MỤC LỤC
CHƯƠNG I : NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1 Vai trò lợi nhuận đối với doanh nghiệp 2
1.1.1 Hoạt động cơ bản của Doanh ngghiệp 2
1.1.2 VàI trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 6
1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 10
1.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 10
1.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động tàichính 11
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 12
1.3.1 Nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ 13
1.3.2 Nhân tố giá cả 15
1.3.3 Nhân tố giá thành 16
1.3.4 Chi phí ngoàI sản xuất 17
1.3.5 Nhân tố thuế 17
1.4 Các giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay 18
1.4.1 Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm 19
1.4.2 Hạ giá thành sản phẩm 23
1.4.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 26
Chương II : Thực trạng lợi nhuận của công ty Giầy Ngọc Hà 28
2.1 KháI quát tình hình hoạt động của công ty 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 30
2.1.3 Đặc đIểm và hoạt động kinh doanh của Công ty 34
2.2 Một số kết quả đạt được trong thời gian qua 38
2.3 Thực trạng lợi nhuận tạI Công ty Giầy Ngọc Hà 42
2.4 Đánh giá về tình hình hoạt động của công ty 50
Chương III : Các giảI pháp nhằm tăng lợi nhuận ở công ty giầy ngọc hà 55
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 55
3.2 Các giải pháp tăng lợi nhuận của công ty giầy ngọc hà 56
3.2.1 Tăng cường đầu tư đổi mới kết hợp sửa chữa máy móc thiết bị 56
3.2.2 Nângcao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 58
3.2.3 Nângcao và giữ vững thị trường tiêu thụ nội địa, bên cạnh việc duy trì thị trường nước ngoài. 60
3.2.4 Đẩy mạnh chuyển đổi từ phương thức gia công xuất khẩu sang phương thức mua bán trực tiếp. 66
3.2.5 Tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận theo hướng chuyển đổiloạI hình doanh nghiệp 68
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận ở Công ty Giầy Ngọc Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rữ vật tư, tránh tình trạng để vật tư bị thất thoát, mất phẩm chất, hay không đủ đảm bảo cho sản xuất được liên tục. Thực hiện quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tiết kiềm ngay từ khâu mua vào, dự trữ bảo quản cho đến khâu sản xuất, áp dụng phương pháp quản trị hàng tồn kho dự trữ thích hợp nhằm tối thiểu hoá chi phí quản trị hàng tồn kho.
Doanh nghiệp cần xây dựng các định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm, xây dựng định mức phế phẩm vật tư hợp lý. Đồng thời tham gia vào việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao nhận hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp cần dự đoán trước sự biến động của thị trường để xây dựng định mức dự trữ phù hợp, tránh dự trữ quá lớn, hoặc quá thấp, ảnh hưởng đến sản xuất.
Phấn đấu giảm chi phí nguyên vật liệu nhằm giảm tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm. Muốn vậy phải áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, chú trọng nâng cao tay nghề và tinh thần trách nhiệm của người lao động trong sản xuất. Ngoài ra phải thường xuyêm kiểm tra, rà soát định mức tiêu hao vật tư, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp gây thất thoát lãng phí vật tư.
Có kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu thay thế trong những trường hợp cần thiết trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như giá thành của sản phẩm đó.
1.4.3/ Biện pháp thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Yêu cầu hạch toán kinh tế và mục tiêu lợi nhuận đã đặt các doanh nghiệp trước vấn đề phải tổ chức sử dụng vốn kinh doanh sao cho tiết kiệm và có hiệu quả. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: vốn lưu động và vốn cố định.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư, thành phẩm...Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động có nghĩa là trong quá trình sản xuất phải tận dụng tối đa vốn sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn vật tư hàng hoá, tránh ứ đọng, mất mát hư hao. Tiết kiệm được chi phí sẽ làm giảm giá thành, từ đó làm lợi nhuận tăng lên.
