Chuyên đề Biện pháp tăng lợi nhuận ở Trung tâm TM dược phẩm - Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU

Chương 1 : Lý luận chung về tín dụng thương mại

1.1. Vai trò của tín dụng thương mại và quản lý tín dụng thương mại

1.1.1. Khái niệm về những đặc trưng của tín dụng thương mại

1.1.2. Quản lý tín dụng thương mại

1.2. Mục tiêu phân tích tín dụng thương mại.

1.3. Các yếu tố cần được xem xét khi phân tích tín dụng thương mại.

1.3.1. Năng lực mua hàng.

1.3.2. Uy tín

1.3.3. Khả năng tạo ra lợi nhuận.

1.3.4. Quyền sở hữu các tích sản

1.3.5. Các điều kiện kinh tế.

1.3.6. Báo cáo tài chính.

Chương II : Đánh giá hiệu quả về tín dụng thương mại

của trung tâm dịch vụ thương mại dược mỹ phẩm

2.1. Khái quát về tình hình trung tâm

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm 2.1.4. thị trường tiêu thụ sản phẩm 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm trong 3 năm 1998, 1999, 2000. 2.3. Thực trạng quản lý chính sách tín dụng thương mại ở Trung tâm dịch vụ thương mại Dược Mỹ phẩm. 2.4. Hiệu quả sử dụng tín dụng thương mại của Trung tâm dịch vụ thương mại dược mỹ phẩm 2.4.1. Hiệu quả sử dụng tín dụng thương mại. 2.4.2. Đánh giá chung tình hình sử dụng tín dụng thương mại ở Trung tâm Chương III : Giải pháp nhằm nâng cao chính sách tín dụng thương mại ở trung tâm, dịch vụ thương mại dược mỹ phẩm 3.1. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng thương mại ở trung tâm dịch vụ - thương mại Dược mỹ phẩm. 3.1.1. Chiến lược sử dụng tín dụng thương mại. 3.1.2. Nâng cao hiệu quả vốn lưu động. 3.2. Đối với Nhà nước. Kết luận

