Mục lục
Trang
1
Lời nói đầu 3
Chương 1: cơ sở lý luận chung 5
I. Ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp. 5
1. Môi trường: 5
2. Chất thải: 5
3. Chất gây ô nhiễm: 5
4. Ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp: 5
II. Phân tích tác động đến môi trường. 15
1. Khái niệm: 15
2. Các cách tiến hành phân tích: 16
3. Phân tích kinh tế, tài chính và ứng dụng thực tế: 17
4. Một số phương pháp phân tích thông dụng. 18
Chương II. Bước đầu đánh giá kinh tế các tác động môi trường do hoạt động của công ty. 22
I. Hiện trạng môi trường tại công ty. 22
1. Vị trí địa lý. 22
2. Đặc điểm khí hậu. 22
3. Cấp và thoát nước 23
II. Bước đầu đánh giá kinh tế các tác động môi trường của công ty 24
1. Mối quan hệ giữa hoạt động giữa công ty vơi môi trường. 24
2. Đánh giá tác động của công ty đến từng yếu tố môi trường. 39
III. Tính toán chi phí thiệt hại môi trường . 42
1. Thực trạng về sức khoẻ người dân trong vùng ô nhiểm tại tập thẻ cao su sao vàng và xã khương Đình. 42
2. Mối quan hệ giữa nguồn gây ô nhiểm và sức khoẻ của các người dân khu vực xung quanh vùng ô nhiểm. 44
3. Đánh giá chi phí thiệt hại sức khoẻ cộng đồng dân cư xung quanh bị ô nhiễm. 46
4. Chi phí để xử lý chất thải công nghiệp của công ty. 55
5. Khám bệnh cho người lao động trong công ty. 55
Chương III: Căn cứ đề xuất một số giải pháp cho việc giảm thiểu, ngăn ngừa ô nhiễm . 56
I. Nhận xét 56
1. Ưu điểm. 56
2. Tồn tại: 58
II. Căn cứ đề xuất một số giải pháp cho việc giảm thiểu ngăn ngừa ô nhiễm môi trường. 59
1. Các giải pháp kinh tế: 59
2. Các giải pháp kỷ thuật. 63
3. Các giải pháp về chính sách: 65
III. Kiến nghị. 67
1.Về phía công ty và người lao động. 67
2.Về Tổng công ty hoá chất II Hà Nội-Đơn vị chủ quản của công ty. 67
3. Về phía nhà nước. 68
Kết luận 69
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Bước đầu đánh giá kinh tế các tác động môi trường do hoạt động của công ty Cao su Sao vàng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 20/12/1995, Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 835/TTG và nghị định 02/CP. Ngày 25/11/1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức hoạt động của công ty hoá chất Việt Nam. Theo văn bản này, Công ty cao su sao vàng được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty hoá chất Việt Nam.
Tính đến nay, công ty đã có hơn 40 năm xây dựng và phát triển. Hiện nay công ty là một trong những đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả ở Hà Nội, xứng đáng là con chim đầu đàn của nghành chế phẩm cao su trong cả nước. Ngoài sản những sản phẩm truyền thống như săm lốp xe đạp. Công ty còn chế tạo săm lốp xe máy, ôtô, các loại sản phẩm về cao su và đặc biệt công ty còn chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng.
Ngoài ra công ty còn đạt được những thành tựu sau:
Năm 1993, công ty được tặng 3 huy chương vàng tại hội chợ triển lãm hàng công nghiệp.
+ Một huy chương vàng cho sản phẩm lốp ôtô, máy kéo.
+ Một huy chương vàng cho sản phẩm lốp xe máy.
+ Một huy chương vàng cho sản phẩm lốp xe đạp.
Năm 1995, săm lốp Sao vàng được bình chọn là một trong mười sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng nhất và đã dành được danh hiệu topten năm 1995.
Năm 1996, sản phẩm săm lốp được giải bạc về hàng chất lượng cao của Bộ khoa học công nghệ và môi trường.
Năm 1997, một lần nữa săm lốp sao vàng được người tiêu dùng bình chọn là một trong mười sản phẩm ưa chuộng nhất và đạt danh hiệu topten năm 1997.
Năm 1998, được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng nhất.
Với những thành tích trên Công ty cao su sao vàng đã được nhà nước tặng 5 huân chương các loại và một cá nhân là anh hùng lao động. Cũng bằng chính chất lượng của mình công ty đã nhận được chứng chỉ ISO 9002 vào cuối năm 1999, đó là một trong những công cụ quan trọng giúp công ty bước vào thị trường thế giới một cách tự tin hơn.
Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, xe máy, băng tải, gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, cao su chịu dầu, chịu nhiệt, ủng bảo hộ người lao động…(gọi tắt là xí nghiệp tạp phẩm).
Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp.
Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất săm lốp ôtô và lốp máy bay dân dụng.
Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất các loại săm xe đạp, xe máy.
Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm lốp xe đạp nằm ở địa bàn tỉnh Thái Bình.
Nhà máy Pin- cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang nhãn hiệu “Con Sóc”, ắc quy, điện cực chất độn hoá học và một số thiết bị nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghiệp cung cấp năng lượng, ánh sáng động lực điện máy, hơi đốt cho các xí nghiệp sản xuất chính.
Xí nghiệp năng lượng: có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính toàn công ty.
Xí nghiệp cơ điện: có nhiệm vụ cung cấp điện máy lắp đặt, sửa chữa về điện cho các xí nghiệp và toàn công ty.
Phân xưởng kiến thiết và bao bì: có nhiệm vụ xây dựng và kiến thiết nội bộ sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy móc, sản xuất bao bì đóng gói sản phẩm.
Ngoài các xí nghiệp sản xuất chính và phụ công ty còn có các đội vận chuyển bốc dỡ, đội xe vận tải và dịch vụ, các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng
1.1. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cao su sao vàng.
- Chức năng của công ty:
Nói đến doanh nghiệp là nói đến một tế bào kinh tế có chức năng chung là: sản xuất ra của cải hoặc dịch vụ cho những nhu cầu xã hội mà trong tự nhiên không có hoặc thiếu. Chức năng là một tập hợp những nhiệm vụ, chứ không phải là tập hợp những biên chế. Nhận thức đúng đắn chức năng của doanh nghiệp là điều có ý nghĩa quan trọng trong quản lý điều hành doanh nghiệp, ngoài việc xác định đúng chức năng chung của doanh nghiệp thì công ty còn có chức năng riêng sau:
+ Chức năng chuyên môn kỹ thuật: chức năng này liên quan đến việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ cho công ty để đưa ra thị trường.
+ Chức năng thương mại: thể hiện ở hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ.
+ Chức năng tài chính: liên quan đến việc huy động phân phối và quản lý các nguồn tài chính trong hoạt động của công ty.
+ Chức năng quản trị: đảm bảo cho hoạt động của công ty được phân phối ăn khớp và không đi chệch hướng các mục tiêu dự định
- Nhiệm vụ của công ty.
+ Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ và sự chỉ đạo của Tổng công ty hoá chất Việt nam với Bộ công nghiệp, công ty đã tổ chức và thực hiện kế hoạch nhằm mục đích và nội dung kinh doanh của mình.
+ Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm xử lý lao động, tài sản vật tư, tiền vốn đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
+ Chấp hành chính sách chế độ và các biện pháp của nhà nước, thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế với các bạn hàng trong và ngoài nước.
+ Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy hoạch và tiến hành xây dựng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để sao cho phù hợp với nhu cầu phát triển doanh nghiệp nhà nước. Phải bảo vệ môi trường và ngày càng nâng cao chất lượng thoả mãn tối đa nhu cầu đa dạng hoá các sản phẩm cao su. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện các chính sách chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn và bảo vệ lao động đối với các cán bộ nhân viên và chế độ bảo dưỡng độc hại.
1.1.3. Cung cấp nguyên vật liệu cho công ty.
- Cao su thiên nhiên: 6003 tấn /năm
- Cao su tổng hơp: 834 tấn /năm
- Xúc tiến: 74,72 tấn/năm
- Phòng lão: 128,2 tấn / năm
- Lưu huỳnh: 151,9 tấn/năm
- Kẽm ô xít: 308 tấn/năm
- Than đen: 2036 tấn / năm
…
(số liệu năm 2001)
1.1.4. Trang thiết bị trong công ty.
Bảo dưỡng cải tạo các công trình cơ bản và các trang thiết bị hiện có.