Vốn cố định là biểu hiện bằng của tài sản cố định. Đối với vốn cố định, doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp bảo toàn về cả mặt hiện vật lẫn giá trị. Nghĩa là phải có sự phân cấp quản lý chặt chẽ, huy động sử dụng tối đa tài sản cố định vào sản xuất, thanh lý nhượng bán kịp thời những tài sản cố định không cần dùng hoặc không thể sử dụng được nữa, thực hiện tôt việc sửa chữa bảo dưỡng, khấu hoa tài sản cố định một cách hợp lý. Song song với việc cần phải đổi mới, hiện đại hoá máy móc thiết bị để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tóm lại, trên đây là một số phương hướng biện pháp, song không phải là giải pháp chung tối ưu cho tất cả các doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng lợi nhuận. Để có thể phát huy của một biện pháp nào đó, mỗi doanh nghiệp cần phải cân nhắc, đánh giá các mặt lợi thế của riêng mình (vốn, lao động, nguồn cung cấp, thị trường tiêu thụ...). Và vì lợi nhuận là kết quả tổng hoà của hàng loạt các giải pháp về kinh tế kỹ thuật và tổ chức, nên các doanh nghiệp cần phải phối hợp tất cả các mặt quản lý mới có thể tìm ra các giải pháp thích ứng nhất nhằm biến các lợi thế vẫn còn ở dạng tiềm năng thành hiện thực.
Kết luận, toàn bộ chương I đã cho chúng ta những lý luận cơ bản về lợi nhuận và các phương hướng, biện pháp tăng lợi nhuận, trên cơ sở đó, cho phép chúng ta tiếp cận một cách dễ dàng hoạt động kinh doanh của công ty Giầy Ngọc Hà, nắm được thực trạng về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty qua phần nghiên cứu ở chương II.
Chương II
Thực trạng lợi nhuận của Công ty giầy Ngọc Hà
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của Công ty giầy Ngọc Hà
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty giầy Ngọc Hà, tên giao dịch quốc tế là NGOCHA SHOES COMPANY, tên viết tắt: SHOEHAMEX, là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sở Công nghiệp Hà Nội, có trụ sở chính tại K12 - Đốc ngữ - Phường Cống Vị – Ba Đình – Hà nội.
Tiền thân của Công ty giầy Ngọc Hà là cơ sở II của Xí nghiệp giầy da Hà Nội, được tách ra theo quyết định số 618/QĐUB ngày 12/4/1991 của UBND thành phố Hà nội, với tên ban đầu là Xí nghiệp giầy Ngọc Hà, sau đổi tên thành Công ty giầy Ngọc Hà theo quyết định đổi tên và bổ sung chức năng nhiệm vụ số 2295/QĐUB ngày 17/6/1993 của UBND thành phố Hà nội.
Công ty giầy Ngọc Hà là một doanh nghiệp được Nhà nước cấp vốn lần đầu có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. Công ty giầy Ngọc Hà có tài khoản gửi tại Ngân hàng Công thương Đống Đa, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng đầu tư và phát triển, công ty có con dấu riêng mang tên Công ty giầy Ngọc Hà.
