MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1
1.1. Khái quát về thị trường trong hoạt động kinh doanh của DN. 1
1.1.1. Khái quát về thị trường 1
1.1.2. Vai trò và chức năng của thị trường 3
1.2. Phát triển thị trường trong hoạt động kinh doanh của DN và các chỉ tiêu đánh giá phát triển. 6
1.2.1. Tính tất yếu của hoạt động phát triển thị trường của DN 6
1.2.2. Nội dung phát triển thị trường 7
1.2.3. Phương hướng phát triển thị trường 9
1.2.4. Thị trường đầu vào của DN 9
1.2.5. Thị trường đầu ra của DN 11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Lương thực – Thực phẩm Hà Nội (VIHAFOODCO) 11
1.3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô 11
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô. 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM HÀ NỘI 19
2.1. Tổng quát về công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Lương thực – Thực phẩm Hà Nội 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VIHAFOODCO 22
2.1.3. Hệ thống chi nhánh của VIHAFOODCO: 24
2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn của VIHAFOODCO 27
2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của VIHAFOODCO 28
2.1.6. Định hướng nhiệm vụ của VIHAFOODCO 31
2.2. Thực trạng phát triển thị trường trong hoạt động kinh doanh của VIHAFOODCO 32
2.2.1. Thực trạng về thị trường hiện tại 32
2.2.2. Thị trường tiềm năng của VIHAFOODCO 33
2.2.3. Những nghiệp vụ mà công ty VIHAFOODCO đang áp dụng nhằm mở rộng thị trường. 35
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của VIHAFOODCO trong thời gian gần đây. 39
2.3.1. Những thành tựu đạt được 39
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục 40
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 41
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM HÀ NỘI 42
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp Việt Nam 42
3.1.1. Định hướng phát triển chung 42
3.1.2. Định hướng nâng cao trình độ, năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm 45
3.1.3. Định hướng phát triển thị trường và kinh doanh xuất khẩu 46
3.2. Thời cơ và thách thức đối với ngành lương thực – thực phẩm khi nước ta chính thức trở thành thành viên của WTO 49
3.2.1. Thời cơ 49
3.2.2. Thách thức 51
3.3. Một số biện pháp mở rộng thị trường của VIHAFOODCO 53
3.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm 53
3.3.2. Giảm chi phí sản xuất 55
3.3.3. Nâng cao trình độ quản lý và trình độ lao động 55
3.3.4. Đầu tư đúng hướng, hiệu quả 57
3.3.5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu 57
3.4. Biện pháp đối với thị trường mua sắm vật tư 59
3.4.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mua sắm trang thiết bị sản xuất 59
3.4.2. Nâng cao hiệu quả công tác tạo nguồn nguyên liệu 60
3.5. Những kiến nghị với Nhà nước 60
3.5.1. Cải thiện môi trường cạnh tranh 60
3.5.2. Chính sách đầu tư 61
3.5.3. Chính sách tín dụng, tài chính 63
3.5.4. Chính sách thuế 63
3.5.5. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu 64
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp phát triển thị trường trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C PHẨM
- Địa chỉ: Ngõ 176 – Định Công – Hoàng Mai - Hà Nội.
- Điện thoại: (84.4) 6 643 812
- Fax: (84.4) 6 643 241
- Email: cnsxcblttp@vnn.vn
Đại diện: Bà ĐẶNG MINH NGUYỆT – Giám đốc Chi nhánh.
Ngành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh hoạt động cho thuê kho tàng.
2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn của VIHAFOODCO
Là một doanh nghiệp mới cổ phần hóa và đi vào hoạt động từ năm 2005 lại là thành viên của Tổng công ty Lương thực miền Bắc do đó công ty có tỷ lệ góp vốn là 51% vốn Nhà nước và 49% vốn tư nhân.
