Chuyên đề Các biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Trách nhiệm hũu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: Lý luận chung về lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 3

1.1 Lý luận chung về lợi nhuận 3

1.1.1. Khái niệm chung về lợi nhuận: 3

1.1.2. Nguồn gốc hình thành lợi nhuận : 4

1.1.3. Vai trò của lợi nhuận : 5

1.1.3.1 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp: 5

1.1.3.2 Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế xã hội: 7

1.2. Phân loại lợi nhuận 7

1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp : 9

2.1.1 Lợi nhuận sau thuế : 9

2.1.2 ROA ( Doanh lợi tài sản) 10

2.1.3 ROE( Doanh lợi vốn chủ sở hữu) 10

2.1.4 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm : 10

2.1.5 Tỷ suất lợi nhuận : 11

1.2.2.Phương pháp xác định lợi nhuận 13

1.2.2.1 Các yếu tố cấu thành lợi nhuận : 13

1.2.2.2. Các phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 14

1.2.3. Các nhân tố ành hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp: 18

1.2.3.1 Các nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp : 18

1.2.3.1.1. Doanh thu 18

1.2.3.1.2. Chi phí: 19

1.2.3.1.3 Thuế 21

1.2.3.1.4 Công tác tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ 24

1.2.3.1.5 Công tác lập kế hoạch kinh doanh. 24

1.2.3.2. Các nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp : 25

1.2.3.2.1 Quan hệ cung cầu của thị trường : 25

1.2.3.2.2 Chính sách kinh tế của Nhà Nước : 25

1.2.4 Phân phối lợi nhuận 26

1.2.4.1 Quỹ đầu tư phát triển : 26

1.2.4.2 Quỹ dự phòng tài chính 27

1.2.4.3 Quỹ dự phòng về trợ cấp thất việc làm : 27

1.2.4.4 Quỹ phúc lợi 28

1.2.4.5 Quỹ khen thưởng 28

CHƯƠNG II: Thực trạng lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng 30

