụ phụ thuộc . Vốn lưu động dịnh mức gồm có vốn dự trữ hàng hoá và vốn phi hàng hoá .
+ Vốn dự trữ hàng hoá
Là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho , cửa hàng , trạm , trị giá hàng hoá trên đường vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán bằng chứng từ . Nó nhằm đảm bảo lượng hàng hoá bình thường cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng khác . Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tới 80 - 90% vốn lưu động định mức và thường chiếm khoảng 50 - 70%trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại .
+Vốn phi hàng hoá .
Là số tiền định mức của vốn bằng tiền. Vốn phi hàng hoá gồm có vốn bằng tiền và tài sản có khác .
Vốn bằng tiền gồm có :
Tiền mặt tồn quỹ
Tiền bán hàng chưa nộp vào ngân hàng
Tiền ứng kinh phí cho các cơ sở
Khoản tiền đang chuyển.
Tài sản có khác gồm :
Vốn bao bì và vật liệu bao gói
Vốn các công cụ nhỏ
Chi khí đợi phân bổ
Phụ tùng thay thế và dụng cụ nhỏ
Vốn lưu động không định mức
Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất , dịch vụ phụ thuộc nhưng không đủ căn cứ để tính toán được.
Vốn lưu động không định mức gồm có :
Vốn bằng tiền ( Tiền mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng )
Tiền gửi ngân hàng
TàI sản có kết toán : Các khoản nợ nhờ ngân hàng thu ; Các hkoản nợ khảI đòi ở khách hàng ; Tiền ứng trước để mua hàng ; Thanh toán công nợ dây dưa ; Nộp tiền thừa cho ngân sách ; Các phế liệu thu nhặt trong nguồn vốn ; Tài sản chờ thanh lý.
Sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại .
Trong kinh doanh thương mại thì ngoài việc huy động được vốn để duy trì sự tồn tại trong kinh doanh , phát triển vốn ra làm sao đã là một vấn đầ khó khăn của doanh nghiệp thì việc sử dụng vốn nói chung lại là một điêù hết sức khó khăn . Nó đòi hỏi ban lãnh đạo trong doanh nghiệp phải biết tổ chức , phân công công việc và đó cũng là cả một nghệ thuật trong công việc kinh doanh của doanh nghiệp . Mặt khác sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là khâu có tầm quan trọng quyết định liên quan đến hiệu quả kinh doanh . Tuy nhiên , việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng lại là kết quả tổng hợp của các khâu , các bộ phận trong kinh doanh , từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện , cũng như sự quản lý , hạch toán theo dõi , kiểm tra , nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh .
Mục đích của sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý , tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất .
Để đạt được mục đích trên yêu cầu cơ bản của việc sử dụng vốn lưu động là :
+ Đảm bảo sử dụng đúng phương hướng , đúng mục đính và đúng kế hoach kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Chấp hành đúng các quy định và chế độ quản lý lưu thông tiền tệ của nhà nước .
+ Hạch toán đầy đủ , chính xác , kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Những biện pháp cần áp dụng để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả kinh tế là :
Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày lưu chuyển của hàng hoá .
Ta có công thức :
Số lần chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ:
K = DS
Vbq
Trong đó.
K: Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ.
DS : Doanh số thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp .
Vbq : Mức vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp .
Số ngày của một vòng quay :
T
C =
K
Trong đó:
C: Số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay của vốn lưu
động.
T: Thời gian theo lịch trong kỳ.
Muốn vậy ta phải :
+ Đẩy mạnh bán ra , thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt và số lượng đảm bảo.
+ Mở rộng lưu chuyển hàng hoá trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt và số lượng đảm bảo , tăng năng suất lao động , tăng cường mạng lưới bán hàng để phục vụ khách hàng.
+ Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá , giảm phí tổn vận tải chồng chéo, loanh quanh , ngược chiều .
+ Dự trữ hàng hoá hợp lý , tránh ứ đọng , hàng hoá chậm lưu chuyển.
Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài sản , giảm thiệt hại .
Ta có công thức :
Số vốn lưu động tiết kiệm được
K1 - Ko
B = . Vbq1
K0
Trong đó :
B : Số vốn lưu động tiết kiệm.
K0 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo.
K1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch.
Vbq1: Mức vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch.
Muốn vậy ta phải :
Tiết kiệm chi phí lưu thông
Mua hàng tận người sản xuất , tận nơi bán hàng
Sử dụng các máy móc , thiết bị, phương tiện về cả thời gian và công suất , đổi mới kỹ thuật , áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong việc xuất nhập , dự trữ , bảo quản.
