Chuyên đề Biện pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cao su ở Công ty Thực phẩm miền Bắc (FONEXIM) - Bộ Thương Mại

MỤC LỤC

 

 

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢNVỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU CAO SU MẶT HÀNG CAO SU 6

I.KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ 6

1.Khái niệm về kinh doanh xuất khẩu .6

2.Vai trò của kinh doanh xuất khẩu hàng hoá .7

3.Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hoá 13

4.Các hình thức xuất khẩu 15

II.NỘI DUNG KINH DOANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CAO SU 19

1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu 19

2.Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu .21

3.Tổ chức giao dịch và đàm phán ký kết hợp đồng .22

4.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu .30

5.Đánh giá hiệu quả xuất khẩu .34

III.THỊ TRƯỜNG CAO SU THẾ GIỚI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CAO SU .37

1.Thị trường xuất khẩu cao su thế giới .37

2.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu cao su .40

CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CAO SU CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC – BỘ THƯƠNG MẠI 45

I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC .45

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 45

2.Bộ máy tổ chức,chức năng nhiệm vụ của công ty 47

3.Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty .51

4.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .56

II.THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CAO SU 62

1.thực trạng xuất khẩu của công ty nói chung .62

2.Kim ngạch xuất khẩu cao su .63

3.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu .65

4.Thị trường và bạn hàng xuất khẩu .66

5.Phương thức xuất khẩu 69

6.Tổ chức nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu cao su .70

7.Các biện pháp công ty đã sử dụng .71

8.Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cao su .72

III.KẾT LUẬN RÚT RA QUA PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CAO SU CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC THỜI GIAN QUA .74

1.Những thuận lợi 74

2.Khó khăn và hạn chế 77

3.Nguyên nhân làm hạn chế công tác thúc dẩy hoạt động xuất khẩu cao su của công ty .79

CHƯƠNG III : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU CAO SUỞ CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC .83

I.DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG CAO SU THẾ GIỚI .83

II.PHƯƠNG HƯỚNG XUẤT KHẨU CAO SU 85

1.Định hướng xuất khẩu cao su của Việt nam .85

2.Định hướng xuất khẩu cao su của công ty .86

III.GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CAO SU Ở CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC .87