Khi mới thành lập, Công ty chỉ có 400 công nhân viên và số vốn ban đầu nhận bàn giao từ xí nghiệp giầy da Hà nội là 1.733.000.000 đồng trong đó:
Vốn cố định: 1.072.000.000 đồng
Vốn lưu động: 169.000.000 đồng
Vốn khác : 492.000.000 đồng
Dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc công ty cùng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ, công nhân viên chức trong toàn công ty, công ty đã tự tìm kiếm được khách hàng, vay vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, xây dựng cải tạo nhà xưởng. Đồng thời, công ty luôn cố găng nâng cao chất lượng sản phẩm công ty sản xuất để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, luôn biết cải tiến mẫu mã phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Đến nay, Công ty đã tự khẳng định mình trên thị trường trong nước và quốc tế, sản phẩm của công ty được xuất khẩu tới các nước EU, Nhật Bản, Mỹ, Canađa... Đồng thời, Công ty luôn chú trọng đến thị trường nội địa. Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, đến nay công ty giầy Ngọc Hà đã trở thành một doanh nghiệp vững mạnh có đủ sức đáp ứng yêu cầu của thị trường và thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Biểu: Một số chỉ tiêu Công ty Giầy Ngọc Hà đạt được
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
1.Tổng doanh thu
1000 đ
36.560.000
39.542.000
47.450.000
2. Lợi nhuận
1000 đ
250.000
296.000
363.000
3. Thu nhập bq
1000/lđ/t
450
520
600
4. Sản lượng
đôi
896.660
1.002.000
1.200.000
5. Kim ngạch xuất khẩu giầy
USD
920.000
985.000
1.132.000
Qua biểu trên cho chung ta thấy được tình hình kinh doanh của Công ty giầy Ngọc Hà đang trên đà phát triển, các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt năm 2002, Công ty đạt được các chỉ tiêu cao nhất từ khi thành lập tới nay, về mọi mặt.
Tổng doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 7.908.000.000 tỷ về số tuyết đối và 20% về số tương đối.
Lợi nhuận năm 2002 tăng so với năm 2001 là: 67 tỷ về số tuyệt đối và 22,6 % về số tương đối.
Thu nhập bình quân trên người lao động trung bình tăng 80.000 trên tháng tương đương với 15,38%.
Về tổng sản lượng sản xuất năm 2002 đã tăng so với năm 2001 là 198.000 đôi, tương đương với 19,76% so với năm 2001.
Đạt được thành quả kết đây là kết quả đáng mừng đối với toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong công ty giầy Ngọc Hà.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiêm vụ của các phòng ban
Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của Công ty dựa trên mô hình trực tuyến – chức năng.
Mô hình tổ chức và quản lý kinh doanh của Công ty: đứng đầu là ban giám đốc, sau đó là các phòng ban được chia thành khối, khối quản lý và khối kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức là chế độ một thủ trưởng, theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc có quyền quyết định tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Phó giám đốc phụ trách sản xuất và giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành các mảng khác nhau. Phó giám đốc quan hệ với các phòng ban và quản lý các phòng ban đó thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của công ty đề ra.
Giám Đốc
Sơ đồ: Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty giầy Ngọc Hà
PGĐ kinh doanh
PGĐ kỹ thuật
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
cơ
điện
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng
Bảo
vệ
Phân
xưởng
Mũ
(May II)
Phân
xưởng
cặp túi
(May I)
Phân
xưởng
Giầy
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: là người đại diện cho công ty, đứng đầu bộ máy quản lý trong công ty. Giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo chung toàn công ty, thông qua việc giao quyền cho các phó giám đốc điều hành, các trưởng phòng chức năng. Giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh chung của Công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc Công ty. Có nhiệm vụ điều hành và triển khai kế hoạch, các chương trình nghiên cứu, phát triển khoa học kỹ thuật, đổi mới và nâng cao thiết bị công nghệ. Mặt khác, phó giám đốc chỉ đạo xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm công ty sản xuất ra.
Phó giám đốc kinh doanh: thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc giao về mặt kinh doanh. Chịu trách nhiệm nghiên cứu và phát triển thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, tham mưu cho giám đốc trong việc thu hút vốn và kí kết các hợp đồng kinh tế.
Phòng kỹ thuật cơ điện: có nhiệm vụ phụ trách về đảm bảo việc bảo dưỡng và sửa chữa các máy móc thiết bị và chịu trách nhiệm về kỹ thuật trong sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức công việc có liên quan đến tuyển dụng, đào tạo và các vấn đề liên quan đến nhân sự trong công ty. Thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức xây dựng các vấn đề nội bộ, đối ngoại cho công ty.