Bên cạnh đó VIHAFOODCO còn huy động vốn từ các ngân hàng và trên thị trường chứng khoán chưa niêm yết OTC. Từ tháng 11/2007 giá cổ phiếu của công ty đang ở mức 22000VND/CP cho đến đầu năm 2008 đến nay giá cổ phiếu của VIHAFOODCO là 42840 VND/CP, điều này phần nào thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty đã có những thành công nhất định và được thị trường ghi nhận.
Vốn kinh doanh của công ty gồm vốn cố định và vốn lưu động, với đặc thù là doanh nghiệp thương mại do đó vốn lưu động của công ty chiểm tỷ trọng lớn hơn vốn cố định và nguồn vốn kinh doanh liên tục tăng qua các năm.
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của VIHAFOODCO.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Phân theo cơ cấu vốn:
-Vốn cố định
-Vốn lưư động
Tổng vốn kinh doanh
Phân theo nguồn vốn:
-Nguồn vốn chủ sở hữu
-Nguồn vốn vay ngân hàng
Tổng vốn kinh doanh
Tỷ lệ % tăng
-
15.523
54.230
69.753
---
25.000
44.753
---
69.753
-
-
16.750
60.737
77.487
---
25.000
52.487
---
77.487
11%
-
25.950
72.885
98.835
---
30.000
68.835
---
98.835
27.55%
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán công ty.
Qua bảng tình hình nguồn vốn chúng ta thấy cơ cấu nguồn vốn của công ty liên tục tăng năm sau cao hơn năm trước là do yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và với đặc điểm của ngành kinh doanh lương thực – thực phẩm là cần nguồn vốn lớn nên công ty phải vay ngân hàng rất nhiều tiền, trong khi đó trong giai đoạn hiện nay các ngân hàng lại hạn chế không cho vay nhiều từ đó gây trở ngại lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của VIHAFOODCO.
2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của VIHAFOODCO
Trong những năm qua, trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc cùng sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên tục phát triển qua các kỳ kế hoạch.
Lượng sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ tăng năm sau cao hơn năm trước. Doanh thu cùng lợi nhuận tăng đều qua các năm, công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế vào ngân sách Nhà nước.
Để đạt được kết quả tốt như vậy đó là một sự nỗ lực không ngừng của công ty. Năm 2005 VIHAFOODCO được cổ phần hóa và chính thức đi vào hoạt động nhờ đó nguồn vốn của công ty tăng lên đáng kể và cũng nhờ cổ phần hóa mà công ty đã có bước chuyển biến rõ rệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên vì mới cổ phần hóa do đó công ty phải kết hợp hài hòa hai mục tiêu là lợi nhuận và thị trường. Mục tiêu lợi nhuận nhằm thỏa mãn yêu cầu của các cổ đông và mục tiêu thị trường là sự chiếm lĩnh thị trường do đó công ty không thể tập trung mọi nguồn lực, hi sinh chỉ tiêu lợi nhuận trong thời gian đầu hoạt đông nhằm mở rộng thị trường tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường cho công ty. Tốc độ tăng trưởng của từng mặt hàng cũng như lợi nhuận tăng đều đặn qua các năm thể hiện qua bảng dưới.
Bảng 2.3: Kết quả xuất khẩu theo từng mặt hàng
Đơn vị: USD
Mặt hàng
2003
2004
2005
1. Gạo
2. Cà phê
3. Đỗ xanh
4. Đỗ tương
5. Ngô hạt
19.222.400
3.267.808
528.616
384.448
624.728
23.252.200
3.470.856
561.462
408.336
663.546
27.027.200
4.034.304
652.608
474.624
771.264
Tổng
24.028.000
28.356.400
32.960.000
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
11,8
11,6
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán công ty.