Cho thuê các cơ sở và phương tiện thừa nhận hoặc trong thời gian chưa sử dụng , hay liên doanh liên kết để sử dụng hết năng lực tài sản cố định .
Tăng cường công tác quản lý tài chính.
Muốn quản lý tốt công tác quản lý tài chính các doanh nghiệp doanh nghiệp thương mại phải :
Hạch toán , theo dõi đầy đủ , chính xác , kịp thời tình hình thu chi của doanh nghiệp .
Chấp hành việc thanh toán để giảm chi phí giảm lãi vay nhân hàng .
Quản lý chặt chẽ vốn , chống tham ô , lãng phí và những thiệt hại do vi phạm hợp đồng , vay , trả của doanh nghiệp .
Các phương pháp sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại .
Có rất nhiều phương pháp hay công cụ sử dụng vốn lưu động . Tuy nhiên chỉ một số là được áp dụng rộng rãi đối với các doanh nghiệp thương mại .
Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp lâu đời , áp dụng rộng rãi nhất . Thực chất của phương pháp này là đối chiếu các chỉ tiêu , các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung , một tính chất tương tự nhau .
Ưu điểm của phương pháp này là cho phép ta tách ra được những nét chung , những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đã được so sánh trên cơ sở mặt phát triển hay kém phát triển để tìm ra các phương pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp .
Để phục vụ cho mục đích phân tích cụ thể người ta thường sử dụng 2 cách so sánh sau:
+ So sánh tuyệt đối
+ So sánh tương đối.
Phương pháp thay thế .
Phương pháp này đo lường mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố tác động một chỉ tiêu kinh tế cụ thể . Khi muốn đo mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì thay thế số liệu gốc bằng số liệu mới và các nhân tố khác giữ nguyên . Rồi sau đó so sánh 2 chỉ tiêu được tính theo nhân tố ban đầu và nhân tố thay thế.
Trong thực tế phương pháp này sử dụng dưới 2 dạng là :
Thay thế liên hoàn
Số chênh lệch.
+ Thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định tới số chênh lệch về giá trị của kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó hay xác định tới số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi .
+ Số chênh lệch
Điều kiện để áp dụng số chênh lệch cũng giống như phương pháp thay thế . Nó chỉ khác ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị của kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó .
Dạng tổng quát chỉ số chênh lệch:
DQ = Q1 – Q0 = Da + Db + Dc
Da = ( a1 – a0) .b0.c0
Db = ( b1 – b0 ).a1.co
Dc = ( c1 – c0 ).a1.b1.c1
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại nói chung và công ty thực phẩm miền Bắc noí riêng.
Nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại nói chung.
Ta biết rằng vốn là phạm trù giá trị của tài sản , vật tư, hàng hoá lại biểu hiện qua giá cả của tài sản , hàng hoá ( Giá trị của đồng tiền ) nên có nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài tác động tới . Hay nói cách khác đó là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan tác động tới vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại nói chung.
Nhân tố chủ quan.
Nhân tố này do bản thân doanh nghiệp tác động tới . Bản thân doanh nghiệp ở đây có thể nói tới bởi nhiều nhân tố nằm trong nội bộ công ty như : Cơ sở vật chất , cán bộ công nhân viên , ban lãnh đạo .
Thật vậy , đó là những yếu tố chính hình thành nên nhân tố ảnh hưởng chủ quan đến quá trình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp tthương mại.
Cơ sở vật chất bao gồm :
+ Vốn dự trữ hàng hoá thấp nhất
+ Vốn dự trữ hàng hoá cao nhất
+ Vốn dự trữ hàng hoá đầu năm
+ Vốn dự trữ hàng hoá cuối năm
+ Vốn dữ bình quân
+ Vốn phi hàng hoá . Vốn này bao gồm:
Vốn bằng tiền
Vốn bao bì và vật liệu bao gói
Vốn công cụ nhỏ
Vốn phí đợi phân bổ
+ Nguồn vốn tự có và coi như tự có
Nguồn vốn pháp định
Nguồn vốn tự bổ xung
Nguồn vốn liên doanh
Các khoản vốn như tự có
Cán bộ công nhân viên
ở đây cán bộ công nhân viên cũng tác động trực tiếp tới quá trình sử dụng vốn. Nếu cán bộ công nhân viên tận tuỵ trong công việc thì sẽ làm cho doanh nghiệp trở nên vững trãi mà từ đó công việc sản xuất kinh doanh sẽ có hiệu quả hơn nhờ đó mà nguồn vố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34639.doc