2.1 Vài nét khái quát về Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng. 30

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 30

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty: 31

2.1.3.Giới thiệu về chức năng của các phòng: 32

2.1.3.1. Phòng tổ chức cán bộ 32

2.1.3.2. Phòng kế toán 33

2.1.3.3. Phòng quản trị hành chính 34

2.1.3.4. Phòng Kế Hoạch 34

2.1.3.5 Phòng Kinh Doanh 35

2.1.4. Sự phân cấp quản lý tài chính 36

2.2 Thực trạng lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng . 38

2.2.1 Kết quả kinh doanh năm 2007 38

2.2.2Phân tích lợi nhuận của công ty trong những năm gần đây 41

2.2.2.1 So sánh lợi nhuận năm 2005 và 2006 42

2.2.2.2 So sánh lợi nhuận năm 2006 và 2007 44

2.2.2.3. Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận : 46

2.2.3. Đánh giá lợi nhuận 48

2.2.3.1 Kết quả 48

2.2.3.2 Hạn chế 50

Chương III: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng. 52

1. Giải pháp đối với công ty 52

2. Kiến nghị với nhà nước 58

KẾT LUẬN 60

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Trách nhiệm hũu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ô kinh doanh và rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh đánh bại. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nên thường rất lớn và khó kiểm soát. Do đó cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí vay, vì nếu chi phí này phát sinh bừa bãi, vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận, gây ảnh hưởng không tốt cho doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường : Chi phí hoạt động tài chính bao gồm : Chi phí liên doanh liên kêt, chi phí thuê tài sản, chi phí vay nợ, chi phí mua, bán chứng khoán. Chi phí hoạt động bất thường bao gồm: Chi phí nhượng bán thanh lý TSCĐ, giá trị tổn thất sau khi đã giảm trừ và chi phí bất thường khác. 1.2.3.1.3 Thuế Đối với doanh nghiệp, phần lớn các khoản thuế phải nộp là những khoản chi của doanh nghiệp. Thuế không phải là chi phí của doanh nghiệp mà chỉ có tính chất như chi phí. Thuế có tác động trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, vì vậy khi quyết định phương án kinh doanh, doanh nghiệp phải tính tới tác động của thuế và số tiền phải nộp cho từng mặt hàng và ngành nghề kinh doanh. a) Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) VAT là loại thuế gián thu, thu trên phần giá trị gia tăng thêm của hàng hóa dịch vụ qua các giai đoạn từ lưu thông đến tiêu dùng. Thuế suất được quy định theo thuế suất cố định, căn cứ vào dịch vụ và mặt hàng kinh doanh Phương pháp xác định thuế GTGT : - Phương pháp khấu trừ : VAT phải nộp = VAT thu hộ - VAT trả hộ VAT thu hộ được tính theo thuế suất VAT trên doanh nghiệp chưa có thuế ( doanh thu ngoài thuế ) VAT trả hộ được tính theo thuế suất VAT trên chi phí mua hàng ngoài thuế - Phương pháp trực tiếp : VAT phải nộp được tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ VAT = VA x Thuế suất VAT VA = Doanh thu ngoài thuế - Chi phí trung gian ngoài thuế Theo luật VAT ở Việt Nam: VAT được tính theo 2 cách, hoặc phương pháp khấu trừ, hoặc phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng Theo phương pháp khấu trừ thuế : Số thuế phải nộp bằng thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng đã thanh toán được ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa dịch vụ hoặc bằng chi phí mua hàng hóa, dịch vụ chưa có VAT nhân với thuế suất VAT Theo phương pháp tính trực tiếp : Số thuế phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng b) Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các doanh nghiệp được tính bằng công thức : Thuế TTĐB phải nộp = Số lượng hàng hóa tiêu thụ x Giá tính thuế đ/vị hàng hóa x Thuế suất - Thuế TTĐB được khấu trừ đầu vào Về bản chất, thuế tiêu thụ đặc biệt giống thuế giá trị gia tăng, nhưng khác với VAT ở các khía cạnh sau : - Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được tính đối với một số mặt hàng thuộc diện hạn chế sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu. - Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần ở khâu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu. - Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế giá trị gia tăng. c) Thuế Thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên lợi nhuận trước thuế ( thu nhập trước thuế ) của doanh nghiệp, thuế suất được quy định theo thuế suất tỷ lệ cố định căn cứ vào ngành nghề kinh doanh Phương pháp xác định : Mức thuế nộp trong kỳ = Thu nhập trước thuế X Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Thu nhập trước thuế = Doanh thu - Chi phí d) Một số loại thuế khác Tùy theo các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể nộp thuế khác. Ví dụ: Khi doanh nghiệp sử dụng đất, thì doanh nghiệp phải nộp thuế sử dụng đất; nếu doanh nghiệp nhập khẩu vật tư hàng hóa thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với vật tư hàng hóa đó; doanh nghiệp khai thác sử dụng tài nguyên thì phải nộp thuế sử dụng tài nguyên… 1.2.3.1.4 Công tác tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ sẽ làm tăng thu nhập từ hoạt động tiêu thụ và giảm chi phí. Hơn nữa bán hàng nhanh sẽ làm tăng tốc độ lưu chuyển của tiền tệ, cũng góp phần tăng lợi nhuận. Vì thế, để tổ chức tốt công tác tiêu thụ, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, các biện pháp marketing, cải tiến phương pháp thanh toán... Mục tiêu của việc thực hiện công tác tiêu thụ dịch vụ trên thị trường là nhằm tăng doanh thu tiêu thụ vì nó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng, giảm lợi nhuận. 