Qua bảng số liệu trên có thể thấy được cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của công ty như sau: Gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của công ty (chiếm 80% lợi nhuận), tiếp đó là cà phê (13,6%), ngô hạt (2,6%), đỗ xanh (2,2%), và đỗ tương (1,6%). Nhìn chung qua các năm kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng, năm 2004 lợi nhuận thu từ xuất khẩu của công ty là 28.356.400 USD, tăng 11,8% so với năm 2003. Năm 2005 do một số mặt hàng cà phê và đỗ tương gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ nên tỉ lệ tăng trưởng bị giảm sút so với năm 2004 là 11,6%.
Bảng 2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh (giai đoạn 2003 – 2005)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Tổng doanh thu:
Doanh thu xuất khẩu
Doanh thu nội địa
Doanh thu dịch vụ
2. Tổng chi phí
3. Lợi nhuận trước thuế
4. Lợi nhuận sau thuế
5. Vốn chủ sở hữu
426.500
341.200
76.770
8.530
425.350
1.150
828
25.000
511.800
419.676
81.888
10.236
510.415
1.385
997
25.000
588.570
494.400
82.399
11.771
586.845
1.725
1.725
30.000
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
3,31%
3,99%
5,79%
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán công ty
Qua bảng ta thấy: tổng doanh thu hàng năm trong 3 năm 2003, 2004 và 2005 doanh thu từ xuất khẩu đều cao hơn doanh thu bán hàng trên thị trường nội địa. Điều này chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chính, đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty.
Năm 2005, Công ty chuyển đổi cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần và đi vào hoạt động do đó Công ty được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp, bởi vậy lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty vào năm 2005 là như nhau. Cũng có thể thấy, từ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần, lợi nhuận của Công ty tăng lên rõ rệt so với 2 năm trước khi cổ phần (tăng 897 triệu đồng so với năm 2003 và 728 triệu đồng so với năm 2004), so sánh với mức tăng là 235 triệu đồng khi còn là doanh nghiệp Nhà nước. Điều này cho thấy việc chuyển đổi cổ phần hóa của công ty là đúng hướng và đạt được những thành tựu nhất định. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu tăng qua các năm. Điều này phản ánh vốn chủ sở hữu của Công ty được sử dụng hiệu quả hơn.
2.1.6. Định hướng nhiệm vụ của VIHAFOODCO
Chiến lược kinh doanh của công ty
Công ty theo đuổi chiến lược đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh mà trước hết là chú trọng phát triển sản phẩm gạo chất lượng cao và dịch vụ du lịch. Công ty không đơn thuần chỉ là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm nông, lâm sản mà còn mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh khác. Bám sát với chiến lược đa dạng hóa ngành nghề, cùng với việc nhận thấy du lịch là một thị trường kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp cũng như có khả năng quảng bá được tên tuổi của mình, công ty đã lựa chọn phát triển dịch vụ du lịch.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, Công ty đã xác định phương hướng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu:
Xác định mặt trận hàng đầu là đẩy mạnh xuất nhập khẩu đồng thời coi trọng hoạt động kinh doanh tổng hợp, phát triển có định hướng các loại dịch vụ - du lịch để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu hàng năm.
Công ty tập trung giao dịch mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, phát triển những nhóm hàng, mặt hàng đặc sản có ưu thế của công ty, liên doanh, liên kết với bạn hàng trong và ngoài nước để có nguồn hàng phong phú, khối lượng lớn, chất lượng cao, xuất khẩu ổn định, không ngừng đổi mới quản lý, cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất kinh doanh, xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngày càng đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty. Đảm bảo đủ công ăn việc làm cho cán bộ, công nhân viên chức có thu nhập ổn định và luôn được cải thiện về vật chất lẫn tinh thần năm sau cao hơn năm trước, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Tập trung kinh doanh mặt hàng gạo và khai thác các bất động sản hiện có, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển sản xuất kinh doanh.
Trong những năm tới, công ty sẽ theo sát với chiến lược kinh doanh của mình, đó là mở rộng ngành nghề kinh doanh và phát triển thị trường mới sang các nước Đông Á, Trung Quốc , Châu Âu và Châu Mỹ.