1.1.5. Sản xuất
Sản phẩm chủ yếu của Công ty Cao su Sao vàng bao gồm:
Săm lốp các loại xe đạp, xe máy, ô tô, ủng bảo hộ lao động và các sản phẩm kỹ thuật.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh từ năm 1995-2000
Chỉ tiêu thực hiện
Doanh số đạt được (tỷ đồng)
Các năm thực hiện
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng giá trị sản lượng
45,9
137,725
147,429
220,879
280,549
332,94
Doanh thu
138000
168169
185628
260000
275463
335829
Thu nhập bình quân
620000
720000
750000
800000
1300000
1300000
1.2. Những tác động đến môi trường.
Cũng như ngành công nghiệp khác, hoạt động sản suất của công ty cần dựa trên sự khai thác tài nguyên môi trường có sự tác động trở lại các thành phần môi trường. Song các tác động đó có mặt tác đông tích cực, tác động tiêu cưc đặc trưng các khía cạnh sau.
- Tiêu hao tài nguyên môi trường
- Phát sinh các chất thải và các nguồn gây ô nhiễm môi trường
1.2.1. Tiêu hao tài nguyên.
Những tài nguyên môi trường cần được sử dụng và tiêu thụ để duy trì hoạt động của công ty
- Nguồn nước.
- Như ta đã biết nước nguồn cho sản xuất và sinh hoạt của công ty là lấy từ giếng khoan (cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt)
- Nguồn nguyên liệu hoạt động:
Hoạt động sản xuất của công ty được ổn định và phát triển dựa trên nguồn nguyên liệu cao su là chính.
- Quy trình công nghệ.
+ Dây chuyền công nghệ:
Công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su là một công nghệ ít thay đổi mà chỉ cải tiến hay thay đổi về thành phần số liệu cao su và thiết bị công nghệ. Để sản xuất các sản phẩm cao su, ở đây các loại săm lốp ô tô, săm lốp xe đạp, xe máy, thì công nghệ điển hình là từ cao su khối (cao su sống có thể là cao su tự nhiên hay cao su tổng hợp) và các hoá chất phải qua một quy trình pha trộn và xử lý nhiệt để tạo ra được một thể cao su đồng nhất, quy trình nay được gọi là “luyện” được thực hiện qua các thiết bị cán gọi là máy luyện (có thể là máy luyện kín hay máy luyện hở).
Cao su sau khi được chuyển qua các công đoạn công nghệ tiên tiến , công nghệ tiếp theo như cán tráng lên vải, ép bọc tanh, định hình các chi tiết cấu thành sản phẩm, các chi tiết liên kết với nhau để tạo thành các sản phẩm qua một khâu công nghệ gọi là thành hình sau đó chuyển sang giai đoạn cuối cùng là lưu hoá sản phẩm chuyển từ trạng thái cao su mạch thặng sang mạch không gian tạo ra những tính chất cơ lý theo yêu cầu cuả sản phẩm.
Chuẩn bị hoá chất và các chất đơn
Hỗn luyện
(cao su hoá chất và các chất độn)
Chuẩn bị cao su nguyên liệu
Can tráng cắt thành
hình ống vải
Nhiệt luyện
ép bọc tanh thành hình tanh
Thành hình bán thành phẩm săm, lốp
Nồi hơi
Lưu hoá
Kiểm tra chất lượng kho thành phẩm
+ Sơ đồ có tính chất nguyên lý của công nghệ sản xuất các công nghệ sản phẩm :
1.2.2.1. Chất thải rắn.
Chất thải rắn của công ty bao gồm các loại: Phế phẩm, xỉ lò, rác thải,than đá, sắt thép, bao bì, gỗ…
stt
Bộ phận
Lượng thải
(tấn/năm)
Thành phần
1
Sản xuất lốp xe đạp
10.05
Bavia cao su bán thành phẩm hóa chất rơi vãi, phế phẩm, xỉ than và than lọt ghi….
2
Sản xuất săm xe đạp
4.8
3
Sản xuất lốp ô tô
9.25
4
Sản xuất lốp xe máy
0.4
5
Sản xuất săm xe máy
0.09
6
Sảnxuất ống dẫn nước
0.3
7
Sản xuất ủng BHLĐ
0.15
8
Nồi hơi
3600
Tổng lượng chất thải hàng năm là: 3625.04 tấn/năm.
1.2.2. Chất thải lỏng(nước thải)
Kết quả phân tích nước tại công ty tháng 9/2001.