1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường .87

2.Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu 91

3.Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh .93

4.Hoàn thiện phương thức kinh doanh .94

5.Biện pháp hỗ trợ từ phía nhà nước .95

KẾT LUẬN

Tài liệu tham khảo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc100 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1859 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cao su ở Công ty Thực phẩm miền Bắc (FONEXIM) - Bộ Thương Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại hàng,số lượng hàng cũng như hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu. - ảnh hưởng của sự phát triển công nghệ trên thế giới làm đa dạng hoá,tạo ra nhiều sản phẩm mới cũng như hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc,giao thông,tài chính ngân hàng...Do đó cũng đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng ở tầm doanh nghiệp a. Cơ cấu và khối lượng mặt hàng xuất khẩu Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp có một cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thích hợp theo hướng đa dạng hoá và đáp ứng nhu cầu thực của thị trường thì hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng được củng cố và phát triển.Còn nếu cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp không thích hợp với sự biến đổi của nhu cầu thị trường thì hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ ngày càng bị thu hẹp lại.Do vậy đòi hỏi các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải thay đổi cơ cấu mặt hàng theo hướng đa dạng hoá mặt hàng phải trên cơ sở đa dạng hoá thị trường. Bên canh nhân tố cơ cấu mặt hàng thì khối lượng các mặt hàng xuất khẩu cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu bởi lẽ nếu khối lượng xuất khẩu nhỏ thì sẽ không đủ bù đắp chi phí xuất khẩu còn nếu ngược lại khối lượng xuất khẩu quá lớn thì công ty kại không đủ vốn,không đủ khả năng cung cấp và như vậy cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả xuất khẩu. b. Chất lượng hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp Chất lượng hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ,do đó doanh nghiệp cần phải tính toán để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao,có sức cạnh tranh.Trong kinh chỉ nhứng sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì mới có thể xuất khẩu với số lượng lớn,xác lập giá cao hơn mà không gây ra phản ứng của người tiêu dùng.Tuy nhiên đây là một vấn đề gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam bởi lẽ trình độ phát triển khoa học - kỹ thuật công nghệ của ta còn thấp,công nghệ lạc hậu.Do vậy mà chất lượng sản phẩm chưa cao,chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng của thế giới.Cho nên xuất khẩu còn hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của Việt Nam.Do vậy đòi hỏi trong thời gian tới các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý tới việc nâng cao chất lượng hàng hoá để đẩy mạnh xuất khẩu. c. Phương thức xuất khẩu Như chúng ta đã biết trước đâycác công ty xuất nhập khẩu là những công ty được độc quyền trong kinh doanh xuất nhập khẩu một hoặc một số mặt hàng nào đó.Cho nên mọi công ty khác muốn xuất khẩu hàng hoá đó đều phải uỷ thác cho các công ty đó xuất khẩu hộ mình.Vì vậy xuất khẩu theo hình thức uỷ thác phát triển.Nhưng hiện nay trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp đều được phép xuất khẩu trực tiếp do vậy xuất khẩu theo hình thức uỷ thác ngày một giảm nhường chỗ cho XNK trực tiếp.Vì xuất khẩu theo phương thức này có ưu điểm hơn phương thức XK uỷ thác là lợi nhuận cao hơn,hai bên được tự do thoả thuận về giá cả,phương tiện vận chuyển,thời gian giao hàng,phương thức thanh toán. d. Khả năng nắm bắt thông tin về thị trưòng Trong xã hội hiện đại ngày nay thông tin đã trở thành một nguồn lực quan trọng bên cạnh các ngồn lực quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.Chúng ta muốn hiểu biết về khách hàng phải thông qua thông tin.Nhu cầu về thông tin ngày càng trở nên cấp bách do thị trường thay đổi về quy mô và phạm vi,sự thay đổi về chất của nhu cầu,sự lựa chon của khách hàng thay đổi,sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với những hình thức cạnh tranh ngày càng đa dạng.Chính vì vậy,thu thập và xử lý thông tin đóng vai trò