2.2. Thực trạng phát triển thị trường trong hoạt động kinh doanh của VIHAFOODCO
2.2.1. Thực trạng về thị trường hiện tại
Thị trường xuất khẩu của công ty tập trung nhiều ở các nước Châu Á là Indonesia, Philipine, và thị trường chủ yếu cũng là thị trường đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty là Cuba, chiếm 36% tổng lợi nhuận xuất khẩu. Từ năm 2003 đến năm 2005, kim ngạch xuất khẩu của công ty vào Cuba không ngừng tăng với tốc độ nhanh và ổn định.
Trong những năm gần đây, thị trường của công ty đã mở rộng thêm 17 nước. Trong đó có 5 nước trong khối ASEAN (gồm Singapore, Brunei, Lào, Malaysia và Inđônêxia), giữ được sự có mặt của công ty trên các thị trường khác như Trung Quốc, Nga, Ấn Độ và các thị trường châu Âu như Pháp, Tiệp Khắc (cũ).
Thị trường truyền thống của công ty tập trung tại các nước Châu Á. Thị trường đem lại lợi nhuận lớn cho công ty là Cuba. Quy mô xuất khẩu sang các nước châu Âu còn thấp, chiếm khoảng 1% lợi nhuận của Công ty. Tuy nhiên con số này được dự đoán là sẽ tăng lên trong thời gian tới do nhu cầu về sản phẩm gạo chất lượng cao của các nước này tăng lên.
Bảng 2.5: Kết quả xuất khẩu theo từng thị trường.
Đơn vị: USD
Năm
Thị trường
2003
2004
2005
1. Cuba
2. Iran
3. Inđônêxia
4. Philipin
5. Nhật Bản
6. Hàn Quốc
7. Brunei
8. Singapore
9. Hồng Kông
10. Trung Quốc
11. Nga
12. Israel
13. Ấn Độ
14. Lào
15. Malaysia
16. Pháp
17. Tiệp Khắc (cũ)
8.650.080
1.922.240
3.123.640
2.162.520
720.840
576.672
456.532
360.420
480.560
1.297.512
1.177.372
528.616
1.081.260
552.644
408.476
240.280
288.336
10.208.304
2.268.512
3.686.332
2.552.076
850.692
680.553
538.771
425.346
567.128
1.531.246
1.389.464
623.840
1.276.038
652.197
482.058
283.564
340.276
11.865.600
2.636.800
4.284.800
2.966.400
988.800
791.040
626.240
494.400
659.200
1.779.840
1.615.040
725.120
1.483.200
758.080
560.320
329.600
395.520
Tổng
24.028.000
28.356.400
32.960.000
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán công ty.
2.2.2. Thị trường tiềm năng của VIHAFOODCO
Với chiến lược mở rộng thị trường công ty không ngừng hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trường nhằm tìm kiếm thị trường mới. Theo chiến lược sản xuất kinh doanh thì thị trường tiềm năng mà công ty hướng đến trước hết là Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản.
a)Thị trường Nhật Bản: tuy chỉ chiếm khoảng 3% tổng giá trị xuất khẩu của Công ty nhưng được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng và nằm trong kế hoạch phát triển thị trường của Công ty. Nhu cầu nhập khẩu lương thực – thực phẩm của Nhật Bản là khá cao do tỷ trọng lao động trong nông nghiệp thấp và dân số đông song yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe về sản phẩm này cũng là một yếu tố cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng trước khi tiến hành thâm nhập thị trường này. Thị trường Nhật Bản là một thị trường khó tính bậc nhất, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm được siết chặt và với trình độ dân trí cao, người dân Nhật Bản luôn đặt ra yêu cầu cao đối với hàng hóa phục vụ đời sống có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người. Trong thời gian tháng 7/2007 vừa qua, Nhật Bản đã cảnh cáo chất lượng gạo của Việt Nam xuất khẩu vào Nhật Bản không đạt tiêu chuẩn do dư lượng chất acetaminprid vượt quá 2 lần mức cho phép. Điều đó thể hiện sự khắt khe, khó tính của thị trường Nhật Bản và cũng là lời cảnh báo đối với các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu gạo vào thị trường Nhật Bản nói chung và VIHAFOODCO nói chung phải tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm nếu muốn gia nhập thị trường này.
