Chuyên đề Biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Trách nhiệm hũu hạn Sắc Màu

Mục lục

Lời mở đầu .1

Chương I : lý luận chung về lợi nhuận và các nhân tổ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp .3

1.1 Khái niệm, vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 3

1.2 Nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp .7

1.2.1 Nguồn hình thành lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh .7

1.2.2 Nguồn hình thành lợi nhuận từ hoạt động tài chính . 9

1.2.3 Nguồn hình thành lợi nhuận từ hoạt động bất thường 9

1.3 Xác định lợi nhuận theo phương pháp tỷ số 10

13.1 ROE (Doanh lợi tài sản) .11

13.2 ROA (Doanh lợi vốn chủ sở hữu) .11

1.3.3 Lợi nhuận trên doanh thu .11

1.3.4 Tỷ suất lợi nhuận khác .12

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 14

1.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về doanh thu .14

1.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về chi phí 18

Chương II. Thực trạng về thực hiện lợi nhuận tại công ty TNHH Sắc Màu .21

2.1 Vài nét khái quát về công ty TNHH Sắc Màu .21

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 21

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty .22

2.1.3 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong thời gian qua .25

2.2 Thực trạng về thực hiện lợi nhuận tại công ty TNHH Sắc Màu .28

2.2.1 Lợi nhuận theo số tuyệt đối .28

2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận .32

2.3 Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty Sắc Màu .34

2.3.1 Những thành tựu, kết quả đạt được .34

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .36

Chương III. Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty TNHH Sắc Màu .33