Phòng kế toán tài chính: Phòng kế toán tài chính của công ty giầy Ngọc Hà gồm có kế toán trưởng, kế toán viên và thủ quỹ. Các thành viên trong phòng kế toán đều có nhiệm vụ giúp giám đốc và thực hiện công tác hạch toán , ghi sổ chi tiết các hoạt động kinh tế phát sinh. Đồng thời, phòng còn có nhiệm vụ tính chi tiết các khoản phải nộp cho Nhà nước.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Phụ trách các vấn đề có liên quan đến xây dựng các chiến lược kinh doanh, thực hiện các kế hoạch nhập xuất nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, đồng thời xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch năm tới.
Phòng bảo vệ: có trách nhiệm đảm bảo trật tự, an ninh vững chắc toàn bộ cơ sở vật chất của Công ty.
Hệ thống phân xưởng của Công ty gồm có ba phân xưởng; trong mỗi phân xưởng đều được chia ra làm nhiều tổ sản xuất, tuỳ theo các bước chế tạo sản phẩm, phụ trách tổ sản xuất là tổ trưởng.
Phân xưởng may I
Chuyên sản xuất các loại cặp túi xách, valy gia công xuất khẩu cho Hàn quốc và tiêudùng trong nước. Phân xưởng này gồm có 9 tổ với các dây chuyền công nghệ và thiết bị máy móc do Hàn quốc cấp.
Phân xưởng II
Chuyên sản xuất , gia công các loại mũ, găng tay. Phân xưởng này có 6 tổ sản xuất.
Phân xưởng giầy: Chuyên sản xuất các loại giầy vải, thể thao, giầy da. Gia công cho Đài loan và tiêu dùng trong nước. Nguyên liệu sản xuất các loại vải, cao su và hoá chất chủ yếu nhập từ Đài loan. Phân xưởng này có 11 tổ sản xuất.
2.1.3 Đặc điểm và hoạt động kinh doanh của công ty giầy Ngọc Hà
2.1.3.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường
Thị trường sản phẩm may mặc và sản xuất giầy, dép ở Việt nam nói riêng và khu vực các nước đang phát triển chịu sự cạnh tranh rất là gay gắt. Ngoài sức ép của hạn ngạch, các đối thủ bên ngoài thì mỗi doanh nghiệp cũng chịu sự cạnh tranh không kém phần khốc liệt đối với các doanh nghiệp trong nước.
Sản phẩm chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn của công ty giầy Ngọc Hà là các chủng loại giầy, kế đến là các sản phẩm mũ, găng tay và các loại túi xách, valy.
Sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang các bạn hàng truyền thống như:
Túi xách và valy xuất khẩu cho các bạn hàng chủ yếu là Hàn Quốc và một phần nhỏ sang Đài Loan và phục vụ tiêu dùng trong nước.
Các chủng loại sản phẩm mũ và găng tay chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Các chủng loại giầy da, vải và giầy thể thao của Công ty đã đang được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản...
Mặt hàng giầy là mặt hàng chiếm tỷ trọng trong tổng doanh thu của Công ty. Đồng thời, mặt hàng này cũng đang chịu sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị cùng ngành như: Công ty giầy Thượng Đình, Công ty giầy Thăng Long, Công ty giầy Thuỵ Khuê và đặc biệt là Công ty giầy Hà Nội.