b) Thị trường Trung Quốc: là một thị trường có quy mô vô cùng lớn với trên 1 tỷ dân do đó nó có sức hút mãnh liệt với các doanh nghiệp. Trước đây Trung Quốc cũng là một nước xuất khẩu gạo bình quân 2-3 triệu tấn/năm song giờ đây cũng phải nhập khẩu gạo từ Việt Nam và Thái Lan. Năm tài khóa 2007-2008 Trung Quốc nhập khẩu 300.000 tấn gạo. Thị trường Trung Quốc giờ đây không phải chỉ có các doanh nghiệp của ta hướng đến mà Nhật Bản, Thái Lan cũng hướng đến thị trường này. Trước quy mô thị trường rộng lớn, sức tiêu thụ mạnh mẽ như vậy VIHAFOODCO đánh giá đây là thị trường rất giàu tiềm năng. Do đó công ty đang từng bước đẩy mạnh các biện pháp đầu tư, xúc tiến thương mại nhằm thâm nhập thị trường này như tham gia hội chợ quốc tế, triển lãm quốc tế tại Trung Quốc.
c) Thị trường Hàn Quốc: là một thị trường có nhiều nét tương đồng về văn hóa với Nhật Bản và Trung Quốc. Mức tiêu thụ gạo của người dân Hàn Quốc trong những năm gần đây giảm sút do người dân chuộng mỳ gói và các loại thực phẩm đơn giản hơn. Tuy vậy sức tiêu thụ gạo của Hàn Quốc vẫn ở mức cao so với các nước Châu Á (theo cục thống kê quốc gia Hàn Quốc – NSO). Với dân số xấp xỉ 50 triệu dân và mặt hàng thực phẩm lại là một trong những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Hàn Quốc, vì vậy có thể thấy thị trường gạo của Hàn Quốc rất có tiềm năng. Hàn Quốc từng là một quốc gia nông nghiệp nghèo nhất thế giới nhưng giờ đây đã trở thành một nước công nghiệp có tốc độ phát triển cao và phấn đấu trở thành trung tâm kinh tế - tài chính của khu vực Đông Bắc Á vì vậy tỷ trọng lao động trong nông nghiệp của Hàn Quốc cũng giảm dần. Hiện nay giá gạo của Hàn Quốc rất cao, gấp 5 lần gọ Thái Lan và Mỹ do đó gạo Hàn Quốc xuất khẩu chủ yếu ở mảng gạo chất lượng cao. Bên cạnh đó Hàn Quốc buộc phải mở cửa thị trường gạo, đây là một vấn đề nhạy cảm với Hàn Quốc nên Hàn Quốc cũng dần đưa ra những tiêu chuẩn khắt khe hơn để hạn chế nhập khẩu gạo vào điều này đòi hỏi các doanh nghiệp của ta phải nghiên cứu kỹ lưỡng khi thâm nhập vào thị trường Hàn Quốc.
2.2.3. Những nghiệp vụ mà công ty VIHAFOODCO đang áp dụng nhằm mở rộng thị trường.
a) Công tác nghiên cứu thị trường: Công ty không ngừng đầu tư tiền của, công sức vào công tác nghiên cứu thị trường vì đây là hoạt động hỗ trợ cho hoạt động phát triển thị trường. Nghiên cứu thị trường là căn cứ để đưa ra chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động trên thị trường đều phải nghiên cứu thị trường vì thị trường luôn biến động liên tục không ngừng nghỉ từ đó đặt ra yêu cầu cho hoạt động nghiên cứu thị trường là phải thường xuyên. Mục đích của nghiên cứu thị trường là tìm hiểu khả năng kinh doanh một hay nhiều nhóm hàng nào đó trong khoảng thời gian nhất định tại một địa điểm nhất định. Như vậy nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp xác định được việc sẽ kinh doanh cái gì cho hợp lý.