3.1 Định hướng và phát triển của công ty trong thời gian tới .33

3.2 Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Sắc Màu .33

3.2.1 Nhóm giải pháp về doanh thu .33

3.2.2 Nhóm giải pháp về chi phí .36

3.2.3 Giải pháp chung .39

3.3 Kiến nghị với nhà nước .41

Kết luận .43

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1582 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Trách nhiệm hũu hạn Sắc Màu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mà có thể phát sinh các loại chi phí. Có thể phân thành 3 loại chi phí sau đây : Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phầm Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường . thuế Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật liệu, máy móc, cơ sở hạ tầng… Nên có thể hiểu chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. + chi phí nhân công trực tiếp Chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng giảm bớt chi phí này bằng nhiều biện pháp quan trọng nhất là bố trí lực lượng lao động phù hợp, hợp lý đúng người đúng việc + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu dùng cho sản suất bao gồm như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,….yếu tố này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, sử dụng hợp lý để tránh gây lãng phí giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm + chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phát sinh ở các phân xưởng hoặc các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp nhờ tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng Trong doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng bán cũng là một trong những bộ phận cấu thành nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán có ảnh hưởng ngược chiều với kết quả kinh doanh hay doanh thu của doanh nghiệp. Do đó để tăng kết quả kinh doanh thì doanh nghiệp phải luôn cố gắng phấn đấu giảm giá vốn hàng bán, giá vốn hàng bán bao gồm : giá mua hàng hoá, chi phí trực tiếp thu mua, bảo quản, đóng gói… Ở đây việc giảm giá vốn hàng bán chủ yếu được thực hiện bằng cách tiết kiệm tối đa chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải lựa chọn được nguồn hàng thích hợp tổ chức khoa học hợp lý công tác mua hàng và dự trữ hàng hoá. Sau khi sản xuất hàng hóa thì doanh nghiệp phải tiến hành khâu tiếp theo là tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp cũng phải bỏ những chi phí nhất định : Chi phí lưu thông sản phẩm bao gồm : Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm; chi phí hỗ trợ marketinh và phát triển Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm bao gồm: Chi phí chọn lọc, đóng gói; chi phí bao bì, vận chuyển, bảo quản; chi phí thuê kho, bến bãi … Chi phí hỗ trợ marketing và phát triển bao gồm : Chi phí điều tra nghiên cứu thị trường; chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm; chi phí bảo hành sản phẩm … Tỷ trọng của chi phí này có xu hướng tăng trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển. Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ như : tiền lương, các khoản phụ cấp, khấu hao tài sản cố định ….Bên cạnh đó, nếu biết cân đối chi phí hợp lý nó sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, hàng hoá không bị ứ đọng có khả năng đánh bật đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường từ đó có thể dễ dàng thực hiện được mục tiêu “tối đa hoá lợi nhuận” của mình. Nhưng ngược lại nếu sử dụng nó không hợp lý sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ xuống, doanh nghiệp không có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh và rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh đánh bại. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nên thường rất lớn và khó kiểm soát. Do đó cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí vay, vì nếu chi phí này phát sinh bừa bãi, vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận, gây ảnh hưởng không tốt cho doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường : Chi phí hoạt động tài chính bao gồm : Chi phí liên doanh liên kết, chi phí thuê tài sản, chi phí vay nợ, chi phí mua, bán chứng khoán. Chi phí hoạt động bất thường bao gồm: Chi phí nhượng bán thanh lý TSCĐ, giá trị tổn thất sau khi đã giảm trừ và chi phí bất thường khác. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẮCMÀU 2.1. Vài nét khái quát về Công ty trách nhiệm hữu hạn Sắc Màu 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty trách nhiệm hữu hạn Sắc Màu được thành lập vào năm 2002. Trụ sở của công ty đặt tại Số nhà 19 phó Đức Chính, Quận Ba Đình, Hà Nội Công ty thuộc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên với số vốn đăng ký hoạt động là 10 tỷ đồng. Lĩnh vực hoạt động của công ty rất đa dạng nhưng chủ yếu trên một số linh vực chính như : Kinh doanh sắt thép, phôi Cung cấp các dịch vụ về vận tải Lắp đặt thiết bị văn phòng ( máy tính, bàn ghế… ) Kinh doanh xăng dầu Kinh doanh vật liệu xây dựng Kinh doanh sắt thép phế liệu. Kinh doanh bất động sản. Hiện nay công ty chỉ kinh doanh chủ yếu là sắt thép và thu mua phôi, lắp đặt thiết bị văn phòng. Sau gần 10 năm hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng chú ý. Ngày đầu khi mới thành lập chỉ với số vốn ban đầu là 10 tỷ đồng, công ty bắt đầu kinh doanh trong linh vực vận chuyển. Trong 3 năm liên tiếp (từ năm 2003 đến 2006) công ty cung cấp những dịch vụ về vân tải như: nhận vận chuyển các loại mặt hàng với số lượng lớn, vận chuyển đường dài. Sau 3 năm hoạt động công ty luôn đạt được sự tín nhiệm của các khách hàng. Đến năm 2007, công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực khác là kinh doanh vật liệu xây dựng. Trong lĩnh vực này doanh nghiệp cũng luôn phát huy tốt khả năng kinh doanh. Có được những thành công này một phần cũng là do công ty có một đội ngũ cán bộ, nhân viên tốt, ngày đầu mới thành lập công ty chỉ có 20 nhân viên. Sau 3 năm hoạt động số lượng người đã lên tới 80 người. Do khối lượng công việc ngày càng lớn nên công ty đã tiếp tục tăng số lượng người. Bên cạnh đó, điều kiện cơ sở vật chất của công ty cũng đã được nâng cao hơn, trụ sở làm việc được xây dựng lại nhằm đáp ứng cho nhu cầu giao dich cũng như làm việc. Năm 2008, công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong lắp đặt thiết bị văn phòng. Do thấy được xu hướng của thị trường, đó là số lượng lớn các văn phòng, trụ sở được thành lập trên địa bàn khá thuận lợi , trung tâm kinh tế nên công ty đã mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực lắp đặt thiết bị văn phòng. Sau 3 tháng hoạt động, doanh thu của công ty không ngừng tăng lên do số lượng các đơn đặt hàng ngày càng tăng. Đến năm 2009, công ty bước vào lĩnh vực kinh doanh sắt thép, phôi, thép phế liệu. Từ đầu năm, công ty chủ yếu kinh doanh sắt thép, thu mua sắt phế liệu vì mặt hàng này khá phát triển trong thời gian gần đây và tiêu thụ nhiều. Công ty xác định đây là ngành kinh doanh chủ yếu của mình và là mũi nhọn đây là thế mạnh trong công ty, giúp công ty hoạt động phát triển tốt. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty: Dưới đây là mô hình tổ chức của công ty Trách nhiệm hữu hạn Sắc Màu Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐÓC PHÓ GIÁM ĐÓC -P.Tổ chức cán bộ Phòng tài chính, kế toán -P.Kế hoạch PHÓ GIÁM ĐÓC -P.Kinh doanh *Phòng tổ chức cán bộ Phòng tổ chức cán bộ có nhiệm vụ là sắp xếp người phù hợp với từng vị trí trong công ty, tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ cho phù hợp với yêu cầu, quản lý hồ sơ cán bộ thuộc công ty, giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, chuẩn bị các hợp đồng lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ. Trên cơ sở kế hoạch lao động cùng với phòng tài chính kế toán xây dựng quỹ tiền lương trong công ty, chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động như thôi việc, BHXH, BHYT và các chế độ khác có liên quan đến người lao động, xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng. * Phòng tài chính, kế toán Ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, lập các bản báo cáo tài chính hàng quý hàng năm và cung cấp thông tin giúp Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính, quá trình sử dụng tài sản của công ty, phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cấu quản trị và quyết định kinh tế, huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh tài chính của công ty. Công ty TNHH Sắc Màu là một đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, được trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán, thông tin hiện đại, tổ chức quản lý tập trung. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình tập trung của đơn vị được thực hiện theo mô hình sau * Phòng Kế Hoạch Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, từ đó tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của công ty bao trong lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của công ty. Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ lưu thông, kế hoạch khác của công ty trình Giám đốc. Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Cân đối lực lượng hàng hoá và có kế hoạch điều hoà hợp lý trong sản xuất lưu thông góp phần làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty đạt mức cao nhất. * Phòng Kinh Doanh Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn công ty và trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của công ty. Đảm bảo việc làm, chi phí đời sống của cán bộ trong công ty được nâng cao Thực hiện các Hợp đồng kinh tế khi được uỷ quyền được phép ký kết các Hợp đồng mua bán hàng hoá, vận tải để tạo điều kiện chủ động với thị trường nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh. Đưa ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong ngắn hạn và dài hạn, thực hiện việc giao dịch với các đối tác làm ăn 2.1.3 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong thời gian qua Bảng 1: Bảng cân đối kế toán công ty trong 3 năm 2007, 2008, 2009 Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 % 08/07 % 09/08 A Tài sản I TS ngắn hạn 8 852 13 071 15 517 47.7 18.7 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 200 294 984 47 234 2 Các khoản phải thu ngắn hạn 2 345 4 180 4 804 78 14.9 - Phải thu của KH 2 005 3 290 4 304 64 30.8 - Trả trước cho người bán 340 890 500 161 -56 3 Hàng tồn kho 6 307 8 597 9 729 36.3 13.1 - Hàng tồn kho 6 237 8 497 9 579 36 12.7 - DP giảm giá hàng tồn kho 70 100 150 42.8 50 II TS dài hạn 17 000 18 061 21 361 6 18.2 1 TSCĐ 17 000 18 061 18 361 6 1.6 - Nguyên giá 19 000 20 500 21 036 - Khấu hao TSCĐ 2 000 2 250 2 675 2 đầu tư tài chính dài hạn 3 000 100 Tổng cộng tài sản 25 852 30 642 37 118 18.5 21.1 B Nguồn vốn I Nợ phải trả 9 194 12 245 13 213 33.1 7.9 1 Vay ngắn hạn 6 514 8 980 9 506 37.8 5.8 2 Phải trả cho người bán 1 200 1 480 1 565 23 5.7 3 Thuế và các khoản PNNN 1 480 1 785 2 142 20.6 20 II Vốn chủ sở hữu 15 788 17 247 21 386 9 23.9 1 Vốn đầu tư của CSH 10 000 10 000 10 000 2 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 1 980 2 657 5 878 34 121 3 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 3 808 4 590 5 508 20.5 20 II Quỹ khen thưởng phúc lợi 870 1 150 2 519 Tổng cộng nguồn vốn 25 852 30 642 37 118 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty từ năm 2007 đến năm 2009) Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Sắc Màu trong các năm đều có sự tăng trưởng rõ dệt, theo chiều hướng thuận lợi, tăng doanh thu chi phí và lợi nhuận. Tỷ lệ tăng như vậy cho ta thấy tình hình tài sản của Công ty đã có sự thay đổi và có những bước phát triển đi lên Tài Sản: - Tài sản ngắn hạn: Năm 2008 tăng 47,7% so với năm 2007 trong đó có các khoản phải thu ngắn hạn tăng 78% trong đó khoản phải thu của khách hàng tăng khá nhiều so với năm 2007 tăng 64%, hàng tồn kho năm 2008 tăng 36% so với năm 2007, tiền và các khoản tương đương tiền tăng 47% so với năm 2007, phải. Đến năm 2009 tài sản ngắn hạn tăng 18,7% trong đó tiền và các khoản tương đương tiền tăng nhiều nhất tăng 234% so với năm 2008, các khoản phải thu ngắn hạn tăng 14,9% so với năm 2008 trong đó có phải thu của khách hàng tăng 30,8% so với năm 2008, tỷ lệ này đã giảm rõ dệt so với tỷ lệ của năm 2008 so với năm 2007, như vậy doanh nghiệp cho khách hàng nợ đã giảm đi rõ đệt đây là một dấu