Stt
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị tính
Tiêu chuẩn Việt Nam
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
1
Nhiệt độ nước
0oC
40
45
45
45
2
PH
5,5- 9
6,5
6,5
6.5
3
COD
mg/lít
100
8,9
…
9,7
11,2
4
Fe3+
Nt
5
0,4
3,2
0,6
5
BOD
Nt
50
2,1
3,2
0,6
6
Cặn lò lúng
Nt
100
53
80
80
7
Cr6+
Nt
0,1
0,02
0,06
0,03
8
SO42-
Nt
0,01
5
13
10
9
Độ cứng
Nt
0,01
200
320
210
10
Nitơ tổng hợp
Nt
60
5,25
10,1
5,6
Nhận xét tại thời điểm lấy mẫu phần lớn các chỉ tiêu nằm trong tiêu chuẩn hiện hành tuy nhiên một số mẫu nàm ngoài chỉ tiêu cho phép . hiện bây giờ công ty vẫn chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Và đông thời cũng do hệ thống sinh thái của công ty cũng chưa tách khỏi hệ thống thoát nước của hai nhà máy lân cận (xà phòng và thuốc lá). Phần nước thải chủ yếu phát sinh ra nước để làm mát máy ở khu vực can luyện nhưng sau đó lại được sử dụng lại.
1.2.2.3. Chất khí.
- Bụi:
Stt
Điểm đo
Trọng lượng bụi
(mg/m3)
Bụi hô hấp
(mg/m3)
Tỷ lệ SiO2
(%)
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
III
1
IV
1
2
V
1
2
Xí nghiêp cao su số I
Máy luyện hở F 60L7- V
Cân phối liệu
Vị trí nhúng tanh
Máy ép săm
Ví trí công nhân nối đầu săm
Xí nghiệp cao su số 4
Bơm lồng săm
ép suất săm
Vị trí máy hỗn luyện số 2
Máy nhiệt luyện số 450
Xí nghiệp cao su số II
Máy luyện hở 256
Xí nghiệp cao su số III
Máy cán luyện hở 560 số 2
Máy cán luyện 450 số 3
Xí nghiệp năng lượng
Sau lò đốt than ST2 (cách lò 3m)
Sau lò CT1 ( cách lò 3m)
6,56
2,65
5,72
8,02
7,22
8,52
3,96
2,76
3,62
2,44
6,27
4,88
1,47
2,22
3,35
1,35
2,96
5,96
4,81
1,86
1,56
2,44
2,28
12
12
16
16
14
20
Khu vực sản xuất: TCVN (5509-1991)
Tỷ lệ SiO>5- 20%
> 29- 50%
8,0
4,0
4,0
2,0
Nhận xét như vậy nồng độ bụi, trọng lượng tại các vị trí đã lấy mẫu trong khu vực sản xuất và khu vực xung quanh đều nằm trong giới hạn cho phép. Nồng độ bụi hô hấp tại khu vực máy ép săm và đầu nối săm xí nghiệp vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 đến 1,5 lần.
+Hơi khí độc KPHD (không phát hiện được)
stt
Điểm lấy mẫu
Co2 %Tt
Co (mg/m3 )
So2
H2 S
Xăng
I
1
2
3
II
1
2
3
4
III
1
2
IV
1
2
V
1
2
3
Xí nghiệp cao su số 1
Máy sơ luyện
Bộ phận luyện hở
Bộ phận lưu hoá lốp
Xí nghiệp cao su số 4
Bộ phận lồng ép săm
Bộ phận lưu hoá săm
Bộ phận lưu hoá săm(tầng1)
Bộ phận lưu hoá săm(tầng 2)
Xí nghiêp cao su số 3
Bộ phận luyện cao su
Máy luyện hở 560
Xí nghiệp cao su số 2
Bộ phận lưu hoá lốp xe đạp(khu 1)
Bộ phận LH lốp xe đạp(khu 2)
Xí nghiệp năng lượng
Giữa 2 đầu lò dầu
Bộ phận nén khí
Giữa hai lò than
Tiêu chuẩn VN cho phép 505 BVT. QĐ 1992 (khu vực sản xuất)
0,05
0,06
0,08
0,07
0,06
0,08
0,08
0,08
0,08
0,07
0,08
0,05
0,05
0,09
0,1
KPHD
Nt
Nt
Nt
Nt
Nt
2,5
3
KPHD
Nt
Nt
Nt
Nt
Nt
5,3
20
KPHD
Nt
Nt
Nt
Nt
10
KPHD
Nt
15
Nt
Nt
Nt
300
Qua bảng số liệu đo đạc của toàn công ty vào tháng 9/2001.Ta thấy đặc thù của công nghệ sản xuất có nhiều nguồn phát sinh ra nhiệt độ không khí trong môi sản xuất hầu hết đều cao hơn nhiệt độ ngoài trời cùng thời điểm đo từ 1,5-2o C có khu vực cao hơn 6-7oC, có 71/74 mẫu đo có nhiệt độ > nhiệt cho phép.