Công ty giầy Ngọc Hà, những ngày đầu thành lập với tổng số cán bộ, công nhân viên là 400 người thì cho đến nay con số đó đã là 780 người. Kim ngạnh xuất khẩu của công ty, trong những năm gần đây, tại các thị trường trọng yếu cũng không ngừng tăng lên. Kim ngạch xuất khẩu của công ty giầy Ngọc Hà được thể hiện qua bảng dưới đây:
Biểu: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giầy của Công ty giầy Ngọc Hà
Đơn vị tính: USD
Thị trường
2000
2001
2002
Bắc Mỹ
120.000
180.000
360.000
Châu á
440.000
480.000
625.000
EU
360.000
325.000
147.000
Tổng
920.000
985.000
1.132.000
Nguồn TL: Phòng kế hoạch kinh doanh công ty giầy Ngọc Hà
2.1.3.2 Đặc điểm về quy mô kinh doanh
Về vốn:
Trong những ngày đầu thành lập, Công ty giầy Ngọc Hà với số vốn ban đầu nhận bàn giao từ xí nghiệp giầy da Hà Nội là 1.733.000.000 đồng trong đó:
Vốn cố định: 1.072.000.000 đồng
Vốn lưu động: 169.000.000 đồng
Vốn khác: 492.000.000 đồng
Trải qua hơn 10 năm hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập, nguồn vốn của công ty đã tăng lên đáng kể. Đặc biệt trong năm 2002, cơ cấu vốn của công ty bao gồm :
Vốn cố định: 11.593.586.000 đồng
Vốn lưu động: 2.351.485.000 đồng
Vốn khác: 1.243.650.000 đồng
Trong cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty, vốn chủ yếu được huy động từ hai nguồn là vốn vay và vốn chủ sở hữu của công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không ngừng được tăng lên, cũng như cơ cấu vốn của công ty giầy Ngọc Hà.
Biểu: Cơ cấu nguồn vốn của Cty Giầy Ngọc Hà
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch(+/-)
Tỷ lệ(%)
Vốn cố định
4.008.348
11.593.586
1.013.290
9,58
Vốnlưu động
3.241.516
3.741.516
500.000
27,00
Vốn khác
1.126.250
1.243.650
117.400
10,42
Nguồn TL: (Báo cáo tài chính năm 2002)
Qua biểu trên cho thấy:
- Vốn cố định của công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là 9,58%.
- Vốn lưu động của năm 2002 tăng so với năm 2001 là 27%, tương ứng với số tuyệt đối là 500.000.000 đồng. Đây là lần tăng lớn nhất từ khi thành lập công ty giầy Ngọc Hà tới nay.
- Vốn khác trong năm 2002 cũng tăng đáng kể so với năm 2001 là 10,42%.
Về lao động:
Ngày đầu thành lập, công ty giầy Ngọc Hà không ngừng tăng lên về chất lượng cũng như số lượng lao động. Hàng năm, ngoài công tác tuyển dụng thêm lao động công ty còn phát động các phong trào thi đua làm động lực thúc đẩy tinh thần lao động, sáng tạo trong đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty. Công ty không ngừng nâng cao được thu nhập cho người lao động.
Biểu: Thu nhập của người lao động
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
Thu nhập bình quân
1000/lđ/t
450
520
600
Lao động BQ
Người
600
729
780
Nguồn TL: Phòng tổ chức hành chính
2.1.3.3 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất giầy
Quy trình sản xuất giầy của công ty giầy Ngọc Hà, cũng như các công ty sản xuất giầy khác, quy trình sản xuất theo các công đoạn nối tiếp và liên tục.
Các nguyên liệu khác nhau sẽ được xử lý theo các công nghệ khác nhau, sau đó kết hợp các quy trình để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Nguyên liệu dùng vào sản xuất gồm các loại vải phin, da làm mũi giầy, các loại cao su làm đế giầy, các loại hoá chất sử dụng bao gồm: cácbonát, kẽm bột màu, paraphin, các chất xúc tác, chất trộn để làm dẻo cao su, tăng độ bền và chống lão hoá.
Các công nghệ chủ yếu là của Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản..