1.2.3.1.5 Công tác lập kế hoạch kinh doanh. Công tác này bao gồm các khâu cơ bản như định hướng chiến lược phát triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá điều chỉnh chiến lược. Nói cách khác, đó là quá trình từ hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp kiểm tra. Đây là công việc chủ yếu thuộc về trách nhiệm của các cán bộ cấp cao trong doanh nghiệp và lợi ích mà nó mang lại thường xét trong dài hạn. Song đây là một công việc quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp đi đúng hướng chiến lược, tránh được rủi ro trong kinh doanh. Một nội dung nữa rất mực quan trọng trong công tác này là việc thiết lập ra các mô hình tổ chức doanh nghiệp bảo đảm tính tinh giảm, gon nhẹ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, đạt hiệu quả cao. 1.2.3.2. Các nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp : 1.2.3.2.1 Quan hệ cung cầu của thị trường : Nhu cầu dịch vụ và hàng hóa của thị trường sẽ quyết định vấn đề cung cấp dịch vụ và hàng hóa của doanh nghiệp trên cơ sở xác định được quy mô dịch vụ tối ưu. Nếu nhu cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp càng lớn sẽ tạo khả năng tăng quy mô và lượng hàng hóa bán ra sẽ nhiều hơn với giá cao và tất yếu sẽ tăng lợi nhuận. Ngược lại, nhu cầu về hàng hóa thấp sẽ làm cho lợi nhuận thấp. Như vậy chúng ta có thể thấy mối quan hệ cung cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quan hệ cung cầu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá cả và khối lượng hàng hóa cho nên nó cũng ảnh hưởng đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại quan hệ cung cầu về dịch vụ là nhân tố quyết định quy mô của doanh nghiệp mà việc quyết định tối ưu về quy mô chính là quyết định tối ưu về lợi nhuận. 1.2.3.2.2 Chính sách kinh tế của Nhà Nước : Bản thân mỗi doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế xã hội nên nó không chỉ chịu chi phối bởi các quy luật kinh tế mà còn bị ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ các chính sách vĩ mô của Nhà nước như chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, thuế và các văn bản pháp quy khác... Tất cả những chính sách đó có ảnh hưởng đến mục tiêu lơị nhuận của doanh nghiệp. Một trong những nhân tố tác động trực tiếp nhất đó là chính sách thuế bao gồm thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những điều đó tác động đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy vào từng giai đoạn mà Nhà Nước có những chính sách kinh tế phù hợp để điều chính nền kinh tế theo hướng ổn định và phát triển. 1.2.4 Phân phối lợi nhuận Phân phối lợi nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận được phân phối vào các quỹ trong doanh nghiệp, các quỹ đó bao gồm : Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng. 1.2.4.1 Quỹ đầu tư phát triển : Quỹ đầu tư và phát triển được lập ra để nhằm mục đích : Đầu tư và phát triển kinh doanh Đổi mới, thay thế máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp Nghiên cứu khoa học đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp. Bổ sung vốn lưu động Tham gia liên doanh, mua cổ phiếu Trích nộp cấp trên ( nếu có ) 1.2.4.2 Quỹ dự phòng tài chính Đây là một loại quỹ đóng vai trò khá quan trọng trong doanh nghiệp, dùng để bù đắp những khoản chênh lệch từ tổn thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, những rủi ro kinh doanh không được tính trong giá thành và đền bù bảo hiểm. Trích nộp để hình thành quỹ dự phòng tài chính của Tổng công ty (nếu là thành viên của Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định và hàng năm được sử dụng để hỗ trợ các tổn thất, thiệt hại trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên theo cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty 1.2.4.3 Quỹ dự phòng về trợ cấp thất việc làm : Quỹ này dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp đủ một năm trở lên bị mất việc làm và chi cho việc đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang việc mới, đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ doanh nghiệp Người lao động mất việc làm có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như: lao động dôi ra vì thay đổi công nghệ, do liên doanh, do thay đổi tổ chức trong khi chưa bố trí công việc khác. Mức trợ cấp tùy thuộc vào từng doanh nghiệp và do Giám đốc và Chủ tịch Công đoàn doanh nghiệp xét theo pháp luật hiện hành Doanh nghiệp phải trích nộp để hình thành Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của Tổng công ty (nếu là thành viên của Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định 1.2.4.4 Quỹ phúc lợi Quỹ phúc lợi được sử dụng dùng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ xung vốn xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thỏa thuận; chi cho các hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp; đóng góp quỹ phúc lợi xã hội; trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ này để chi trợ cấp khó khăn cho người lao động của doanh nghiệp đã về hưu, mất sức hay lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa và chi cho công tác từ thiện xã hội. Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc (nếu doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) quyết định sử dụng sau khi có ý kiến thỏa thuận của công đoàn doanh nghiệp Doanh nghiệp trích nộp để hình thành quỹ phúc lợi tập trung của Tổng công ty (nếu là thành viên Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định và được sử dụng cho các mục tiêu theo quy chế tài chính. 1.2.4.5 Quỹ khen thưởng Quỹ khen thưởng dùng để thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, mức thưởng do Hội đồng quản trị, Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Công đoàn doanh nghiệp trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác và mức lương cơ bản của mỗi cán bộ. công nhân viên trong doanh nghiệp Bên cạnh đó, quỹ khen thưởng còn dùng để thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại giá trị hiệu quả kinh doanh, mức thưởng do Hội đồng quản trị, giám đốc quyết định. Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài doanh nghiệp có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt những điếu kiện của hợp đồng, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Trích nộp để hình thành quỹ khen thưởng tập trung của doanh nghiệp theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị quyết định và sử dụng để khen thưởng cho các đối tượng theo quy chế tài chính. CHƯƠNG II Thực trạng lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng 2.1 Vài nét khái quát về Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng được thành lập vào năm 1999.Trụ sở của công ty đặt tại 425 phố Minh Khai – Quận Hoàng Mai – Hà Nội.Công ty thuộc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với số vốn đăng ký hoạt động là 50 tỷ đồng.Lĩnh vực hoạt động của công ty rất đa dạng nhưng chủ yếu trên một số linh vực chính như : Kinh doanh sắt thép,phôi Du lịch ( cung cấp các dịch vu về du lịch) Cung cấp các dịch vụ về vận tải Lắp đặt thiết bị văn phòng ( máy tính, bàn ghế… ) Kinh doanh xăng dầu Kinh doanh vật liệu xây dựng Kinh doanh sắt thép phế liệu. Kinh doanh bất động sản. Hiện nay công ty chỉ kinh doanh chủ yếu là sắt thép và thu mua phôi.Sau gần 10 năm hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng chú ý.Ngày đầu khi mới thành lập chỉ với số vốn ban đầu là 50 tỷ đồng,công ty bắt đầu kinh doanh trong linh vực vận chuyển.Trong 3 năm liên tiếp ( từ năm 1999 đến 2002 ) công ty cung cấp những dịch vụ về vân tải như: nhận vận chuyển các loại mặt hàng với số lượng lớn,vận chuyển đường dài.Sau 3 năm hoạt động công ty luôn đạt được sự tín nhiệm của các khách hàng. Đến năm 2003,công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên linh vực khác là kinh doanh vật liệu xây dưng.Trong lĩnh vực này doanh nghiệp cũng luôn phát huy tốt khả năng kinh doanh.Có được những thành công này một phần cũng là do công ty có một đội ngũ cán bộ, nhân viên tốt.Ngày đầu mới thành lập công ty chỉ có 20 nhân viên. Sau 3 năm hoạt động số lượng người đã lên tới 80 người.Do khối lượng công việc ngày càng lớn nên công ty đã tiếp tục tăng số lượng người. Bên cạnh đó,điều khiện cơ sở vật chất của công ty cũng đã được nâng cao hơn.Trụ sở làm việc được xây dựng lại nhằm đáp ứng cho nhu cầu giao dich cũng như làm việc. Năm 2005, Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong ( lắp đặt thiết bị văn phòng). Do thấy được xu hướng của thị trường,đó là số lượng lớn các văn phòng, trụ sở được thành lập trên thành phố Hà Nội.Nên công ty đã mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực lắp đặt thiết bị văn phòng. Sau 3 tháng hoạt động, doanh thu của công ty không ngừng tăng lên do số lượng các đơn đặt hàng ngày càng tăng. Đến năm 2006,công ty bước vào lĩnh vực kinh doanh sắt thép, phôi, thép phế liệu. Từ đầu năm 2006,công ty chủ yếu kinh doanh sắt thép, thu mua sắt phế liệu. Công ty xác định đây là ngành kinh doanh chủ yếu của mình và chọn đây là thế mạnh. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty: Dưới đây là mô hình tổ chức của công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lich Trung Dũng: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐÓC PHÓ GIÁM ĐÓC -P.Tổ chức cán bộ -P.Kế toán -P. Quản Trị Hành chính -P.Kế hoạch PHÓ GIÁM ĐÓC -P.Kinh doanh 2.1.3.Giới thiệu về chức năng của các phòng: 2.1.3.1. Phòng tổ chức cán bộ Phòng tổ chức cán bộ có nhiệm vụ là sắp xếp người phù hợp với từng vị trí trong công ty. Những người có năng lực lãnh đạo, có khả năng làm việc tốt được sắp xếp vào những vị trí quan trọng. Chính sách của công ty là sử dụng thật hiệu quả nguồn nhân lực trong công ty, tận dụng nhân tài nhằm giúp cho công ty ngày càng phát triển.Chính vì lẽ đó, chính sách lương của nhân viên luôn được công ty quan tâm và chú ý. Hàng năm, công ty luôn thực hiện đầy đủ các chính sách về bảo hiểm y tế đối với người lao động trong công ty. - Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ cho phù hợp với yêu cầu. - Quản lý hồ sơ cán bộ thuộc công ty, giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, chuẩn bị các hợp đồng lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ. Trên cơ sở kế hoạch lao động cùng với phòng Kế toán xây dựng quỹ tiền lương trong công ty. - Chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động như thôi việc, BHXH, BHYT và các chế độ khác có liên quan đến người lao động. - Xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng 2.1.3.2. Phòng kế toán Lập bản các bản báo cáo tài chình hàng năm. Giúp Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính. Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho Giám đốc công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của công ty. Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh Phối hợp các phòng ban chức năng trong Tổng công ty nhằm phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của lãnh đạo Tổng công ty với toàn ngành. Phòng kế toán cũng đóng một vai trò quan trọng đó là ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính, quá trình sử dụng tài sản của công ty Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cấu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công ty. Cung cấp thông tin kế toán cho giám đốc về tình hình kế toán của công ty 2.1.3.3. Phòng quản trị hành chính Như các doanh nghiệp khác, phòng hành chính của công ty có chức năng chủ yếu đó là : - Thammưu cho giám đốc về công tác hậu cần. -Xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn về cơ sở vật chất để đáp ứng với nhu cầu phát triển của công ty. - Trang bị thiết bị, phương tiện làm việc cho toàn công ty - Đảm bảo tất cả các thông tin các văn bản đi đến công ty được thông suốt. - Quản lý lưu trữ các văn bản. - Đảm bảo trật tự an ninh, tài sản cho toàn công ty - Quản lý bảo hành, dự trù toàn bộ các thiết bị mà công ty đã trang bị. 2.1.3.4. Phòng Kế Hoạch Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, từ đó tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của công ty bao trong lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của công ty. Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ lưu thông, kế hoạch khác của công ty trình Giám đốc. Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Cân đối lực lượng hàng hoá và có kế hoạch điều hoà hợp lý trong sản xuất lưu thông góp phần làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty đạt mức cao nhất. Tổ chức quản lý công tác thông tin kinh tế, báo cáo thống kê trong toàn bộ Tổng công ty để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ lên Tổng Giám đốc hoặc báo cáo đột xuất khi Tổng Giám đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp trên theo quy định. Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có trách nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.3.5 Phòng Kinh Doanh Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn công ty và trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của công ty. Đảm bảo việc làm, chi phí đời sống của cán bộ trong công ty được nâng cao Thực hiện các Hợp đồng kinh tế khi được uỷ quyền được phép ký kết các Hợp đồng mua bán hàng hoá, vận tải để tạo điều kiện chủ động với thị trường nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh. Đưa ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong ngắn hạn và dài hạn, thực hiện việc giao dịch với các đối tác làm ăn. Chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng được phân định một cách rõ ràng giúp cho việc đinh hướng sản xuất của công ty được dễ dàng.Bên cạnh đó, trong công ty luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, tạo sự thống nhất trong khi ra các quyết định kinh tế. Điều này cũng phần nào giúp cho công ty hoạt động một cách nhịp nhàng, không tạo sự chồng chéo. 2.1.4. Sự phân cấp quản lý tài chính a. Đối với cấp trên : Công ty TNHH Trung dũng là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nên phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn của mình, tuân thủ các quy định của cơ quan pháp luật Nhà nước. b. Đối với đơn vị trực thuộc Công ty THHH Trung Dũng là Công ty hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là nguồn tự có. Vì vậy việc lập kế hoạch, theo dõi, quản lý và hạch toán được thực hiện tại Công ty. Mỗi một bộ phận phòng ban chức năng đều được trang bị các tài sản để phục vụ cho bộ máy hoạt động kinh doanh của mình. Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Nhà nước theo đúng pháp luật, theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Khi có phát sinh chi phí ở bộ phận nào sẽ được hạch toán chi tiết cho bộ phận đó ví dụ như chi phí : Điện nước, điện thoại được tập hợp vào chi phí văn phòng, cuối tháng sẽ được phân bổ chi tiết cho từng bộ phận phòng ban theo chi phí quản lý. Doanh thu của bộ phận nào cũng được hạch toán chi tiết cho bộ phận đó. 2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế hoạch hóa tài chính a) Tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Thương mại và du lịch Trung Dũng là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực, nhưng chủ yếu là vận chuyển và kinh doanh sắt thép .Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành. Để đảm bảo bộ máy tài chính kế toán hoạt động có hiệu quả, phù hợp với loại hình doanh nghiệp của mình. Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác tài chính, kế toán tập trung. Theo hình thức này, các chứng từ về tài chính kế toán được gửi về phòng kế toán để kiểm tra, để ghi sổ và thực hiện các nghiệp vụ phân tích tài chính. b) Công tác kế hoạch hoá tài chính Kế toán tài chính là một công cụ quan trọng có vai trò chỉ đạo các hoạt động, nó tạo cơ sở cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty. Mục tiêu của công tác lập kế hoạch là nêu rõ dự tính, thông tin, phối hợp các dự tính làm cơ sở cho việc lập kế hoạch. Các hoạt động tài chính bao giờ cũng phải được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính, nếu có kế hoạch tài chính tốt thì công ty có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp để đạt được mục tiêu của Công ty. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng có thể chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường biến động. Vì vậy cuối mỗi năm, trên cơ sở hoạch định kinh doanh của từng bộ phận, trên cơ sở các sự kiện, tình hình biến động của thị trường, khả năng thu chi cho yếu tố đầu vào và đầu ra. Từ đó chủ động đề ra các biện pháp quản lý tạo sự cân bằng giữa các yếu tố đó để đảm bảo khả năng kinh doanh và mức sinh lời của đồng vốn như là kế hoạch về vốn, kế hoạch sử dụng chi phí, kế hoạch phân phối lợi nhuận…Các kế hoạch được đề ra và kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra để kiểm soát tình hình thực tế so với kế hoạch đặt ra để báo cáo lên cấp trên theo định kỳ để có các biện pháp, quyết sách đúng đắn về tài chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty tồn tại và phát triển. 2.2 Thực trạng lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng . 2.2.1 Kết quả kinh doanh năm 2007 Bảng 1 : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 Đơn vị : đồng TT Chỉ Tiêu Thành Tiền Ghi chú I Doanh số 59,804,386,105 1 Doanh thu bán cho khách hàng Hà Nam 15,095,063,000 2 Doanh thu xuất cho Hà Nam 19,061,166,105 2 Doanh Thu thép phế liệu 15,289,657,000 3 Doanh Thu Phôi thép 10,200,500,000 4 DT vận chuyển cho Hà Nam 100,000,000 5 DT Ga Ra sửa xe cho Hà Nam 58,000,000 II Các khoản giảm trừ doanh thu III Doanh thu thuần 59,804,386,105 IV Các khoản thu khác 759,171,676 1 Thù lao + vận chuyển + CK 351,123,327 2 Thu chiết khấu mua hàng Hà Nam 3 Hà Nam đi vay V/C ĐL 118,170,675 4 Lãi tiền gửi ngân hàng 377,757 5 Lãi QH Hà Nam 289,399,917 6 Lãi khác + khách trả thừa 100,000 V Giá Vốn 51,022,870,785 1 Giá vốn sắt 30,033,304,552 2 Giá vốn phế 12,089,566,233 3 Giá vốn thép phôi 8,900,000,000 VI Lãi gộp (III+ IV-V) 9,540,686,996 VII Chi phí 1,890,000,000 VIII Lãi ròng 7,650,686,996 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của xí nghiệp Qua báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh, chúng ta nhận thấy nguồn thu nhập chính của công ty phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh ( chủ yếu là kinh doanh sắt, thép phế liệu) .Lãi ròng của công ty trong năm vừa qua khá cao đạt 7,650,686,996 .Bên cạnh thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì công ty còn có thu nhập từ các hoạt động khác.Mặc dù thu nhập từ hoạt động này không cao, nhưng nó cũng tạo ra một nguồn thu nhập thường xuyên cho công ty. Trong nền kinh tế thị trường, mộ doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất.Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của một doanh nghiệp.Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan, khách quan.Do đó để đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta cần phải kết hợp các chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu… Tỷ lệ lãi trên doanh thu của công ty năm 2007 là: 7,650,686,996 : 59,804,386,105 = 12.79% Con số này cho ta thấy lãi chiếm một phần khá cao trong doanh thu.Đối với các doanh nghiệp khác cùng ngành thì tỉ lệ này vào khoảng từ 10 -15 %.Có thể nói tỷ lệ lãi trên doanh thu của công ty Trung Dũng c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác biện pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH thương mại và du lịch Trung Dũng (2).DOC
Tài liệu liên quan