MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp 3
1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp 3
1.2. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 4
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2.1.1. Khái niệm 4
1.2.1.2. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 5
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B.01 – DN 5
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02 – DN 6
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT). Mẫu số B03 - DN 7
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09 – DN 8
1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính 8
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính 9
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 9
1.2.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán 10
1.2.4.3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp 11
1.2.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 12
1.2.4.6. Phân tích tình hình lợi nhuận 17
1.2.4.7. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn 17
Chương II: Thực trạng nội dung phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) 19
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) 19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VCC 19
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh 21
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý VCC 23
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 23
2.2.2. Mối quan hệ giữa các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp 26
2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh và xu thế phát triển của công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) 28
2.3.1. Tình hình chung 28
2.3.2. Cơ cấu lao động của công ty 28
2.4. Những kết quả đạt được trong 5 năm từ 2005 – 2009 29
2.4.1. Đặc điểm tình hình 29
2.4.2. Kết quả một số mặt hoạt động của công ty trong 5 năm từ 2005 – 2009 30
2.4.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh 30
2.4.2.2. Một số mặt công tác khác 31
2.4.3. Những mặt còn hạn chế 31
2.4.4. Nguyên nhân 32
2.5. Mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh đến năm 2010 và phương hướng chiến lược đến năm 2015 33
2.5.1. Tình hình kinh tế xã hội trong nước 33
2.5.2. Tình hình kinh tế thế giới 33
2.5.3. Mục tiêu tổng quát 33
2.5.4. Mục tiêu cụ thể 34
2.5.5. Các giải pháp chủ yếu 34
2.6. Thực trạng nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) 34
2.6.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại công ty 34
2.6.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán 35
2.6.3 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn 36
2.6.3.1 Phân tích kết cấu tài sản 36
2.6.3.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn 39
2.6.4 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 42
2.6.4.1 Phân tích khả năng thanh toán 42
2.6.4.2 Phân tích tình hình công nợ 44
2.6.5 Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn 46
2.6.5.1 Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn cố định 46
2.6.5.2 Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn lưu động 48
2.6.6. Phân tích tình hình lợi nhuận 50
2.6.7 Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn 52
Chương III: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính của công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam 54
3.1. Định hướng hoàn thiện 54
3.1.1. Hoàn thiện về công tác tổ chức phân tích tài chính tại công ty 54
3.1.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích tài chính tại công ty 55
3.1.3. Hoàn thiện về nội dung phân tích tài chính tại công ty 55
3.1.3.1. Hoàn thiện đánh giá khái quát tình hình tài chính 55
3.1.3.2. Hoàn thiện phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán 56
3.1.3.3. Hoàn thiện phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn 56
3.1.3.4. Hoàn thiện phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 56
3.1.3.5. Hoàn thiện phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn 56
3.1.3.6. Hoàn thiện phân tích tình hình lợi nhuận 57
3.1.3.7. Hoàn thiện phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn 57
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại công ty 57
3.2.1. Phân tích tài chính dựa vào mục đích 57
3.2.2. Phân tích tài chính dựa vào loại phân tích 59
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1692 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông, thủy lợi, thủy điện, bưu chính viễn thông, khu đô thị và khu công nghiệp.
- Đo đạc, đo vẽ bản đồ địa hình; độ lún; đo độ nghiêng; đo độ chuyển dịch và định vị công trình.
- Thí nghiệm xác định chỉ tiêu kỹ thuật của đất, đá, nền móng, công trình xây dựng; kiểm định các cấu kiện xây dựng và chất lượng công trình.
- Tư vấn thiết kế đường dây và trạm biến thế điện, trang âm, thông tin liên lạc cho các công trình xây dựng.
- Tư vấn, thiết kế hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải; khai thác nước ngầm và xử lý chất thải rắn.
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Thiết kế, thi công trang trí trí nội, ngoại thất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng. giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Xử lý nền móng các loại công trình.
- Đầu tư vào kinh doanh bất động sản, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp và vệ sinh môi trường; đầu tư kinh doanh và chuyển giao công nghệ xây dựng các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
- Tư vấn xin giấy phép đầu tư dự án, thành lập doanh nghiệp.
- Tư vấn về kinh tế, tài chính và đất xây dựng cho các dự án đầu tư xây dựng.
- Tư vấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
- Bồi dưỡng và tập huấn về công tác tư vấn xây dựng.