2.2 Một số kết quả được trong thời gian qua
Từ khi thành lập đến nay, Công ty Giầy Ngọc Hà là một doanh nghiệp Nhà nước luôn luôn phấn đấu đi lên không ngừng trong sản xuất kinh doanh. Trong thời kỳ đất nước mở cửa, Công ty luôn tìm tòi hướng đi phù hợp với khả năng, tự khẳng định mình vươn lên tự chủ về sản xuất kinh doanh giúp Công ty tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh thực hiện tốt 3 lợi ích: Nhà nước, doanh nghiệp và Người lao động. Từ chỗ vốn ban đầu khi mới thành lập vào năm 1991 là 1.733.000.000 đồng, tính đến năm 2002 theo báo cáo quyết toán của đơn vị vốn chủ sở hữu là 8.763.154.000 VNĐ. Trong đó :
Vốn cố định: 5.021.638.000
Vốn lưu động: 3.741.516.000
Bảng: Một số chỉ tiêu Công ty Giầy Ngọc Hà đạt được
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
-/+
Tỷ lệ(%)
1.Tổngdoanhthu
39.542.000
47.450.000
7.908.000
20,00
2. Lợi nhuận
296.000
363.000
67.000
22,63
3. SốnộpN sách
264.618
299.446
34.828
13,75
4. Thu nhập BQ
520
600
80
15,38
Nguồn TL: Bảng cân đối kế toán năm2002
* Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước
Công ty giầy Ngọc Hà là một doanh nghiệp Nhà nước, được Nhà nước cấp vốn lần đầu lên việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước thể hiện trên các loại thuế gián thu và trực thu. Thông qua các số liệu báo cáo quyết toán năm 2002, ta khảo sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước của Công ty giầy Ngọc Hà qua biểu sau:
Chỉ tiêu
Phải nộp đầu năm 2002
Số phải nộp năm nay
Số đã nộp năm nay
Số còn phải nộp đến 31/12/02
1.Thuế doanh thu
-727.680
3.640.790
5.000.000
-631.510
2.Thuế lợi tức
5.834.950
32.382.340
40.000.000
-1.872.700
3.Thuế XNK
7.569.000
7.569.000
4. Thu trên SD vốn
23.611.060
203.507.740
230.000.000
-2.881.190
5. Thuế đất
5.789.450
5.789.450
6.Thuế khác
1.400.000
1.400.000
Cộng
34.507.740
248.499.880
289.758.450
-5.295.400
NGuồn TL: Báo cáo tài chính năm 2002 Công ty giầy Ngọc Hà
Từ kết quả trên ta thấy trong năm 2001 Công ty giầy Ngọc Hà đã thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Đầu năm 2002, Công ty còn nợ Ngân sách 34.507.781 đồng thuế, nhưng cuối năm 2002 Công ty đã nộp thừa 5.295.414 đồng
Điều đó đạt được là nhờ có sự cố gắng của toàn thể nhân viên trong Công ty cùng với sự sáng suốt của đội ngũ lãnh đạo trong công tác chiến lược kinh doanh.
Bảng: Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
Tỷ lệ(%)
Tổng doanh thu
39.542.000
47.450.000
7.908
20,0
Tổng lợi nhuận
296.000
363.000
67
22,63
Tổng TSCĐ BQ SD
10.580.290
11.593.580
1.013.290
9,58
Năng lực kinh doanh
3,39
3,76
0,37
10,91
Khả năng sinh lời TSCĐ
0,023
0,027
0,004
17,39
Nguồn TL: Báo cáo tài chính của Công ty giầy Ngọc Hà
Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ta có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty năm 2002 tăng 1.013.290.000 đồng về chênh lệch tuyệt đối và tăng 9,58% về số tương đối.
Theo chỉ tiêu năng lực kinh doanh cho biết cứ một đồng tài sản cố định bổ vào chi phí trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra được 3,76 đồng doanh thu và 0,027 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này của năm 2002 tăng tương ứng 0,37 và 0,004 so với năm 2001.
Chứng tỏ tình hình sử dụng tài sản cố định của năm 2002 tốt hơn năm 2001, yếu tố đó đóng góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp lên.
Hiệu quả sử dụng tài lưu động
Tương tự như việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, ta dùng biểu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty giầy Ngọc Hà qua các năm 2002 và năm 2001.