ngày càng quan trọng.Có thể nói doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt thông tin về thị trường thì hoạt động XK của doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao. e. Hoạt động Marketing của công ty f. Giá bán sản phẩm xuất khẩu Giá bán sản phẩm và chi phí lưu thông có mối quan hệ qua lại phức tạp.Về cơ bản giá bán sản phẩm của doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở chi phí lưu thông.Mặt khác chi phí lưu thông một đơn vị sản phẩm lại chịu ảnh hưởng tác động của giá bán,thông qua khối lượng hàng hoá tiêu thụ.Mà do cơ sở hạ tầng,hệ thống giao thông Việt Nam kém phát triển nên chi phí lưu thông cao làm tăng giá,ảnh hưởng đến hoạt động XK.Công cụ tốt nhất của việc giảm giá thành sản phẩm là doanh nghiệp nên cố gắng tối thiểu hoá các chi phí lưu thông và cố gắng kiểm soát chúng. g. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ h. Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của người tiêu dùng và sức mua của đồng tiền có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc định giá và các chính sách xuất khẩu của doanh nghiệp.Khi lạm phát,sức mua của đồng tiền giảm,giá cả hàng hoá sẽ leo thang,nhu cầu về sản phẩm sẽ biến động lớn. i.Yếu tố tâm lý và thị hiếu của khách hàng Tâm lý mua hàng và thị hiếu của người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp.Để khai thác triệt để thế mạnh của mình,doanh nghiệp không những quan tâm đén việc bảo đảm hàng hoá do mình xuất khẩu phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ở từng khu vực thị trường mà còn atọ ra bầu không khí thuận lợi nhất cho qua trình mua hàng. Trên đây là một số nhân tố chính ảnh hưởng có tính chất quyết định đến hoạt động xuất khẩu của bất kỳ một công ty nào.Ngoài ra tiếp tục di sâu phân tích co thể thấy các nhân tố khác.Tuy nhiên chúng đều nằm trong hoặc tác động qua các nhân tố vừa nêu.Vì vậy nói đến hoạt động xuất khẩu là hết sức phức tạp và có mối quan hệ tương hỗ tới nhiều hoạt động.Do vậy cần phải xem xét nội dung,hình thức của nó. chương II thực trạng kinh doanh xuất khẩu cao su của công ty thực phẩm miền bắc - bộ thương mại I.Khái quát chung về công ty thực phẩm miền bắc 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty thực phẩm Miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ thương mại, hoàn toàn tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng Công thương Việt Nam. Công ty Thực phẩm miền Bắc có tên giao dịch quốc tế : Nothern Food Stuff Company ( Fonexim ). Trụ sở công ty đóng tại : 203 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội và 210 Trần Quang Khải – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Trước năm 1991, Công ty Thực phẩm miền Bắc là một thành viên trực thuộc Tổng công ty thực phẩm. Năm 1991 Công ty Thực phẩm miền Bắc sáp nhập với công ty rau quả thành công ty thực phẩm Rau quả trực thuộc Tổng công ty thực phẩm. Năm 1992 công ty thực phẩm sát nhập với công ty thực phẩm công nghệ Miền Bắc thành Công ty Thực phẩm miền Bắc. Đến tháng 8 năm 1996, theo quyết định số 699/ TM – TCCB ngày 13/8/ 1996 của Bộ Thương Mại ( gồm 3 DNNN và 6 đơn vị thực phẩm ) ở miền Bắc được sát nhập với nhau thành Công ty Thực phẩm miền Bắc. - Công ty Thực phẩm miền Bắc - Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị - Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà - Công ty thực phẩm Thăng Long - Trại chăn nuôi cấp I Thái Bình - Chi nhánh thực phẩm 210 Trần Quang Khải. Đến tháng 10/2001, công ty lại sáp nhập tiếp với công ty thực phẩm Tây Nam Bộ. Hiện nay công ty có 19 đơn vị trực thuộc ở các tỉnh thành trong cả nước. - Xí nghiệp thực phẩm Thái Bình - Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản - Chi nhánh thực phẩm tại Hải Phòng - Chi nhánh thực phẩm tại TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh thực phẩm tại Việt Trì. - Nhà máy bánh quy cao cấp Hữu Nghị - Chi nhánh thực phẩm Nghệ An - Chi nhánh thực phẩm Lào Cai - Chi nhánh thực phẩm Thanh Hoá - Cửa hàng thực phẩm số 2 - Cửa hàng thực phẩm số 3 - Cửa hàng thực phẩm số 203 Minh Khai - Khách sạn Nam Phương – Hà Nội - Trung tâm Thuốc lá 210 Trần Quang Khải - Trạm kinh doanh của công ty tại Nam Định - Trạm kinh doanh của công ty tại Ninh Bình - Trạm kinh doanh của công ty tại Quảng Ninh - Trạm kinh doanh của công ty tại Bắc Giang - Khách sạn Hà Nội – Việt