Nội dung của nghiên cứu thị trường là nghiên cứu tất cả các yếu tố cấu thành nên thị trường như: cung, cầu, giá cả và sự cạnh tranh. Chỉ có thông qua nghiên cứu thị trường mới khiến cho doanh nghiệp làm chủ được tình hình thị trường, làm chủ được nguồn lực từ đó kinh doanh có lãi.
Tại VIHAFOODCO, hoạt động nghiên cứu thị trường luôn được chú trọng và đầu tư đúng mức vì vậy kết quả kinh doanh của VIHAFOODCO luôn luôn phát triển năm sau cao hơn năm trước. Hoạt động nghiên cứu thị trường được Ban giám đốc công ty trực tiếp đôn đốc và giao phòng Kinh doanh – Thị trường thực hiện. Phòng Kinh doanh – Thị trường của VIHAFOODCO trong những năm qua luôn làm tốt công tác điều tra thị trường, thực hiện nghiệp vụ nghiên cứu bài bản từ đó đảm bảo tính chính xác của thông tin, điều này trở thành công cụ đắc lực cho Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đề ra kế hoạch kinh doanh. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty thể hiện cụ thể qua việc công ty thường xuyên cử cán bộ ra thị trường để nghiên cứu các yếu tố cung, cầu, giá cả và sự cạnh tranh, tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty so với những sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Mỗi cán bộ tham gia nghiên cứu thị trường phải là những người có năng lực, có khả năng phân tích tình hình bên cạnh đó lại được công ty bồi dưỡng thêm kỹ năng nghiên cứu thị trường và nghiên cứu nhiều lần để đối chiếu kết quả từ đó thu được thông tin chính xác nhất.
b) Công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh: Trong cơ chế thị trường để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động phát triển thị trường nói riêng luôn cần phải có kế hoạch kinh doanh. Thị trường quyết định sản xuất cái gì, bao nhiêu, cho ai do đó sau mỗi kỳ kế hoạch doanh nghiệp lại phải tiến hành phân tích và lập kế hoạch cho kỳ tiếp theo.
Chiến lược kinh doanh đúng đắn có vai trò rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh có vai trò định hướng hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chủ động chuẩn bị nguồn lực để nắm bắt cơ hội cũng như đối phó với những nguy cơ, giúp doanh nghiệp tổ chức hoạt động được thống nhất và cuối cùng là giúp doanh nghiệp sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn lực của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc VIHAFOODCO luôn quán triệt phương châm:
Xác định nhiệm vụ và hệ thống mục tiêu của công ty cho phù hợp với ngành hàng mà doanh nghiệp kinh doanh.
Thường xuyên phân tích những yếu tố tác động của môi trường bên ngoài, bên trong doanh nghiệp nhằm tìm kiếm cơ hội, phát hiện sớm những thách thức, đánh giá thế mạnh và nhược điểm của công ty.
Xây dựng chiến lược chi tiết từ chiến lược cấp cao đến chiến lược cấp chức năng để đảm bảo tính thống nhất.