doc42 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp tăng lợi nhuận ở Trung tâm TM dược phẩm - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường rất đa dạng và phong phú, dễ biến động. Trong điều kiện các nhân tố khác ổn định thì việc tăng lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu thị trường sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ cần chuẩn bị tốt các yếu tố và điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi, tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh một cách cân đối nhịp nhàng và liên tục, khuyến khích người lao động tăng nhanh năng suất lao động. Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ : Nhu cầu thị trường đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, phấn đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm tiêu thụ là điều kiện để tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao cho ta khả năng nâng cao giá trị và giá trị sử dụng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhưng để nâng cao được chất lượng sản phẩm đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng. 2.2 Tăng cường tiêu thụ những sản phẩm có tỷ trọng lợi nhuận cao : Mỗi doanh nghiệp thu được những nguồn lợi nhuận khác nhau từ những mặt hàng tiêu thụ khác nhau. Đối với những mặt hàng tiêu thụ có tỷ trọng lợi nhuận lớn doanh nghiệp phải phấn đấu tăng lượng tiêu thụ và chú trọng vào sản xuất mặt hàng đó nhiều hơn. Trong điều kiện cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh theo kiểu tổng hợp do vậy mà cơ cấu mặt hàng rất đa dạng và phong phú. Có thể có mặt hàng không có lãi hay lãi thấp, có mặt hàng có lãi cao vậy để tăng lợi nhuận doanh nghiệp nên chú trọng việc tăng mặt hàng thu được lợi nhuận cao. 2.3 Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và các chi phí khác nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp : Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, giá thành là tổng hợp của nhiều nhân tố chi phí tạo nên trong đó bao gồm các chi phí chính như : Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng thứ nữa là các chi phí tiền lương, tiền công và cuối cùng là chi phí cố định ( thể hiện qua việc khấu hao tài sản cố định hàng năm được tính vào giá thành ) do vậy để hạ giá thành sản phẩm cần phải giảm các nhân tố chi phí trên : - Biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng : Cần phải cải tiến định mức tiêu hao, cải tiến phương pháp công nghệ, sử dụng tổng hợp nguyên liệu, vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận chuyển, bảo quản và tiết kiệm nguyên vật liệu. ảnh hưởng của biện pháp này đến việc hạ giá thành sản phẩm được tính theo công thức : Chỉ số hạ giá thành do giảm chi phí NVL = Chỉ số định mức NVL x Chỉ số giácả -1 x Chỉ số tỷ trọng NVL trong giá thành sản phẩm - Biện pháp giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm : Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh năng suất lao động bằng cách cải tiến công tác tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghiệp, nâng cao trình độ người lao động, có chế độ khuyến khích người lao động thích hợp bằng cách áp dụng hình thức lương hưởng đúng mức. Năng suất lao động tăng nhanh hơn chi phí về tiền lương bình quân sẽ cho phép giảm chi phí trong giá thành sản phẩm. Do đó khoản mục chi phí và tiền công trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền lương trong giá thành sản phẩm. ảnh hưởng của việc giảm chi phí tiền lương sẽ được tính toán theo công thức : Chỉ số hạ giá thành sản phẩm do tăng năng suất lao động = Chỉ số tiền lương bình quân - 1 x Chỉ số chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm Chỉ số tăng năng suất lao động - Biện pháp giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm : Giảm chi phí cố định ở đây không có nghĩa là phải đầu tư những công nghệ rẻ tiền, cũ kỹ mà phải sử dụng những công nghệ tiên tiến nhằm tăng lượng sản phẩm sản xuất ra. Tốc độ tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố định trong giá thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng sản phẩm. Như vậy để tăng lượng sản phẩm sản xuất, phải mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động. ảnh hưởng của biện pháp này được xác định theo công thức : Chỉ số giảm giá thành do giảm chi phí cố định = Chỉ số chi phí cố định - 1 x Chỉ số chi phí cố định trong giá thành sản phẩm Chỉ số sản lượng Trên cơ sở tính toán được ảnh hưởng của các nhân tố trong giá thành sản phẩm ta phải kết hợp các nhân tố để làm sao giảm được các chi phí ở mức tối ưu ( không nhất thiết là giảm càng nhiều càng tốt như vậy sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm ). 