hiệu tốt, hàng tồn kho năm 2009 tăng 13,1 % so với năm 2008, như vậy tỷ lệ hàng tồn kho cũng giảm so với tỷ lệ của năm 2008 so với năm 2007 - Tài sản dài hạn: Năm 2008 tăng 6% so với năm 2007, năm 2009 tăng 18,2% so với năm 2008 trong đó tài sản cố định tăng 1,6% so với năm 2007, đầu tư tài chính tăng 100% Nguồn vốn: - Nợ phải trả năm 2008 tăng 33,1% so với năm 2007 trong đó vay ngắn hạn tăng 37,8%, phải trả cho người bán tăng 23%, thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng 20,6% so với năm 2007, đến năm 2009 nợ phải trả tăng 7,9% so với năm 2008 trong đó có khoản vay ngắn hạn tăng 5.8% phải trả cho người bán hàng tăng 5,7% so với năm 2008, thuế phải nộp nhà nước năm 2009 tăng 20% so với năm 2008. Như vậy khoản phải trả về thuế là tăng nhiều nhất. Và các khoản nợ của doanh nghiệp giảm rõ dệt theo chiều hướng tốt - Vốn chủ sở hữu: Năm 2008 tăng 9% so với năm 2007 trong đó các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu tăng 34% và lợi nhuận tăng 20,5% so với năm 2006, đến năm 2009 tăng 23,9% so với năm 2008 trong đó lợi nhuận tăng trong các năm nên bổ xung vào các quỹ của vốn chủ sở hữu và quỹ phúc lợi 2.2. Thực trạng về thực hiện lợi nhuận tại công ty TNHH Sắc Màu 2.2.1. Thực trạng về thực hiện lợi nhuận theo số tuyệt đối Bảng 2 : Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2007, 2008, 2009 ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 % 08/07 % 09/08 1 Tổng doanh thu 49 987 53 983 59 807 7.99 11 - Doanh thu từ sắt thép 20 037 100 - Doanh thu thiết bị VP 13 500 18 000 100 33.3 - Doanh thu xăng dầu 19 080 18 000 8 420 -5.6 -53.2 - Doanh thu Vật liệu XD 20 907 15 000 10 000 -28.2 -33.3 - Doanh thu vận tải 10 000 7 483 2 350 -25.1 -68.5 2 Doanh thu thuần 49 987 53 983 59 807 7.99 11 3 Giá vốn 43 098 46256 51 024 10.8 10.3 4 Lợi nhuận 6 888 7 727 8 780 12 13.6 5 CPBH và CP QLDN 1 600 1 587 1 890 -8 19 - Chi phí bán hàng 700 780 850 11.4 8.9 - Chi phí QLDN 900 807 1 040 -8.9 28.8 6 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 5 288 6 140 6 891 16 12 7 Lợi nhuận từ HĐ Tchính 200 470 135 8 Lợi nhuận từ HĐ bất thường 34 289 750 9 Tổng lợi nhuận trước thuế 5 288 6 374 7 650 20.5 20.1 10 Thuế TNDN phải nộp 1 480 1 784 2 142 11 Lợi nhuận sau thuế 3 808 4 590 5 508 (Nguồn báo cáo tài chính công ty năm 2007 đến 2009) Nhìn vào bảng ta thấy: - Hoạt động kinh doanh: Do công ty Sắc Màu kinh doanh nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau như: Sắt thép, thiết bị văn phòng, xăng dầu, vận tải, vật liệu xây dựng nên doanh thu được hình thành từ những lĩnh vực ngành nghề này, ta thấy doanh thu trong 3 năm của công ty tăng đều trong các năm năm 2008 tăng 7,99% so với năm 2007 doanh thu về xăng dầu lại giảm 5,6% doanh thu vật liệu xây dựng cũng giảm 28,2% doanh thu vận tải giảm so với năm 2007 là 21,1% trong năm 2008 công ty mở thêm kinh doanh lĩnh vực thiết bị văn phòng với doanh thu đạt khá cao nên tổng doanh thu năm 2008 vẫn tăng so với năm 2007. Doanh thu năm 2009 tăng cao hơn 11% tỷ lệ này tăng khá cao so với năm 2008 trong năm này công ty mở thêm kinh doanh mặt hàng sắt thép, phôi thép phế liệu doanh thu mặt hàng này cũng đạt khá cao doanh thu thiết bị văn phòng tăng cao với 33,3%, doanh thu xăng dầu giảm mạnh 53,2%, doanh thu vật liệu xây dựng giảm 33,3%, doanh thu vận tải giảm 68,5% so với năm 2008. Giá vốn năm 2008 tăng 10.8% so với năm 2007 , trong đó chi phí bán hàng tăng 11,4% chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm 8,9%. Chi phí năm 2009 tăng 19% so với năm 2008 trong đó chi phí bán hàng tăng 8,9% chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao 28,8% tỷ lệ này lại cao hơn so với tỷ lệ giữa năm 2009 và năm 2008 , công ty đã có sự tiến bộ cắt giảm những chi phí không cần thiết dể hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Trong năm qua công việc kinh doanh của công ty tốt hơn nhiều so với năm trước nhờ việc tiêu thụ được nhiều sản phẩm ra thị trường đặc biệt trong ngành phôi thép giúp cho doanh thu tăng, giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp giúp công ty đạt lợi nhuận cao