Bảng: Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
Tỷ lệ(%)
1.Tổng doanh thu
39.542.000.000
42.450.000.000
7.908.000.000
20,0
2. Tổng lợi nhuận
296.000.000
363.000.000
67.000.000
22,63
Tổng TSLĐ trong năm
9.680.038.155
11.602.932.280
1.922.894.125
19,86
Năng lực
3,71
3,76
0,05
1,35
Khả năng sinh lời của TSLĐ
0,025
0,027
0,002
8,00
NGuồn TL: Báo cáo tài chính năm 2002 Cty giầy Ngọc Hà
Qua bảng tính toán trên ta thấy rằng cũng như tài sản cố định, năm 2002 tà sản lưu động cũng đã được Công ty giầy Ngọc Hà sử dụng đạt hiệu quả tốt trong kinh doanh hơn so với năm 2001. Cụ thể: trong năm 2002, 1 đồng tài sản lưu động mang lại cho Công ty 3,76 đồng doanh thu và 0,027 đồng lợi nhuận, cao hơn năm 2001 tương ứng là 0,05 đồng lợi nhuận, cao hơn năm 2001 tương ứng là 0,05 và 0,002 đồng.
2.3 Thực trạng lợi nhuận tại Công ty giầy Ngọc Hà
Từ các số liệu báo cáo quyết toán ta có biểu đánh giá và so sánh tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty giầy Ngọc Hà 2 năm 2001 và 2002 như sau:
Bảng đánh giá thực hiện lợi nhuận
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2001
Thực hiện năm 2002
So sánh năm 2002/2001
+/-
%
1.Lợi nhuận thuần từ HĐKD
296.000
363.000
67.000
22,63
2. Lợi nhuận bất thường
-13.700
-13.700
3. Tổng lợi nhuận
296.000
350.000
54.000
18,24
4. Thuế lợi tức phải nộp
94.720
112.000
18.000
19,14
5. Lợi nhuần ròng
201.280
238.000
36.720
18,24
NguồnTL: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002
Qua bảng chỉ tiêu cho chúng ta thấy được tình hình lợi nhuận của Công ty Giầy Ngọc Hà năm 2002 tăng so với năm 2001 là 7.908.000.000 đồng về số tuyệt đối và 20,0% về số tương đối.
Chứng tỏ Công ty đã thực hiện kinh doanh tốt, đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động sản xuất là nhiệm vụ chủ yếu của Công ty. Tiếp đến tình hình lợi nhuận và hoạt động thực hiện kế hoạch kinh doanh sẽ được biểu hiện rõ hơn qua bảng phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty giầy Ngọc Hà.
Bảng Phân tích tình hình Thực hiện KH Lợi nhuận
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Tăng giảm so với năm trước
Tỷ lệ so với doanh thu thuần
Số tiền
%
2001
2002
1. Tổng doanh thu
39542
47450
7908
20,0
100.35
100.33
2. Chiết khấu bán hàng
15
28
13
86.66
0.038
0.059
3. Thuế tiêu thụ
87
132
45
51.72
0.22
0.28
4. Doanh thu thuần
39440
47290
7850
19.90
100
100
5. Giá vốn hàng bán
38120
45020
6900
18.10
96.65
95.2
6. Lợi tức gộp
1320
2270
950
71.96
3.34
4.8
7. Chi phí bán hàng
645
1253
608
94.26
1.63
2.7
8.Chi phí QL DN
379
654
275
72.55
0.96
1.38
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
296
363
67
22.63
0.75
0.86
0
0
10.Thu nhập HĐTC
0
0
11. Chi phí HĐTC
0
0
12. Thu nhập bất thường
0
0
0
0
13. Chi phí bất thường
13.7
0
0.029
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
296
349.3
53.3
18.06
0.75
0.84
15.Thuế TNDN
94.72
111.776
17.056
18.06
0.24
0.24
16. Lợi nhuận ròng
201.28
237.524
36.244
18.06
0.41
0.51
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận năm 2002 ta có thể nhận xét như sau:
Dựa trên số liệu tổng doanh thu năm 2002 và năm 2001, cho ta thấy doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 7.908 triệu đồng, tăng xấp xỉ 20% về số tuyệt đối. So sánh tổng doanh thu so với doanh thu thuần thì năm 2002 cứ trong 1,0033 đồng doanh thu thì sẽ tạo ra 1,00 đồng doanh thu thuần, còn năm 2001 thì tương ứng là 1,0035 đồng tổng doanh thu mới có 1,00 đồng doanh thu thuần. Chính nguyên nhân trên đã làm cho lợi nhuận của năm 2002 tăng lên so với năm 2001.