* Độ ẩm có 5/74 mẫu có độ ẩm cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
* ánh sáng: Độ chiếu sáng trong công ty
* Tốc độ gió : Hầu hết đạt tiêu chuẩn cho phép(70/74).
Stt
Điểm đo
Nhiệt độ
( o C)
Độ ẩm
(%)
Tốc độ gió
(m/s)
ánh sáng
(Lux)
I
1.
2
II
1
2
3
III
1
2
IV
1
2
V
1
2
Xí nghịp cao su số 1
Vị trí máy luyện F 560
Khu vực lưu hoá lốp xe đạp 2 tầng giữa hai máy 40- 60
Xí nghiệp cao su số 4
Vị trí máy luyện số 2
Máy ép xuất săm xe đạp số 3
Khu vực nối đầu săm
Xí nghiệp cao su số 3
Vị trí lưu hoá số 3
Sàn màng lưu hoá S17
Xí nghiệp cao su số 2
Cách lò đốt than khoảng 3 m
Vị trí bàn trực
Xí nghiệp cơ điện
Giữa nhà xưởng đúc
Bộ phận đúc khuôn
32,7
38
36,2
35
23,3
36
40
39
36
34,4
33
83
66
71
73
76
64
67
64
68
77
80
0,2- 0,3
1,5- 1,8
5- 5,5
2,5- 3
0,6- 0,7
2,5- 3
0,6- 0,7
0,6- 0,7
2,5- 3
0,7- 0,8
1,7- 1,8
120
15000
230
380
520
180
2500
73000
73000
280
2500
TCVS
CP
VKH: 505BYT-QĐ/1992
ánh sáng TCVN 3743-83
18- 32
<=80
0,5- 1,5
50- 2000
1.2.2.4. Tiếng ồn:
Vấn đề dễ thấy ở Công ty Cao su Sao vàng là tiếng ồn ở nhiều khu vực khá cao. Cụ thể ở bảng dưới đây có 14/33 mẫu, do đó cường độ tiếng ồn cao hơn cho phép từ 1-12 dB ở mức áp suất chung.
Tiếng ồn cao chủ yếu ở máy luyện hở, máy nén khí, máy động lực, vị trí bơm lồng săm xe đạp, rút săm xe đạp, thổi hơi săm xe đạp.
stt
Địa điểm đo
Mức áp âm chung
Mức áp suất âm ở các giải tần số (Hz)
63
125
250
500
1000
2000
4000
8000
I
1
2
3
4
5
6
II
1
2
III
1
2
IV
1
2
V
1
2
VI
1
2
Xí nghiệp cao su số 4
Ví trí máy lọc cao su 4-5
Ví trí máy luyện hở 2
Ví trí máy ép suất săm xe đạp 1
Ví trí bơm lồng săm xe đạp
Vị trí rút săm xe đạp
Ví trí thổi hơi săm
Xí nghiệp cao su số 1
Máy luyện hở số 6
Máy ép săm số 3
Xí nghiệp cao su số 3
Ví trí máy luyện hở F 560
Giữa khu động lực
Xí nghiệp cao su số 2
Khu vực hỗn luyện
Phòng máy nén khí
Xí nghiệp năng lượng
Giữa hai lò dầu
Giữa hai động lực
Xí nghiệp cơ điện
Vị trí máy tiện trung quốc 1
Vị trí máy tiện trung quốc 2
DB
92
94
92
92
96
102
87
98
90
93
98
88
87
91
87
88
64
66
60
58
57
46
66
60
72
57
70
51
68
70
49
49
78
71
75
71
68
55
74
72
81
72
83
68
76
77
61
70
84
84
80
77
76
66
82
91
85
79
84
76
78
84
68
69
86
88
85
79
82
66
83
95
85
86
87
85
76
84
78
80
87
86
85
76
91
72
84
84
89
87
88
82
80
85
78
82
87
84
83
89
89
79
79
80
88
85
85
81
81
83
76
80
79
81
81
84
86
89
75
79
83
81
87
78
70
79
72
78
92
75
78
86
81
97
69
76
78
75
77
69
73
72
63
67
TCVS cho phép 505 BIT QĐ/1992
90
103
96
91
88
83
83
81
80
1.2.3. Vệ sinh công nghiệp và an toàn lao động.
- Vệ sinh công nghiệp.
+Các yếu tố khí hậu.