2.4 Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhằm giảm chi phí tiêu thụ : Để thấy được hiệu quả rõ rệt của hoạt động kinh doanh thì nhất thiết phải làm tốt khâu tiêu thụ sản phẩm. Dù cho sản phẩm có chất lượng tốt như thế nào, công tác sản xuất có hiệu quả đến mấy mà sản phẩm không tiêu thụ được thì sẽ không có lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này cần có những biện pháp xúc tiến bán hàng như quảng cao, khuyến mại ... các kênh tiêu thụ phân phối hợp lý, làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng. VI. Sự cần thiết nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp: 1 Vai trò của nâng cao lợi nhuận với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp : Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường điều đầu tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, đồng thời đó còn là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và hoạt động khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp đó đi đến chỗ phá sản. Từ trước đến nay nước ra có hàng loạt các xí nghiệp, doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể do làm ăn không có hiệu quả, trong đó có cả xí nghiệp nhà nước, tư nhân ... Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. - Tạo ra khả năng để tiếp tục kinh doanh có chất lượng và hiệu quả cao hơn. - Đảm bảo tái sản xuất mở rộng. - Việc không ngừng nâng cao lợi nhuận là đảm bảo hiệu quả kinh doanh thể hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất và sự năng động của đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, một doanh nghiệp tạo được lợi nhuận chứng tỏ là đã thích nghi với cơ chế thị trường. - Lợi nhuận càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp càng vững chắc, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, tăng khả năng cạnh trạnh ... từ đây là tạo đà nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. - Sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động. Ngoài phần tiền công mà mỗi lao động nhận được theo nguyên tắc phân phối theo lao động , lợi nhuận của doanh nghiệp còn góp phần nâng cao thu nhập của người lao động thông qua phần phối phối vào qũy phúc lợi và qũy khen thưởng. Chính yếu tố kinh tế đó sẽ tạo nên sự gắn bó của cán bộ công nhân với doanh nghiệp. - Lợi nhuận là điều kiện tài chính để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm với xã hội. Thông qua việc nộp ngân sách đầy đủ sẽ giúp cho nhà nước thực hiện công tác phúc lợi đối với xã hội, đất nước ... tạo điều kiện cho đất nước phát triển, thực hiện tốt chủ trương công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Vì mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân nên bản thân doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì nền kinh tế trong nước mới phát triển. 2.2 Đối với nhà nước : Khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đạt được lợi nhuận cao thì Nhà nước cũng có lợi : - Tăng nhiều sản phẩm cho xã hội. - Chất lượng tăng, giá bán hạ làm ổn định nền kinh tế. - Tăng nguồn thu cho ngân sách. - Tạo điều kiện cải thiện và nâng cao mức sống cho người dân. - Đảm bảo tăng trưởng kinh tế II .Phân tích thực trạng lợi nhuận của Trung tâm Thương mại dược mỹ phẩm ========================== 2.1. Khái quát về tình hình trung tâm 2.3.1. Đặc điểm và tình hình của trung tâm dịch vụ thương mại dược mỹ phẩm - Tổng Công ty dược Việt Nam. 2.3.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của trung tâm : Trung tâm được cấp đăng ký kinh doanh ngày 23/10/1996. Số đăng ký kinh doanh là : 111336 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. 2.3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp : Tên doanh nghiệp : Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm - Tổng Công ty Dược Việt Nam. Trụ sở chính : Số 95 - phố Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội. Trung tâm dịch vụ Thương mại Dược mỹ phẩm thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam được thành lập năm 1992 với tên gọi là Trung tâm hỗ trợ và phát triển Dược. Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm được thành lập theo quyết định số 46b/BYT-QĐ ngày 30/3/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Căn cứ vào quyết định số 1693/BYT-QĐ ngày 28/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế v/v phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Dược Việt Nam. Căn cứ công văn số 3540/TCCB ngày 28/5/1997 của Bộ Y tế đồng ý cho Tổng Công ty Dược Việt Nam thành lập Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm. Theo đề nghị của ông trưởng phòng tổ chức - LDTL Tổng Công ty Dược Việt Nam: Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực tiếp Tổng Công ty Dược Việt Nam, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi tại ngân hàng quận Đống Đa theo đúng các chế độ quy định hiện hành của Nhà nước. Công ty ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế Việt Nam đang chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong sự thay đổi của nền kinh tế đất nước, việc sản xuất và kinh doanh Dược - Mỹ phẩm đã có những thay đổi phù hợp với thị trường, Công ty đã trở thành nơi kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty sản xuất của các doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. Các mặt hàng trung tâm kinh doanh ngày càng phong phú hơn, đáp ứng ngày càng cao về chủng loại và chất lượng. Trong quá trình kinh doanh sự thay đổi, bổ sung các mặt hàng được tiến hành theo nhu cầu của thị trường. 