Trì - Trung tâm nông sản thực phẩm - Trung tâm kinh doanh tổng hợp - Trung tâm thương mại thực phẩm miền Bắc Trước đây trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, cũng như tất cả các doanh nghiệp nhà nước khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thực phẩm miền Bắc đều được thực hiện theo kế hoạch của cấp trên đưa xuống. Nhà nước bao đầu vào và bao luôn cả đầu ra. Lúc đó, người ta không mấy quan tâm đến làm thế nào để tăng năng suất lao động cũng như làm thế nào để lợi nhuận của công ty đạt mức cao nhất. Hoạt động kinh doanh có lãi thì càng tốt, còn lỗ thì đã có Nhà nước chịu. Kết quả của kiểu quản lý này dẫn tới tình trạng hàng năm công ty vẫn hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra và vượt mức kế hoạch nhưng chưa phát huy được hết khả năng và tiềm lực của mình. Đại hội Đảng VI đã mở rộng một thời kỳ mới, đánh dấu một bước chuyển biến mới đối với nền kinh tế đất nước và tạo đà cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Công ty Thực phẩm miền Bắc, đó là chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trường. Nhà nước kiểm soát hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thông qua pháp luật. Các doanh nghiệp Nhà nước tự hạch toán độc lập, điều hành chi tiết sản xuất, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước thông qua nộp thuế. Cơ chế thị trường tạo ra tính cạnh tranh rất cao giữa các doanh nghiệp trên mọi mặt như kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm, thị phần… Đòi hỏi năng động và sự thích ứng cao độ nếu không sẽ thất bại trước thương trường. Nhận thức được cơ hội và những thách thức, khó khăn ngay từ khi được thành lập công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn đồng thời phát huy những lợi thế của mình. Kết quả này sẽ được minh chứng qua sự tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 1997 đến 2001. 2. Bộ máy tổ chức,chức năng nhiệm vụ của Công ty 2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty thực phẩm miền bắc Để thực hiện tốt mục tiêu, chiến lược kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài, thì tổ chức bộ máy quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ khuyến khích người lao động trong công ty làm việc có chất lượng và năng suất cao. Hiện nay bộ máy kinh doanh của công ty bao gồm : Đứng đầu công ty là giám đốc do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm. Giám đốc điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trên pháp luật, trước Bộ thương mại và tập thể cán bộ công nhân viên chức của công ty về việc tồn tại và phát triển của công ty cũng như các hoạt động : ký kết hợp đồng, thế chấp vay vốn, tuyển dụng nhân viên, bố trí sắp xếp lao động.Giám đốc có trách nhiệm tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty và phân cấp quản lý của Bộ. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc ( một phó giám đốc phụ trách sản xuất, một phó giám đốc phụ trách kinh doanh ) và 7 phòng ban chức năng. - Phòng tổ chức lao động tiền lương : có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhân sự toàn công ty, tham mưu cho giám đốc công việc sử dụng cán bộ theo trình độ và năng lực của từng người, cân đối tiền lương, tuyển dụng lao động ngắn hạn và dài hạn, làm thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động, xây dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền lương hàng năm, quy chế hoá các nguyên tắc trả lương. - Phòng hành chính : có nhiệm vụ giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục hành chính của công ty. - Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh trên thị trường trong và ngoài nước, xem xét các phương án kinh doanh có tính khả thi đối với việc mua bán tiêu thụ hàng hoá. - Phòng kế hoạch tổng hợp : có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở kế hoạch của các đơn vị cơ sở, điều tiết kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm theo yêu cầu thị trường. - Phòng kế toán tài chính : Quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về kế toán tài chính, quyết toán tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ, báo cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc thông qua hoạt động tài chính. - Phòng kỹ thuật sản xuất : chịu trách nhiệm về máy móc kỹ thuật, bao bì, chất lượng sản phẩm và kế hoạch cung ứng nguyên liệu sản