- Dịch vụ dịch thuật
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý VCC
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG PHỤC VỤ
Chi nhánh công ty tại TP. Hồ Chí Minh
Chi nhánh công ty tại Thành phố Đà Nẵng
Trung tâm khảo sát kiểm định chất lượng
Trung tâm nghiên cứu tư vấn các dự án quốc tế
Xí nghiệp xây dựng số 4
Trung tâm tư vấn xây dựng và công nghệ tin học
Xí nghiệp xây dựng và chuyển giao công nghệ
Cty liên kết: Cty CP TV đầu tư XD VCC Viêt Nam
Trung tâm dự án đầu tư
Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 1
Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 2
Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 3
Phòng kế hoạch
Phòng tài chính kế toán
Phòng quản lý khoa học- kỹ thuật
Văn phòng công ty
Trung tâm nghiên cứu thiết kế TVXDCN & dân dụng
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Trung tâm khoa học công nghệ XDCN và đô thị
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC VCC
Để tổ chức quản lý các đơn vị phù hợp với luật pháp hiện hành, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như đặc thù của tư vấn Công ty cần phải sắp xếp lại một số đơn vị sản xuất theo hướng chuyên môn hóa sâu đồng thời vừa đa dạng hóa theo sự điều hành của công ty. Vì vậy, mô hình tổng quan của Công ty là: Công ty mẹ - Công ty con và các đơn vị phụ thuộc.
Công ty VCC tổ chức quản lý theo kiểu tham mưu trực tuyến và chức năng theo trách nhiệm cụ thể mà các phòng ban có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng phối hơp chặt chẽ với nhau để đảm bảo cho hoạt động của công ty thông suốt.- Đại hội cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty, không thuộc thẩm quyền Đại hội cổ đông. Có quyền quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội cổ dông bầu và bãi nhiệm trong đó có ít nhất là môỵ thành viên chuyên môn về kế toán hoặc kiểm toán; nhiệm kỳ ban kiểm soát cùng với nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc: Tổng giám đốc công ty có thể là một thành viên Hội đông quản trị và là người đại diện theo pháp luật của Công ty; Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
- Các phó Tổng giám đốc: Các phó Tổng giám đốc không trực tếp điều hành các phòng ban chức năng và các đơn vị sản xuất mà chỉ thực hiện các phần việc do Tổng giám đốc ủy quyền.
- Văn phóng công ty: chịu trách nhiệm về công tác quản lý cán bộ công nhân viên trong Công ty, tổ chức sắp xếp công việc với trình dộ tay nghề của từng người, đồng thời chịu trách nhiệm các công việc hành chính khác.
Văn phòng Công ty ( có một chánh văn phòng và một phó văn phòng giúp việc) bao gồm các bộ phận:
+ Hành chính công ty
+ Tổ chức nhân sự
+ Lao động tiền lương.
+ Tổ xe
- Các phòng ban chức năng phục vụ: Mỗi phòng đều có một trưởng phòng và một phó phòng.
+ Phòng quản lý khoa học – kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công việc như thường trực hội đồng khoa học kỹ thuật, xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm nhiệm thư viện lưu trữ điều hành công việc sản xuất, quản lý khoa học kỹ thuật; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về chất lượng sản phẩm tư vấn, xây dựng.
+ Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ theo dõi và báo cáo tinh fhình sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch, báo cáo, phân tích tình hình thực hiện sản xuất giúp Tổng giám đốccó biện pháp quản lý thích hợp, thanh quyết toán công trình, điều độ sản xuất.
+ Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác thống kê kế toán, hạch toán chính xác kịp thời và đầy đủ, xác định lỗ lãi hoạt đông kinh doanh của Công ty, đối chiếu công nợ với chủ đầu tư; tổ chức vay vốn và thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, khách hàng..Tính và thanh toán lương, các khoản bảo hiểm, cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty.
Các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc: Được công ty cho phép thành lập các bộ phận quản lý, thực hiện chế độ quản lý hạch toán nội bộ, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp trong hoạt đông sản xuất kinh doanh, đảm bảo nghĩa vụ nộp các khoản chi phí, thuế các loại, làm tròn nghĩa vụ tư khâu đầu vào của sản xuất đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Mối quan hệ giữa các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp
- Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của công ty mẹ đối với công ty con phù hợp với điều lệ, luật doanh nghiệp nên đã đạt được hiệu quả cao, không có sự chồng chéo, áp đặt vì vậy đã tạo điều kiện cho công ty hoạt động tốt.
- Mối quan hệ trực tuyến: Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc trực tiếp quản lý các đơn vị trực thuộc, các phòng chức năng phục vụ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho lãnh đạo công ty trong việc nắm bắt tình hình, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc. Mặt khác các đơn vị trực thuộc có nhiều cơ hội gặp gỡ với lãnh đạo công ty, có thể trao đổi trực tiếp về các khó khăn, vướng mắc.