2.3.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm - Tổng Công ty Dược Việt Nam. Theo đúng đăng ký kinh doanh Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm thì Công ty có những chức năng, nhiệm vụ sau : + Kinh doanh đại lý các sản phẩm thuốc chữa bệnh (thuốc chuyên khoa, biệt dược, thuốc y học dân tộc...) dược liệu, tinh dầu, hương liệu, phụ liệu, mỹ phẩm, dụng cụ y tế, kính mắt, thực phẩm sinh dưỡng. + Dịch vụ tư vấn về tiếp cận thị trường, thông tin, quảng cáo, hội thảo, hội chợ triển lãm, chu chuyển kho bãi đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. + Trung tâm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn của các phòng ban, văn phòng Tổng Công ty Dược Việt Nam nhằm thực hiện đúng chế độ quy định của Nhà nước. + Trung tâm đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả hoạt động của trung tâm. + Chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Trung tâm thực hiện. + Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩmvới chức năng kinh doanh dược phẩm, nguyên liệu làm thuốc và thiết bị dụng cụ y tế, được phép liên kết với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để nhập và bán các mặt hàng dược phẩm, mỹ phẩm, nguyên liệu, dụng cụ thiết bị y tế sản xuất trong nước và nhập khẩu đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn khác. + Trung tâm có nhiệm vụ phân phối các sản phẩm và tung các mặt hàng ra thị trường cả nước, cộng tác trao đổi đầu tư vốn và mở rộng thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường đảm bảo kinh doanh theo đúng các chế độ của Nhà nước, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ giao nộp ngân sách về thuế, đảm bảo thu nhập cho người lao động, đảm bảo công bằng xã hội và các quyền lợi khác như phúc lợi, bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên của Trung tâm, đảm bảo hình thành ba lợi ích: với Nhà nước, tập thể và người lao động. + Thực hiện tốt công tác bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản và trật tự trị an tại Trung tâm. + Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, hạch toán, báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường theo yêu cầu của cấp trên và của Tổng Công ty. 2.3.1.1.3. Đặc điểm kinh doanh của Trung tâm: Ngày 23/10/1996 Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm đã trở thành một doanh nghiệp Nhà nước theo đúng nghĩa của nó nhưng trong hoạt động kinh doanh, Công ty phải tuân thủ theo các quy định Nhà nước và Tổng Công ty Dược những quy định này đã làm cho mô hình kinh doanh như một doanh nghiệp thương mại của Công ty có những đặc điểm: Về địa bàn kinh doanh Công ty tập trung chủ yếu bán buôn thuốc cho các bệnh viện trong Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và phát triển trên địa bàn các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Đà Nẵng, Đồng Tháp ... Trung tâm hoạt động với công nghệ bán hàng truyền thống vì tính đặc biệt của mặt hàng thuốc, mỹ phẩm nên đòi hỏi nhân viên bán hàng phải là người có bằng cấp về dược, họ phải hướng dẫn cho khách hàng cách sử dụng, liều lượng ... họ phải làm từ A - Z. Về địa điểm kinh doanh vì kinh doanh mặt hàng thuốc, mỹ phẩm không như các mặt hàng khác nên tại Công ty là nơi giao nhau giữa được Láng Hạ và Thái Thịnh, một vị trí thuận lợi cho kinh doanh, ngoài ra Trung tâm có các quầy thuốc bán buôn, bán lẻ và các quầy bán tại Trung tâm triển lãm Giảng Võ cùng nhiều địa điểm khác. Về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm tương đối đầy đủ, phục vụ cho các quầy hàng có điều kiện đảm bảo trong kinh doanh, và phù hợp với tính chất đặc biệt của các mặt hàng thuốc, mỹ phẩm có kho bãi lưu giữ hàng hoá một cách đảm bảo an toàn. Qua trên ta thấy Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm là đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam, Trung tâm đã nhập hàng của các xí nghiệp, Công ty đã sản xuất để tiêu thụ tạo nên sự liên kết chặt chẽ trong nội bộ Tổng Công ty tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước, các Công ty TNHH tiếp cận thị trường và phát triển hàng trên thị trường. 2.3.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy và lao động: Chúng ta có thể xem xét cơ cấu tổ chức của Công ty Thương mại Dược mỹ phẩm qua sơ đồ sau Ban giám đốc các phòng ban các bộ phận kinh doanh Phòng kế hoạch Phòng kế hoạch Phòng kế hoạch Phòng kế hoạch Phòng kế hoạch Phòng kế hoạch Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Thương mại Dược mỹ phẩm Đứng đầu của Trung tâm là Giám đốc có chức năng tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Trung tâm trước pháp luật và trước các cơ quan quản lý Nhà nước. Giúp giám đốc Công ty là Phó giám đốc. Tổ chức bộ máy nhân sự của Trung tâm do giám đốc quyết định phù hợp với quy chế phân cấp hiện hành của Bộ Thương mại. Phòng thị trường: Làm nhiệm vụ đề xuất với giám đốc chính sách thị trường, thương nhân và các biện pháp duy trì mới nhất về biến động giá cả. Tìm kiếm khách hàng và có biện pháp giữ khách hàng và tổ chức đàm phán có kết quả. Phòng tài chính kế hoạch: Tổ chức toàn bộ nội dung công tác kế toán của Trung tâm từ quy định biểu mẫu chính về kinh tế và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán. Đến việc lập báo cáo tài chính phân tích hoạt động kinh tế, theo dõi và quản lý vốn. 2.3.1.1.5. Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm 1999 - 2000: Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm thuộc Tổng Công ty dược Việt Nam có thành tích thi đua xuất sắc trong ngành dược tại Hà Nội. Hiện nay trung tâm đã sắp xếp lại mạng lưới bán hàng từ Trung tâm đến các trạm kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trung tâm thực hiện tốt mọi quy định cũng như nộp ngân sách Nhà nước. 2.1.4. thị trường tiêu thụ sản phẩm Tính chất của sản phẩm chủ yếu là dược phẩm, Số lượng hàng nhập về từng lô hàng, từng loại cho nên khi nhận đơn đặt hàng của khách hàng thì Trung tâm chỉ việc đóng hàng chuyển gia xe cho khách. 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm trong 2 năm 1999, 2000. Muốn xem xét Trung tâm kinh doanh có lãi không, hiệu quả đạt được có cao không: Trước hết ta phải đi sâu vào phân tích kết quả kinh doanh của Trung tâm qua một số năm gần đây nó được thể hiện qua những nét sau: * Kết quả kinh doanh của Trung tâm về chỉ tiêu doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng, là kết quả đầu tiên và trực tiếp của toàn bộ hoạt động kinh doanh, mức độ đáp ứng nhu cầu trên thị trường cũng như sức cạnh tranh của Trung tâm, nó cũng được thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của Trung tâm. Để thấy rõ kết quả kinh doanh của Trung tâm ta xem xét chỉ tiêu lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Nó thể hiện những cố gắng trong tất cả các khâu của quá trình kinh doanh và cũng là nhân tốt chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Trung tâm 2.3. Thực trạng quản lý chính sách tín dụng thương mại ở Trung tâm dịch vụ thương mại Dược Mỹ phẩm. Để xem xét công tác quản lý, sử dụng chính sách tín dụng thương mại cũng như hiệu quả tín dựng thương mại của Trung tâm trong những năm gần đây ta không thể quan tâm đến tỷ trọng của từng bộ phận của tín dụng thương mại và công dụng kinh tế của chúng. Muốn thuận lợi trong công tác quản lý và đánh giá, người ta thường phân chia thành 3 bộ phận: thời kỳ cấp tín dụng thương mại, triết khấu tiền mặt và thời kỳ triết khấu loại công cụ tín dụng thương mại. 2.4. Phân tích thực trạng về lợi nhuậnvà tăng lợi nhuận của Trung tâm thương mại Dược mỹ phẩm Hà Nội Các chỉ tiêu Kết quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng tín dụng thương mại của một doanh nghiệp. Trong thời gian qua mặc dù có những lúc gặp khó khăn nhưng với nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên toàn thị trường, Trung tâm dịch vụ thương mại dược mỹ phẩm đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trên bảng báo cáo quyết toán nên ta nhận thấy khả năng kinh doanh của Trung tâm có xu hướng tăng. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng này là do xí nghiệp liên tục nâng cao chất lượng và khai thác hàng hoá tích cực tìm kiếm thị trường và đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Như vậy Trung tâm ngày càng khẳng định uy tín của mình trên thị trường làm cho doanh thu kinh doanh ngày càng cao góp phần làm tăng lợi nhuận cho Trung tâm. 2.4.1. Hiệu quả sử dụng tín dụng thương mại. Để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong cơ cấu tín dụng thương mại nếu biết sử dụng đúng mục đích kinh doanh thì nó sẽ đem lại hiệu quả cao. Trung tâm luôn đưa giá một giá hàng đúng mực để khách hàng trả tiền ngay hoặc Trung tâm triết khấu giá hàng để thu tiền nhanh. Điều cốt yếu Trung tâm làm như vậy để thu tiền được nhanh quay vòng vốn nhiều thì lợi nhuận sẽ cao nhiều vì thế muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn lưu động cho Trung tâm từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng thương mại. Để đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. + Số vòng quay của vốn lưu động đã quay được bao nhiêu vòng (tức là trải qua bao nhiêu kỳ kinh doanh) trong một năm. Như vậy, có thể khẳng định rằng vòng quay của vốn lưu động càng tăng thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, tạo doanh thu và lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, vòng quay của vốn lưu động càng giảm thì hiệu quả sử dụng vốn làm giảm thì hiệu quả sử dụng vốn làm giảm doanh thu và hiệu quả kinh doanh. + Thời gian của một vòng luân chuyển. Chỉ tiêu này phản ánh gần tương tự nhưng rõ nét hơn về số vòng quay của vốn lưu động. Nếu số vòng quay tăng tức là thời gian một vòng luân chuyển giảm, còn số vòng quay giảm tức là thời gian một vòng luân chuyển tăng. Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm đã dần dần giảm được thời gian một vòng luân chuyển xuống thấp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. + Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. Ngoài hai chỉ tiêu vòng quay và thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động, để đánh giá mức tiết kiệm TS lưu động người ta còn dùng chỉ tiêu hệ đảm nhiệm vốn lưu động. 2.4.2. Đánh giá chung tình hình sử dụng tín dụng thương mại ở Trung tâm. Từ khi thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh cho đến nay, trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh Trung tâm chưa làm hết công việc tín dụng thương mại. Qua bảng phân tích kinh doanh hoạt động của Trung tâm được đánh giá như sau. - Trong nhiều trường hợp, các phiếu nợ phải thu phát sinh do khách hàng của doanh nghiệp không thanh toán phù hợp với thời hạn tín dụng, và phiếu nhận nợ được thu nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Các phiếu nợ phải thu nhiều hơn so với các khoản được thu, cho nên Trung tâm luôn sát sao để quyết định tính hợp lý và tính chính xác của các phiếu nợ. Qua nhược điểm trên bên cạnh đó còn một số ưu điểm của Trung tâm. - Nhờ có bộ máy cán bộ nhân viên đã sát sao và biết tiết kiệm nên Trung tâm cũng được nâng cao về số lượng hàng hoá cũng như chất lượng. Hàng hoá kinh doanh của Trung tâm đã chiếm được lòng tin của khách hàng dần dần cạnh tranh được với các đơn vị cùng ngành khác. Hoạt động của Trung tâm ngày càng ổn định và đứng vững trên thị trường. Trong quá trình kinh doanh Trung tâm đã có những nhận thức và tiếp thu ý kiến của khách hàng đã rút ra những kinh nghiệm và chất lượng mẫu mã của hàng hoá. Nhờ đó Trung tâm đã giữ được chỗ đứng của mình trên thị trường và bảo đảm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, bảo đảm thu nhập và mức sống cho họ. Lợi nhuận thu được của Trung tâm ngày càng tăng. Trung tâm có đội ngũ cán bộ năng động, có trình độ quản lý và lực lượng nhân viên tốt. Vì vậy trong việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế cạnh tranh quyết liệt như vậy nhưng trung tâm vẫn không ngừng kinh doanh. Trong 3 năm qua, bên cạnh những thành công đạt được, trung tâm còn một số tồn tại mà nguyên nhân của nó có thể do khách quan hoặc do chủ quan gây nên. + Thứ nhất : trong quá trình thanh toán, hầu hết các năm Trung tâm đều có số tiền tạm ứng chưa thanh toán bị người mua người bán chiếm dụng vốn tương đối nhiều, việc thanh toán còn chậm. + Thứ 2 : phần phải thu còn khá lớn. Do công tác triển khai kinh doanh với tiến bộ còn chậm. + Thứ 3: Do phương thức bán hàng của Trung tâm như áp dụng hiện nay là chưa tối ưu. + Thứ 4: thị trường bị thu hẹp, tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao nên việc tìm kiếm công ăn việc làm gặp khó khăn hơn. Tóm lại: Qua phân tích đánh giá cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm có tiến triển, hiệu quả kinh doanh tốt. Điều này cần giữ vững, phát huy hơn nữa trong những năm tới. Đồng thời, Trung tâm phải nắm bắt được những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình để từng bước có những chính sách thích nghi phù hợp với chúng nhằm cơ hội phát triển cao hơn nữa Chương III Giải pháp nhằm nâng cao chính sách tín dụng thương mại ở trung tâm, dịch vụ thương mại dược mỹ phẩm. ========================== 3.1. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng thương mại ở trung tâm dịch vụ - thương mại Dược mỹ phẩm. Để có doanh thu và có nhiều khách hàng mua hàng của trung tâm với mục đích tồn tại và phát triển lâu dài, trung tâm phải thay thế trên mục tiêu thị trường cạnh tranh phải đạt được 3 lợi nhuận an toàn, vị thế, muốn đạt được ba mục tiêu trên trung tâm trước hết cần phải thực hiện được mục tiêu trung gian đó là tiêu thụ hàng hoá. Tiêu thụ hàng hoá là giúp cho các doanh nghiệp thương mại đẩy mạnh bán hàng, giải quyết tốt thị trường đầu ra, cuối cùng là đạt được mục tiêu trong kinh doanh. Tăng doanh thu của doanh nghiệp bằng cách kích thích người mua hàng truyền thống của doanh nghiệp, mua hàng hoá của doanh nghiệp nhiều hơn, thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh. - Nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề sống còn đối với trung tâm trên thị trường Trung tâm thương mại chỉ có thể phát triển được khi khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao sức cạnh tranh cao giúp cho Trung tâm tăng khả năng bán hàng. Trong thời gian tới mục tiêu của xúc tiến bán hàng là giúp cho Trung tâm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Nâng cao uy tín của Trung tâm trên thị trường. Uy tín trong kinh doanh là vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trường. Có uy tín, khả năng bán hàng của doanh nghiệp thương mại trên thương trường được thuận lợi hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai, khả năng ổn định và phát triển kinh doanh của Trung tâm thương mại ngày càng cao. - Để kinh doanh thương mại phát triển, đạt hiệu quả, góp phần thực hiện đường lối phát triển thương mại của Đảng trong thời gian tới, xúc tiến bán hàng phải giúp cho Trung tâm thương mại không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, kinh doanh có hiệu quả, Trung tâm thương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3813.doc
Tài liệu liên quan