Trong lao động có nhiều yếu tố vi khí hậu liên quan đến điều kiện làm việc của người lao động như: khí hậu, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, độ thông thoáng, các loại bụi và hơi khí độc.
* Nhiệt độ môi trường không khí trong các xí nghiệp từ 32-40oC. Nhiệt độ ở ngoài khoảng 25 –30 oC, vượt quá chỉ tiêu cho phép.
* Độ ẩm tương đối của không khí 64-83% có thể nói hầu hết đạt tiêu chuẩn cho phép.
* ánh sáng: hầu hết các xí nghệp đạt tiêu chuẩn cho phép.
* Vận tốc gió từ 0,6 –3 m/s, đạt tiêu chuẩn cho phép (0,5- 1,5 m/s).
* Riêng xí nghiệp cao su số 1 có nhiều vị trí độ chiếu sáng quá lớn.
Bụi và khí gây ô nhiễm.
Chất lượng không khí trong khu vực làm việc là yếu tố quan trọng trong điều kiện làm việc của người lao động, trong các xí nghiệp của công ty các chỉ số đặc trưng là, CO2,CO, SO2, H2S, xăng, bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường.
- Công tác an toàn lao động.
- Nội dung an toàn lao động tại công ty bao gồm: an toàn điện, an toàn thiết bị năng, an toàn cơ khí, an toàn thiết bị áp lực.
- Công tác phòng chống cháy nổ:
Là nội dung hàng đầu của công ty, công ty có một phòng quân sự bảo vệ chuyên trách về phòng chống cháy có một đội chuyên trách phòng chống cháy nổ gồm 9 người. Được trang bị một xe ô tô chữa cháy có trang thiết bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy, các bình bọt di động, với khối lượng lớn 24/24 h có nhiệm vụ tuần tra đôn đốc các đơn vị thực hiện nội quy phòng cháy chữa cháy.
Mỗi xí nghiệp trong công ty có một phòng cháy chữa cháy bán chuyên trách đã được học qua lớp nghiệp vụ, được bố trí theo ca sản xuất có nhiệm vụ kiểm tra nhắc nhỡ cán bộ công nhân viên thực hiện nội quy phòng cháy chữa cháy.
2. Đánh giá tác động của công ty đến từng yếu tố môi trường.
2.1. Tác động tới môi trường nước.
Các khu vực xung quanh công ty có quan hệ mật thiết với hoạt động của công ty. Đặc biệt là hệ thống thoát nước chung của khu vực công nghiệp Cao-Xà -Lá và chảy ra sông Tô Lịch là nơi tiếp nhận nhiều nước thải rất lớn của toàn bộ khu vực này.
Trong nước thải có chứa những tác nhân gây ô nhiễm nước sông, ví dụ như: Cặn lơ lững(SS), Nhu cầu ôxy hoá(BOD), Nhu cầu ôxy hoá học (COD), dầu mỡ…
Sông Tô Lịch là một trong những sông thoát nước thải chính của Hà Nội, sông có chiều dài là 13,5 km, chiều rộng hẹp nhất là 19m và rộng nhất 45m, chiều cao vực nước chỗ sâu nhất là 5,5 m, có sức chứa 928000m3 và có khả năng điều hoà là 128250 m3, lưu lượng trung bình vào mùa mưa là 26 m3/s.
Như vậy, lượng nước từ Công ty Cao su Sao vàng gần 1/ 2 tổng lượng thải ra của khu công nghiệp Cao- Xà- Lá, và so sánh các chỉ tiêu khác thì sự đóng góp của công ty là tương đối lớn, ví dụ như: BOD, COD, cũng như cặn bã so sánh với tiêu chuẩn Việt Nam cho phép cũng đã vượt một số chỉ tiêu quy định.
Do đó có thể kết luận là nguồn nước thải là sông Tô Lịch với các tính chất như đã nêu ở trên thì sự đóng góp ô nhiễm môi trường nước từ công ty cao su là tương đối lớn.
2.2. Tác động đến môi trường không khí.
Tác động cuả khí thải từ công ty đối với môi trường không khí trong khu vực đã được ban môi trường Hà Nội đánh giá (2000-2001) như trình bày trong mục không khí của phần hiện trạng môi trường, kết quả phân tích số liệu cho thấy các khí độc như CO,SO2… ở khu vực làm việc của công ty và ngoài phạm vi nhà máy là tương đối lớn.