Cân nhắc và lựa chọn kỹ lưỡng để có chiến lược tối ưu.
c) Biện pháp về sản phẩm: Cụ thể là đầu tư nâng cấp trang thiết bị, dây chuyền công nghệ mới, mẫu mã mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất giúp hạ giá thành tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Như vậy tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm mà công ty kinh doanh là rất lớn do đó VIHAFOODCO luôn chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng các biện pháp như: thường xuyên đổi mới, cải tiến trang thiết bị, dây chuyền công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động có trình độ, năng lực làm việc và trách nhiệm cao. Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp hạ thấp chi phí sản xuất, giảm hao phí nguyên vật liệu.
d) Biện pháp xúc tiến thương mại: đây là nghiệp vụ mà VIHAFOODCO tập trung nhiều nguồn lực nhất nhằm phát triển thị trường. Với chiến lược mở rộng thị trường sang Châu Âu mà trước hết Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc công ty thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế tại các nước trên nhằm quảng bá hình ảnh; tìm kiếm bạn hàng, đối tác; xây dựng thương hiệu Nam Đô. Bên cạnh đó VIHAFOODCO cũng đã tích cực gửi catalogue sang nước ngoài, hoàn thiện website quảng bá hình ảnh và là nơi giao dịch thương mại trực tuyến bằng song ngữ Anh – Việt. VIHAFOODCO cũng đã thâm nhập dần vào các kênh phân phối tại nước ngoài mà cụ thể sản phầm của công ty đã có mặt tại nhiều chuỗi siêu thị tại Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của VIHAFOODCO trong thời gian gần đây.
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Công ty hiện có kho chứa trang bị hệ thống xát trắng, lau bóng phù hợp với nhu cầu chế biến lương thực xuất khẩu, đáp ứng chất lượng theo yêu cầu khách hàng. Qua nhiều năm làm công tác xuất khẩu gạo, công ty có mạng lưới cung ứng gạo đáp ứng yêu cầu kinh doanh, nhiều mối làm ăn, kinh nghiệm và thương hiệu được khẳng định cùng với việc có quan hệ tốt với khách hàng nên đã xây dựng được một số khách hàng truyền thống tiêu thụ ổn định. Công ty đã hình thành đội ngũ cán bộ quản lý điều hành có chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm.
Địa điểm của công ty nằm ở vị trí khá thuận lợi, ngay giữa trung tâm thành phố Hà Nội. Công ty chỉ sử dụng tầng 3 của tòa nhà 84 Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Các tầng khác Công ty đã cho thuê và khoản thu này đóng góp một phần vào lợi nhuận của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, thể hiện qua số phòng ban nghiệp vụ và số nhân viên của mỗi phòng (4 phòng nghiệp vụ, 1 bộ phận đầu tư; số nhân viên các phòng dao động từ 3-5 người, riêng phòng hành chính là 15 người). Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và trợ giúp giữa các phòng ban nói riêng và quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung. Công ty ngày càng hoàn thiện cơ cấu tổ chức cán bộ từ các phòng, ban, chức năng đến các xí nghiệp. Ngoài ra, công ty luôn coi trọng công tác giám sát kiểm tra, bố trí phù hợp với năng lực, sở trường nhằm nâng cao hiệu quả công tác từng vị trí.
Công ty đã hình thành được thương hiệu và khẳng định được uy tín của mình với khách hàng trên thị trường trong nước và quốc tế bằng chứng là các chứng nhận chất lượng và các giải vàng tại các hội chợ thương mại quốc tê, điều này góp phần củng cố và nâng cao doanh số cho công ty.
Sự quan tâm hỗ trợ của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và mối quan hệ tốt với các ngành quản lý liên quan chắc chắn sẽ là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục
Chất lượng một số loại sản phẩm gạo còn thiếu tính ổn định do các yếu tố đầu vào chưa ổn định. Là đơn vị xuất nhập khẩu quy mô vừa, vốn ít chưa đáp ứng yêu cầu, chưa khai thác tốt tài sản hiện có, tuy có đầu tư nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường đòi hỏi chất lượng ngày càng cao hơn. Công ty tuy đã xây dựng được chiến lược kinh doanh lâu dài nhưng công tác dự báo thị trường còn chưa được quan tâm.