xuất hàng hoá. Ngoài ra, công ty còn lập ra ban thanh tra thi đua nhằm giúp cho công tác kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy của văn phòng công ty được khái quát bằng sơ đồ sau : Giám đốc Các đơn vị trực thuộc Ban thanh tra Phòng Kinh doanh Phòng Thị trường Phòng Kế toán tài chính Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Hành chính tổng hợp Phòng tổ chức LĐTL Phòng kỹ thuật sản xuất Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc sản xuất 2.2 Chức năng của công ty Chức năng hoạt động của công ty thể hiện ở mục đích và nội dung hoạt động kinh doanh của công ty. - Mục đích hoạt động kinh doanh : Công ty thực phẩm Miền Bắc là một đơn vị kinh doanh trên nhiều lĩnh vực với chức năng là thông qua các hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh doanh khách sạn, khai thác vật tư, nguyên liệu, hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nguồn hàng xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đất nước. - Nội dung hoạt động của công ty : + Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm công nghệ ( như rượu, bia, nước giải khát, đường các loại, sữa các loại, bột ngọt, bánh kẹo các loại). Thực phẩm tươi sống, lương thực, nông sản, lâm sản, cao su, rau củ quả, các mặt hàng tiêu dùng, vật tư nguyên liệu sản xuất phân bón, phương tiện vận chuyển thực phẩm, kinh doanh kho bãi, khách sạn, dịch vụ du lịch và ăn uống giải khát. + Tổ chức gia công sản xuất chế biến các mặt hàng nông sản, lương thực thực phẩm, rượu bia, bánh kẹo, đường sữa, lâm sản, thuỷ hải sản… tổ chức liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đào tạo ra nguồn hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. + Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác các mặt hàng vật tư, nguyên liệu, hàng tiêu dùng theo quy định của Nhà nước + Chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán, liên doanh liên kết + Tổ chức mua sắm nguồn hàng, tổ chức quản lý thị trường mặt hàng sản xuất kinh doanh. 2.3 Nhiệm vụ của Công ty - Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch khách sạn, liên doanh liên kết đầu tư trong và ngoài nước… theo đúng pháp luật hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương mại. - Tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng. - Chấp hành luật pháp của Nhà nước , thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý của Bộ thương mại. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, phát huy quyền làm chủ tập thể, khả năng sáng tạo trong kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động một cách hợp lý. 3.Đặc điểm kinh doanh của Công ty 3.1. Vốn kinh doanh FONEXIM là một doanh nghiệp Nhà nước do đó nguồn vốn chủ yếu của công ty là do ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay cũng chủ yếu ở các ngân hàng Nhà nước như Vietnambank Biểu 2 : Tình hình bảo toàn và phát triển vốn của công ty giai đoạn 1997 - 2000 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Tổng số vốn Vốn cố định Vốn lưu động Trị giá Tỷ trọng (%) Trị giá Tỷ trọng (%) 1997 11,45 3 26,2 8,45 73,8 1998 12,35 3,3 26,72 9,05 1999 13,77 3,92 9,95 2000 14,782 4,753 32 10,028 68 Nguồn phòng Kế toán- Tài chính tổng hợp Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của công ty qua các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước tuy có sự thay đổi khá nhỏ của tỷ trọng giữa nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động so với tổng số vốn. Tuy nhiên xét về tuyệt đối thì cả vốn lưu động và vốn cố định của công ty đều tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả và công ty chú ý đến việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn cụ thể năm 1997, tổng số vốn của công ty là 11,45 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 3 tỷ đồng chiếm 26,2%, vốn lưu động là 8,45 tỷ chiếm 73,8%. Năm 1998 tổng số vốn là 12,35 tỷ đồng, riêng vốn cố định là 3,3 tỷ đồng chiếm 26,72%, vốn lưu động là 9,05 tỷ đồng chiếm 73,28%. Năm 1999 tổng số vốn là 12,77 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 3,92 tỷ đồng chiếm 28,47%, vốn lưu động là 9,85 tỷ đồng chiếm 71,53%. Đến năm 2000, tổng số vốn của công ty là 14,782 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 4,753 tỷ đồng chiếm 32,15%, vốn lưu động là 10,02 tỷ đồng chiếm 67,85%. Trong giai đoạn 97- 2000 có sự tăng vốn cố định cả về tỷ trọng và số tuyệt đối là do công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh keọ của cộng hoà liên bang Đức và dây chuyền sản xuất rượu vang Hữu Nghị… đồng thời do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên công ty phải mở rộng thêm đại lý và chi nhánh. 