Ví dụ như: SO2 là 0,012 đến 0,025 mg/lít so với điều kiện tiêu chuẩn là 0.02 mg/lít. CO là 0,038 m/lít so với tiêu chuẩn cho phép là 0,03 mg/lít.
Như vậy có thể nói là về khí độc tác động đến nền ô nhiễm môi trường không khí của khu vực tương đối lớn.
Về hơi xăng, thực chất có phát sinh một số vài điểm, nhưng chỉ có tính chất cục bộ và các giá trị đo được đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép là từ 3,75- 5 lần.
Bụi trong khu vực sản xuất nói chung là cao hơn tiêu chuẩn quy định trung bình 3 lần, nhưng loại bụi này chỉ gây ô nhiễm cục bộ và đang được khắc phục từng bước nhằm bảo đảm sức khoẻ cho người lao động trực tiếp.
Riêng bụi phát tán từ nồi hơi là đáng kể đối với môi trường xung quanh vị trí của nồi hơi của công ty gần với nồi hơi của công ty xà phòng đã gây ô nhiễm bụi nhất định cho khu vực ngoại vi, số liệu so sánh cho thấy trọng lượng bụi ở cạnh nồi hơi là 1,04 mg/m3/phút.
Trong khi đó bụi ở xã Nhân Chính gồm Chợ Xanh là 0,88 mg/m3/phút. Điều đó chứng tỏ bụi phát tán từ nồi hơi của công ty tương đối lớn so với bụi giao thông. Do đó có thể kết luận là ô nhiễm bụi từ khu vực công ty là đóng góp đáng kể.
2.3. Về chất thải rắn.
Chất thải rắn như trình bày ở trên, cơ bản đã được tái sử dụng vào chính dây chuyền sản xuất. Trong nội bộ công ty, một phần không sử dụng đã san lấp mặt bằng trong công ty. Và một phần giao cho công nhân thu gom và phân loại ngay tại khu vực sản xuất của xí nghiệp, các loại còn dùng được cho sản xuất như: bavina, bán thành phẩm cao su, hoá chất rơi vãi đã được thu gom lại và tái sử dụng.
Các loại vải vụn, bavina, sản phẩm thu hồi giao nộp cho xí nghiệp, bán cho cơ sở, tổ hợp hay tư nhân tái sinh để sản xuất các sản phẩm cấp thấp. Lượng chất thải được coi là hoàn toàn có thể thải bỏ được chở đến nơi quy định để xí nghiệp vệ sinh môi trường thu gom và chuyển đến bãi san lấp.
Than lọt ghi được thu hồi làm than tổ ong ngay tại xí nghiệp nồi hơi còn xỉ than bán cho dân làm gạch hoặc rải đường.
Lượng rác thải sinh hoạt và các loại tự nhiên khác như bụi, lá cây có khối lượng khoảng 20,5 tấn /năm cũng được xí nghiệp vệ sinh môi trường thu gom và lấp.
2.4. Tiếng ồn..
Khu vực sản xuất của công ty hầu hết tiếng ồn nằm trong giới hạn dưới 90 dB. Trừ một số khu vực hẹp trong công ty như nén khí, dập, rèn, luyện, có cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 2-5 dB. Tuy nhiên tác động của tiếng ồn xuất phát từ công ty đến môi trường không khí ở mức cao: như nguyên nhân giao thông từ quốc lộ 6…
2.5. Môi trường sinh thái.
Nhìn chung khó có thể nói đến tác động về mặt sinh thái khi tách riêng hoạt động của công ty trong toàn bộ sự tồn tại của khu công nghiệp Cao-Xà-Lá nói riêng và khu Thượng Đình nói chung, vấn đề này cần được nghiên cứu sâu bởi các cơ quan khoa học chuyên sâu.
Tuy nhiên, sự tác động và đóng góp của công ty cũng tương đối lớn. Thực tế gần đây, công ty nhận được một số sự phàn nàn của dân cư ảnh hưởng đến cây trồng và vật nuôi.
2.6. Bệnh nghề nghiệp
Các số liệu về bệnh tật của công ty chưa phải là liên quan trực tiếp tới bệnh nghề nghiệp tại công ty. Tuy nhiên qua số liệu so sánh các cơ sở trong khu vực Thượng Đình có thể suy diễn là các bệnh về ngoài da và cơ xương khớp có tỷ lệ cao hơn tại công ty so với cơ sở khác, cũng như so với các bệnh khác trong cùng công ty.