Khi tiến hành cổ phần hóa, quan hệ tín dụng với các ngân hàng sẽ chuyển từ hình thức tín chấp là chủ yếu sang hình thức là thế chấp. Trong khi vốn điều lệ của công ty thấp so với yêu cầu sản xuất kinh doanh sẽ là một thách thức rất lớn đối với công ty. Bên cạnh đó kinh doanh hàng nông sản là một ngành đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, ổn định song các ngân hàng lại không cho vay nhiều tiền, chính vì vậy trong thời gian gần đây VIHAFOODCO đang gặp phải khó khăn về tài chính. Tỷ giá hối đoái trong thời gian gần đây lên xuống thất thường do ảnh hưởng của sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của VIHAFOODCO.
Trên thị trường trong nước, phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu lương thực Việt Nam chỉ tập trung vào hoạt động xuất khẩu mà không đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nội địa dù thị trường tiêu thụ lúa gạo Việt Nam với dân số trên 80 triệu dân. Công ty cũng không phải là một ngoại lệ. Thị trường nội địa vẫn chưa được Công ty chú trọng đầu tư đúng mức. Công ty chỉ tập trung xuất khẩu vào các thị trường truyền thống, việc đầu tư mở rộng thị trường mới đã có cố gắng nhưng chưa thực sự được đẩy mạnh.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Nguyên nhân chủ yếu của các điểm yếu trên là do hạn chế về vốn và kinh phí dẫn đến việc công tác lập kế hoạch và nghiên cứu phát triển thị trường chưa được chuyên nghiệp. Ngoài ra do sự thiếu kinh nghiệm khi kinh doanh trên các thị trường châu Âu, châu Mỹ dẫn đến gặp nhiều vướng mắc và khó khăn trong môi trường kinh doanh quốc tế. Điều này lý giải vì sao công ty chưa mạnh dạn phát triển các thị trường mới.
Công ty mới thực hiện cổ phần hóa vào năm 2005 nên vẫn còn những tồn tại của cơ chế quản lý cũ của doanh nghiệp Nhà nước. Thêm vào đó, do Nhà nước nắm 51% cổ phần của công ty nên các định hướng cũng như hoạt động kinh doanh của công ty còn bị nhiều hạn chế và chi phối. Bên cạnh đó công ty phải kết hợp hài hòa giữa mục tiêu lợi nhuận với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, điều này ít nhiều ảnh hưởng tới chiến lược mở rộng thị trường củaVIHAFOODCO.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM HÀ NỘI
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp Việt Nam
3.1.1. Định hướng phát triển chung
Việt Nam chúng ta là một nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á có đặc điểm đất chật, người đông. Theo thống kê, tính đến năm 1995, dân số nước ta là 73,962 triệu người, trong đó dân số nông nghiệp là 58,342 triệu người, chiếm 79,5% dân số cả nước. Diện tích canh tác ở Việt Nam hiện khoảng 6,985 triệu ha, lao động nông nghiệp có 26,110 triệu người, chiếm 71% lao động xã hội. Với tỷ trọng lao động trong nông nghiệp cao như vậy cho thấy nông nghiệp đang nắm giữ vai trò rất lớn đối với đất nước ta.
Với vai trò vô cùng to lớn đó Đảng và Nhà nước luôn luôn quan tâm tới sự phát triển của ngành nông nghiệp. Đại hội Đảng lần thứ VIII của Đảng ta đã đề ra mục tiêu chiến lược về công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước là: từ 1996 đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trong cơ cấu kinh tế, tuy nông nghiệp tiếp tục phát triển mạnh, nhưng công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và trong lao động xã hội. Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản… từ đó hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng hoá nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, đảm bảo an toàn về lương thực cho xã hội, đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị trường trong và ngoài nước. Thực hiện thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, cơ giới hoá, sinh học hoá…
Định hướng phát triển nông nghiệp của Việt Na
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20413.doc