3.2. Nguồn lao động của công ty Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty không thẻ kinh doanh có hiệu quả nếu đội ngũ lao động trong công ty không được bố trí hợp lý, không phù hợp với chức năng vị trí kinh doanh. FONEXIM là một doanh nghiệp có quy mô lớn với gần 900 lao động (năm 2000) làm việc trong các lĩnh vực khác nhau và được sắp xếp bố trí tương đối hợp lý. Đồng thời với việc tinh giảm bộ máy quản lý là việc đào tạo và phát triển cán bộ quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hàng tháng, hàng quý công ty có tổ chức xét loại A, B, C đánh giá hiệu quả lao động làm cơ sở để trả lương và thưởng. Kết cấu lao động của công ty thể hiện qua bảng sau: Biểu 3: Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 1997-1999 Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng số lao động 648 100 662 100 680 100 - Lao động trực tiếp 400 61,68 490 73,98 509 74,87 - Lao động phục vụ phụ trợ 199 30,68 121 18,35 117 17,2 - Lao động quản lý 49 7,64 51 7,67 54 7,93 Trình độ chuyên môn - Trình độ đại học và trên đại học 127 19,6 141 21,33 160 23,54 - Trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp 103 15,9 118 17,82 138 20,31 - Còn lại 418 64,5 403 60,85 382 56,15 Nguồn phòng Lao động-Tiền lương Qua bảng trên ta thấy việc bố trí lao động của công ty đã được hợp lý hoá dần qua các năm, là một doanh nghiệp hoạt động trên cả 3 lĩnh vực là sản xuất, kinh doanh và dịch vụ du lịch khách sạn vì vậy tỷ trọng lao động trực tiếp và lao động phụ trợ của công ty chiếm một tỷ trọng khá lón. Tỷ trọng lao động trực tiếp của công ty năm 1997 là 61,68% tăng lên 74,87% vào năm 1999. Nguyên nhân chính là do công ty dần đi vào làm ăn có hiệu quả vì vậy có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh và thu hút thêm người lao động vào làm việc tại công ty. Tỷ trọng lao động phục vụ và phụ trợ tại công ty có chiều hướng giảm xuống rõ rệt qua các năm. Năm 1997 là 30,68% giảm xuống còn 17,2% vào năm 1999. Nguyên nhân chủ yếu do vào năm 1997 ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực và sự cạnh tranh gay gắt của các hoạt động dịch vụ cuả công ty như khách sạn giảm hoạt động một cách rõ rệt mặc dù công ty có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ. Tuy nhiên, do yêu cầu của hoạt động kinh doanh công ty đã sơ lọc và cho một số lao động chuyển hướng sang làm công tác mới. Xét về trình độ chuyên môn của lao động, công ty thực phảm miền Bắc hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và dịch vụ du lịch khách sạn là những lĩnh vực cần nhiều lao động có kiến thức, trình độ cao, khả năng ngoại giao, giao tiếp tốt. Tỷ trọng lao động có trình độ đại học và trên đại học của công ty tăng dần qua các năm (năm 1997 chiếm tỷ trọng 19,6% và đến năm 1999 đã tăng lên 23,54%) đã chứng tỏ sự điều chỉnh cơ cấu lao động trong công ty cho hợp lý hơn, phù hợp với trình độ phát triển của ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên tỷ trọng lao động phổ thông và lao động không có tay nghề của công ty vẫn còn khá cao chiếm tỷ trọng 64,5% năm 1997, tuy đã có xu hướng giảm đi qua các năm (năm 1998 chiếm 60,85% năm 1999 chiếm 56,15%) nhưng đây vẫn là tỷ trọng khá cao. Tuy nhiên trong những năm gần đây công ty đã tổ chức các lớp bồi dưỡng trình độ cho một số cán bộ công nhân viên đi học tại chức và chuyên tu nhằm nâng cao tay nghề cũng như trình độ của người lao động trong công ty, phù hợp với trình độ chuyên môn cũng như ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty. 3.