hơn - Hoạt động tài chính: năm 2007 công ty không có hoạt động tài chính năm 2008 công ty mở thêm ngành nghề kinh doanh và đã có thu nhập từ hoạt động tài chính công ty đã đầu tư góp vốn liên doanh với các công ty khác, năm 2009 thu nhập từ hoạt động tài chính tăng rất cao với tỷ lệ 135 % so với năm 2008. - Hoạt động bất thường: Năm 2007 công ty không có hoạt động bất thường, năm 2008 đã có thu nhập từ hoạt động bất thường và năm 2009 tăng với tỷ lệ cao nhất 750% thanh lý tài sản cố định mặc dù thu nhập này chiếm tỷ lệ không cao nhưng nó cũng góp phần tạo lợi nhuận cho công ty. Tổng Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2008 tăng 20,5 % so với năm 2007 và năm 2009 tăng 20,1% so với năm 2007. Như vậy, mặc dù doanh thu năm 2009 tăng hơn so với 2008 nhưng lợi nhuận của năm này lại tăng không cao bằng, tình hình kinh doanh của công ty luôn trong tình trạng tốt đạt lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Bảng 3: Bảng lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 08/07 09/08 Lợi nhuận Tỷ trọng Lợi nhuận Tỷ trọng Lợi nhuận Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ trọng Lợi nhuận từ HĐKD 5 288 100 6 140 96% 6 891 90% 852 16.1% 751 12.2% Lợi nhuận từ HĐTC 200 3.1% 470 6.1% 270 135% Lợi nhuận từ HĐBT 34 0.9% 289 3.9% 55 750% Tổng lợi nhuận 5 288 100 6 374 100% 7 650 100% 852 16.1% 1 076 897.2 (Nguồn từ báo cáo tài chính 2007 đến 2009) Nhìn vào bảng 3 ta thấy, lợi nhuận của công ty Sắc Màu trong 3 năm thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng nhiều nhất năm 2007 công ty không có lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường, năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm 96% tăng 16,1% so với năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm 3,1%, lợi nhuận từ hoạt động bất thường chiếm 0,9%. Năm 2009 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm 90% so với tổng lợi nhuận, tăng 12,2% so với 2008, lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm 6,1% so với tổng lợi nhuận và tăng 135% so với năm 2008, lợi nhuận từ hoạt động bất thường chiếm 3,9% tăng cao 750% so với năm 2008. 2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận: Bảng 4 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận Đơn vị : % Chỉ tiêu Năn 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu 7.62 8.50 9.20 2. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 2.38 2.89 2.91 3. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu 24 26.6 25.7 4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 20.4 20.8 20.6 (Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh) Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu mang lại cho công ty 7,62 đồng lợi nhuận năm 2006; 8,5 đồng lợi nhuận năm 2008 và 9,2 đồng lợi nhuận năm 2009. Từ năm 2007 đến năm 2009, tỷ suất lợi nhuận tăng dần. Nguyên nhân là do cả lợi nhuận và doanh thu đều tăng , tuy nhiên tốc độ giảm lợi nhuận nhanh hơn tốc độ giảm doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phản ánh chi phí bỏ ra để thu được 100 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận của công ty tăng dần trong 3 năm 2007, 2008, và 2009. Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí là 2,38 đến năm 2008 là 2,89 và năm 2009 là 2,91. Mặc dù chi phí và lợi nhuận tăng, nhưng tỷ suất lợi nhuận vẫn tăng, nguyên nhân là do mức tăng của lợi nhuận lớn hơn mức tăng của chi phí. Nhưng qua 3 năm, ta nhận thấy tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận theo chi phí giảm dần. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty trong 3 năm 2007 là 24 %, năm 2008 là 26%, năm 2009 là 25,7%. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh thì tạo ra 24 % lãi trong một năm, hay tỉ lệ thu hồi vốn là 24%. Tỷ lệ này đạt khá cao ROE của công ty trong các năm liên tục tăng, điều này phản ánh tình hình hoạt động của công ty luôn trong tình trạng tốt nhưng đến năm 2009 lại giảm so với năm 2008 công ty phải cố gắng hoạt động kinh doanh được tốt hơn Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty trong ba năm tăng dần đều năm 2007 là 20,4% , năm 2008 là 20,8% , năm 2009 là 20,6% chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ vào đầu tư sẽ bỏ ra được 20,4% lãi trong năm 2008, 20,8% lãi trong năm 2008, 20,6% lãi trong năm 2009. . Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty Sắc Màu 2.3.1. Những thành tựu, kết quả đạt được Công ty mở thêm ngành nghề kinh doanh qua các năm nên doanh thu năm sau luôn tăng hơn năm trước doanh thu của công ty chủ yếu đạt được là từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường chiếm tỷ trọng nhỏ. Tình hình tài chính của công ty hiện nay đang trong tình trạng tốt, doanh thu năm sau tăng cao hơn năm trước hoạt động kinh doanh có hiệu quả, công ty luôn luôn tăng được lợi nhuận và chưa bị thua lỗ trong các năm từ 2007 đến 2009. Các chỉ số tài chính phản ánh lợi nhuận của công ty luôn ở mức cao, lợi nhuận được nâng cao qua các năm, đây là một điều mà công ty đã cố gắng và nỗ lực đạt được Tỷ suất lợi nhuận hoạt động và tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối tốt. Nhưng doanh nghiệp cần phải có gắng hơn nữa trong việc nâng cao dần các tỷ suất lợi nhuận trong những năm tới nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Doanh nghiệp đã sử dụng tương đối hiệu quả vốn kinh doanh của mình (tổng số vốn của công ty bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu, trong đó vốn vay chiếm tỷ trọng rất lớn). Do đặc thù của công ty là một doanh nghiệp kinh doanh mua bán đồ dùng văn phòng và sắt thép xây dựng là chủ yếu nên đến giai đoạn công trình xây dựng hoàn thành thì doanh nghiệp mới nhận được tiền vòng vay vốn chậm, lãi vay ngân hàng cao làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Mặt khác, công ty đã xây dựng một uy tín tốt trên thị trường. Công ty luôn giao hàng đúng thời gian và đảm bảo chất lượng uy tín sản phẩm của mình trên thị trường. Qua nhiều năm hoạt động đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và quản lý vốn. Sự phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban ngày một ăn ý, nhịp nhàng do đó đã đạt được những kết quả trong sản xuất, tăng thu nhập của Công ty nói chung và cán bộ công nhân viên nói riêng. Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo khá tốt, nhân viên bán hàng, kinh doanh đặc biệt là đội ngũ kế toán có năng lực và trình độ nghiệp vụ. Tuy nhiên để đội ngũ nhân viên phát huy được hết khả năng công ty cần có sự quan tâm tới đời sống của họ tốt hơn nữa, có chế độ khen thưởng thỏa đáng đối với những cán bộ công nhân viên có thành tích nhằm nâng cao hiệu quả làm việc, và sự tận tụy trong công việc của người công nhân trong Công ty. Công tác kế toán theo dõi rõ ràng, kịp thời. Trong kỳ, khi có những khoản thu nhập, chi phí phát sinh sẽ được ghi chép đầy đủ trong sổ sách kế toán lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu của Công ty. Bên cạnh các kết quả về mặt kinh tế, công ty trách nhiệm hữu hạn Sắc Màu còn đạt được những thành tích về mặt xã hội như - Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty luôn chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, bảo đảm hoạt động kinh doanh tuân thủ đúng pháp luật, bảo vệ môi trường... Trong nhiều năm, công ty luôn nộp thuế cho nhà nước đầy đủ. - Tình hình thực hiện chính sách đối với người lao động: Với phương trâm coi yếu tố con người là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của Công. Trong năm qua, Công ty luôn thực hiện đầy đủ các chính sách cho người lao động như: - Duy trì chế độ lương, thưởng đầy đủ, đúng hạn, tạo việc làm ổn định cho người lao động. - Thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, thực hiện đầy đủ chế độ khen thưởng, quà biếu trong những ngày lễ tết... Điều này cho thấy Công ty đang rất cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tiếp tục tạo những điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, tạo cho họ mức sống đầy đủ để họ chuyên tâm về công việc. Bên cạnh đó, Công ty cũng thường xuyên tham gia các hoạt động công ích hay hoạt động xã hội như: ủng hộ đồng bào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110684.doc
Tài liệu liên quan