Qua bảng phân tích tình hình lợi nhuận ta thấy doanh thu thuần của năm 2002 tăng lên so với năm 2001 là 7.850 triệu đồng tương ứng với 19,90% về số tương đối. Một điều dễ thấy la lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng so với năm 2001 là 67 triệu đồng, hay 22,67% về số tương đối. Đây là tín hiệu đáng mừng, thêm nữa tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán là 18,1% là một con số không lớn lắm.
Tuy nhiên, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng tăng cao. Đó là do nguyên nhân
+ Công ty giầy Ngọc hà không ngừng tăng về số lượng công nhân viên, và tăng chi phí đào tạo tay nghề, trình độ chuyên môn, làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 tăng lên 275 triệu so với năm 2001 về số tuyệt đối.
+ Mặt khác, năm vừa qua công ty có đưa ra nhiều mẫu mã mới đối với mặt hàng giầy của công ty làm cho chi phí bán hàng của công ty tăng vọt . Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 608 triệu đồng. Tuy nhiên, các khoản chi này cũng nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận của công ty thông qua tăng đột biến tổng doanh thu bán hàng.
Cùng với các số liệu đã tính toán chúng ta thấy hầu hết các chỉ tiêu so với doanh thu thuần đều tốt. Thí dụ cứ trong 100 đồng doanh thu thì giá vốn năm ngoái chiếm 96,65 đồng còn năm nay thì giá vốn chiếm 95,2 đồng.
Hay ở chỉ tiêu lãi gộp cũng vậy, cứ trong 100 đồng doanh thu thuần thì quý trước có3,34 đồng lãi gộp thì năm nay có tới 4,8 đồng lãi gộp.
Chỉ có chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là có xu hướng tăng lên so với trong 100 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân của vấn đề này đã được đề cập ở trên. Ngoài ra, cũng phải thấy ở một góc độ nào đó thì công ty đầu tư cho sản phẩm mới đòi hỏi một lượng chi phí để quảng bá sản phẩm trên thị trường, tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp để sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao hơn.
Nhưng điều quan trọng hơn cả là lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản phẩm đã tăng lên 67 triệu đồng so với năm 2001.
Để thấy đượcmức độ ảnh hưởng của các nhân tố như thế nào ta sẽ tinhs toán cụ thể như sau:
+ Tổng doanh thu bán hàng năm 2002 tăng so với năm 2001 là 7.908 triệu đồng. Do vậy trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi thì doanh thu tăng sẽ làm cho lợi nhuận tăng tức cũng tăng 7.908 triệu đồng tương ứng.
+ Chiết khấu bán hàng năm 2002 tăng so với năm 2001 là 13 triệu đồng làm cho lợi tức giảm đi 13 triệu đồng.
+ Thuế tiêu thụ năm 2002 tăng lên 45 triệu đồng so với năm 2001 làm cho lợi nhuận giảm đi 45 triệu đồng trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
+ Giá vốn hàng bán năm 2002 tăng so với năm 2001 là 6.900 triệu đồng làm cho lợi nhuận của Công ty giảm đi 6.900 triệu đồng.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lần lượt là 608 và 275 triệu đồng làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm tương ứng là 608 và 275 triệu đồng trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
Tổng hợp các nhân tố ttác động đến lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh ta có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28630.doc