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty thực phẩm Miền Bắc gồm 13 đơn vị trực thuộc nằm rải rác tại các tỉnh miền Bắc. Công ty có 4 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Trì, Lạng Sơn và Hải Phòng. Còn các đơn vị trực thuộc khác đều nằm trên địa bàn Hà Nội. Do được thành lập từ việc sát nhập các đơn vị khác nhau và nói chung là cơ sở vật chất kỹ thuật cũ kỹ, lạc hậu. Vì vậy, trong thời gian đầu thành lập cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty rất lạc hậu, cũ kỹ và hầu hết tuổi thọ đã cao không có tính đồng bộ. Do đó mà công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh và đánh giá lại giá trị tài sản. Mặc dù gặp nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, nhưng công ty đã cố gắng đầu tư, củng cố nâng cấp để các cơ sở sản xuất dần đi vào làm việc ổn định, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên bao gồm : dây chuyền mì Đồng Văn, dây chuyền sản xuất nước giải khát có ga… Đặc biệt công ty đã mạnh dạn đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh quy cao cấp của CHLB Đức trị giá gần 18 tỷ đồng. Đến nay công ty đã cho ra những sản phẩm với mẫu mã đẹp, chất lượng cao. Năm 1999 sản phẩm của công ty đạt huy chương vàng tại hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao và Hội chợ EXPO 2000, được người tiêu dùng bình chọn chất lượng tại Hội chợ hàng thực phẩm chất lượng cao. Năm 1998 công ty cũng lắp đặt, xây dựng xong một dây chuyền sản xuất rượu vang mang tên Hữu Nghị, sản lượng của dây chuyền sản xuất này năm 1998 là 20.000 chai, năm 1999 là 1.000.000 chai, và năm 2000 tăng lên 1.200.000 chai. Hệ thống kho tàng bến bãi của công ty gồm 12 kho và được bố trí như sau : Hà Nội 6 kho, Việt Trì 1 kho, Nam Hà 1 kho, Hải Phòng 1 kho, Lạng Sơn 1 kho, Thái Bình 1 kho, và thành phố Hồ Chí Minh 1 kho. Đội ngũ phương tiện vận tải của công ty gồm 7 xe tải, 4 xe ca và một xe khách vào năm 1997. Năm 1998 do tình hình sản xuất kinh doanh có nhiều biến chuyển công ty đã mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh thành trong cả nước, đội ngũ của công ty đã tăng lên rất nhiều bao gồm 10 xe tải, 7 xe tải nhỏ (chủ yếu phục vụ các tỉnh miền Bắc ), 5 xe ca và 2 xe khách. Ngoài ra công ty còn ký kết hợp đồng với các loại xe tải khác để chuyên chở hàng hoá khi có lô hàng lớn. 3.4 Mặt hàng kinh doanh của Công ty Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh trên cả ba lĩnh vực đó là xuất nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh du lịch khách sạn và kho bãi. Chính vì vậy mặt hàng kinh doanh của công ty rất rộng rãi. Trong đó chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng thực phẩm. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty : Biểu 4: Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty giai đoạn 1998-2001 Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu ĐVT 1998 1999 2000 2001 Đường các loại Tấn 53.775 47.000 123.600 80.000 Sữa các loại Tấn 164 120 162 170 Rau ăn các loại Tấn 2.588 140 Bột mì Tấn 5000 Bánh kẹo các loại Tấn 607 840 1.400 2000 Rượu các loại 1000Chai 864 460 220 7.600 Thuốc lá 1000bao 107.118 162.500 124.000 120.000 Cao su Tấn 7000 Bia các loại 1000 lít 7000 10.000 Nguồn phòng Kế hoạch tổng hợp 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Sau hơn15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Trong sự phát triển trung ấy không thể không nhắc đến những kết quả mà ngành nông, lâm nghiệp đã đạt được. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản. Từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu, phải nhập khẩu lương thực, cảnh đói ăn trong nhân dân xảy ra thường xuyên thì đến nay Việt nam không những không còn thiếu đói mà còn là một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới. Có được những thành tựu to lớn ấy là nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của mọi cá nhân, mọi đơn vị trong toàn ngành. Trong sự phát triển chung đó cũng có sự đóng góp không nhỏ của Công ty Thực phẩm miền Bắc- Bộ Thương Mại(FONEXIM). Được thành lập từ tháng10/1996, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu thành lập như: bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu. Cán bộ công nhân viên dôi thừa nhiều, trình độ hạn chế lại mới chỉ được tiếp xúc với khái niệm cơ chế thị trường trong một thời gian ngắn nên có rất ít kinh nghiệm về thị trường.Trong khi đó,cơ chế chính sách của nhà nước lại thường xuyên thay đổi.Nhưng vượt lên trên những khó khăn, cùng với ban lãnh đạo đội ngũ công nhân viển trong công ty đã nỗ lực không ngừng để tìm ra cách thức kinh doanh có hiệu quả nhất. Công ty đã cố gắng bố trí lại sản xuất kinh doanh, cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đầu tư mơi cho sản xuất, mở rộng thị trường.Trên thực tế những kết qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100270.doc
Tài liệu liên quan