2.7. Môi trường xã hội và cảnh quan khu vực.
Sự phát triển của công ty đã tạo hàng nghìn việc làm cho lao động thủ đô và khu vực với thu nhập ngày càng tăng đã góp phần làm ổn định xã hội, đặc biệt là đối với hàng vạn người ăn theo, đồng thời tạo ra các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Việc tạo cơ sở hạ tầng nhà xưởng và các việc cải tạo cảnh quan xung quanh công ty đã góp phần tạo ra một môi trường cảnh quan văn minh chung toàn khu vực. Công ty Cao su Sao vàng đã và đang phát triển cùng với sự phát triển cuả toàn bộ khu công nghiệp đô thị Thượng Đình, nên phải đối mặt với những thách thức về môi trường và phát triển chung toàn khu vực. Có thể nói là sự qúa tải ô nhiễm môi trường chung như là nước thải không khí, chất thải, mật độ dân cư và giao thông.
Như vậy có thể nói sự tồn tại và phát triển của Công ty Cao su Sao vàng đã đóng góp quan trọng vào sự phát tiển của khu công nghiệp thượng đình theo hướng tích cực.
III. Tính toán chi phí thiệt hại môi trường .
1. Thực trạng về sức khoẻ người dân trong vùng ô nhiểm tại tập thẻ cao su sao vàng và xã khương Đình.
- Dân số của tập thể cao su sao vàng và xã khương Đình
Xã
Dân số
Lứa tuôỉ
1-20
21-35
36-50
> 50
Khương Đình
1000
450
300
120
130
Tập thể Công ty CSSV
1500
550
450
300
200
(Nguồn: Lấy từ khu công nghiệp Thượng Đình năm 2000)
Trên cơ sở nguồn số liệu y tế đã điều tra cửa trung tâm y tế khu công nghiệp Thượng đình. Về tình hình sức khoẻ, bệnh tật của người dân tại các xã vào tháng 12 năm 2000 và nguồn số liệu báo cáo thống kê y tế của xã về tình hình sức khoẻ, khám và chữa bệnh của người dân. Các số liệu thu được dưới hình thức (%), qua xử lý ta thu được dưới hình thức số lượng cụ thể:
- Xã Khương Đình
Tình hình sức khoẻ và bệnh tật của nhân nhân theo các độ tuổi
Độ tuổi
1-20
21-35
36-50
>50
Tổng
Chỉ số
A
B
C
D
E
Tai
42
10
12
15
79
Mũi
100
15
18
12
145
Họng
120
70
80
20
290
Thể lực yếu
110
30
90
90
320
Phế quản
120
40
35
25
220
Viêm phổi
105
65
85
40
295
Dạ dày
50
65
70
65
250
Đường ruột
150
100
85
70
410
Mắt
75
35
30
20
160
Gan, Mật
10
8
11
12
41
Tim
14
10
15
10
49
Ngoài da
30
25
35
5
95
Tiết niệu
15
16
12
13
56
Khớp
15
17
19
30
81
Tổng
956
50
597
432
2491
(Nguồn: Lấy từ số liệu xã Khương Đình)
- Tại tập thể Công ty Cao su sao vàng
Tình hình sức khoẻ và bệnh tật của nhân dân theo các độ tuổi
Độ tuổi
1-20
21-35
36-50
>50
Tổng
Chỉ số
A
B
C
D
E
Tai
45
12
15
18
90
Mũi
120
18
20
13
171
Họng
135
75
90
15
315
Thể lực yếu
100
40
75
80
295
Phế quản
135
50
45
35
265
Viêm phổi
110
70
80
50
310
Dạ dày
65
70
85
55
275
Đường ruột
120
110
85
70
385
Mắt
80
60
35
25
200
Gan, Mật
15
10
15
17
57
Tim
18
19
15
18
70
Ngoài da
35
30
40
16
121
Tiết niệu
20
20
30
10
80
Khớp
20
17
19
30
86
Tổng
1018
601
649
452
2720
(Nguồn: Lấy từ y tế tập thể công ty cao su sao vàng)
Qua bảng số liệu trên ta đưa ra một số nhận xét sau:
- Tại xã Khương Đình
Bệnh đường ruột có số người mắc bệnh cao nhất 410 người, chiếm 41% tông dân số của toàn xã. Tong đó số người mắc bệnh này ở độ tuổi từ 1-20 là 150, chiếm 15%.
Thứ hai là bệnh thể lực yếu với 320 người mắc bệnh, chiếm 32%. Trong đó số người mắc bệnh này là 110 người, chiếm 11%.
Th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1191.doc