- Mối quan hệ giữa các đơn vị chức năng: Các đơn vị đều thực hiện những công việc của mình song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện các chương trình dự án, sự phối hợp trong công việc. Điều này được thể hiện rõ trong quy trình kinh doanh của công ty như sau: Ký hợp đồng với khách hàng
Phòng kế hoạch chỉ đạo đơn vị thực hiện
Các đơn vị tiến hành tổ chức thực hiện công việc được giao
Phòng quản lý kỹ thuật kỹ thuật nghiệm thu khối lượng
và chất lượng công trình
Lập biên bản nghiệm thu thanh toán công trình
Thực hiện quyết toán, bàn giao công trình và thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư
Sơ đồ quy trình kinh doanh của công ty 2.2.3. Mối quan hệ và các yếu tố môi trường kinh doanh
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đã và đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. VCC nhận thức rõ điều đó, VCC ngày càng nỗ lực trong việc đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhận lực chất lượng cao, từng bước hoàn thiện công tác tổ chức, bộ máy tổ chức của công ty nhằm đối phó với những thách thức, khó khăn. VCC theo đuổi chính sách kết hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư có tiềm năng và các đối tác truyền thống, nắm bắt cơ hội để tiếp tục mỏ rộng thị trường. Tiếp tục liên doanh liên kết với các công ty tư vấn trong và ngoài nước để nhận thực hiện các dự án lớn trong mọi lĩnh vực,… VCC xây dựng chiến lược phát triển thị trường theo đề án phát triển công ty, mở rộng thị trường trong mọi ngành kinh tế, chú trọng các lĩnh vực mới: Nhà cao tầng, công trình ngầm, thiết kế đô thị,… Khuyến khích tất cả các cán bộ, công nhân viên trong công ty tìm kiếm, khai thác công việc và phát triển thị trường, đa rạng hoá sản phẩm tư vấn của công ty, tuy từng bước tiếp tục mở rộng ngành nghề kinh doanh theo đăngs ký kinh doanh của công ty cổ phần. Thực hiện bình đẳng, công bằng trong cạnh tranh giữa các đơn vị trong công ty, tạo môi trường đoàn kết hiểu biết nhau trong công ty.
2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh và xu thế phát triển của công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC)
2.3.1. Tình hình chung
Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của các các công ty trong ngành, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới, chịu tác động của suy thoái kinh tế song công ty vẫn duy trì được một số thuận lợi cơ bản sau: Thị trường truyền thống của công ty vân được giữ vững và thương hiệu của công ty được các đối tác đánh giá cao, có khối lượng công việc từ các hợp đồng đã ký chuyển tiếp. Mặt bằng tài chính lành mạnh, công ty đủ vốn cho các hoạt động tư vấn và đầu tư chiều sâu. Lực lượng tư vấn của công ty qua nhiều năm được đào tạo, đã cơ bản đáp ứng được các yêu cầu công việc của nghề tư vấn trong các lĩnh vực truyền thống của công ty. Bên cạnh các thuận lợi còn tồn tại một số khó khăn: Về tổ chức: Công ty đang trong quá trình đổi mới để hoàn thiện và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần; Nhiều công việc phải tiếp tục triển khai đối với trụ sở mới cũng chiếm một phần thời gian trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giá tư vấn thấp trong khi các chi phí để tạo sản phẩm đều tăng, lực lượng chuyên gia tư vấn đầu đàn còn mỏng, sự hiểu biết về thông lệ quốc tế trong lĩnh vực tư vấn còn nhiều hạn chế, ít cán bộ giỏi ngoại ngữ.
2.3.2. Cơ cấu lao động của công ty
Sự cạnh tranh ngày càng gay găt của các đối thủ, yêu cầu ngày càng cao của khách hàng đòi hỏi năng lực ngày càng cao của lãnh đạo công ty cũng như của cán bộ công nhân viên. Nhận thức rõ điều này, trong thời gian vừa qua VCC đã tập trung đào tạo vào con người cụ thể: - Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo doanh nghiệp ngành xây dựng, ngoại ngữ, luật pháp và thông lệ quốc tế trong tư vấn đầu tư xây dựng. - Đào tạo kĩ sư, kiên trúc sư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cá nhân đi học nâng cao về chuyện môn kĩ thuật. Hiện nay, VCC là một trong những đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực tư vấn xây dựng. VCC có 382 cán bộ được biên chế vào 18 các phòng nghiệp vụ, các trung tâm, xí nghiệp thuôc các ngành kiến trúc, xây dựng cầu đường, san nền, điện, nước, môi trừơng, cơ khí, kinh tế, luật, ngoại ngữ,... Nhiều tiến sĩ và kỹ sư là thành viên của hội khoa học kỹ thuật của nhà nước và của nghành xây dựng. Cơ cấu lao động công ty như sau:
Các cán bộ có trình độ trên đại học
45 người
Kiến trúc sư
99 người
Kỹ sư xây dựng
122 người
Kỹ sư kinh tế xây dưng
20 người
Kỹ sư điện
14 người
Kỹ sư nước
16 người
Kỹ sư cầu đường
20 người
Kỹ sư địa chất đo đạc
6 người
Kỹ sư môi trường
7 người
Kỹ sư hoá Silicát
8 người
Cử nhân kinh tế
34 người
Kỹ sư đo đạc
3 người
Cử nhân luật
2 người
Cử nhân ngoại ngữ
5 người
Kỹ thuật viên + công nhân
26 người
Cán bộ có thời gian công tác trên 20 năm
80 người
Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm
140 người
Nguồn: Tập san giới thiệu về công ty VCC năm 2009
2.4. Những kết quả đạt được trong 5 năm từ 2005 – 2009
2.4.1. Đặc điểm tình hình
- Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Sự xuất hiện của các khu công nghiệp, khu đô thị ngày càng nhiều. Đồng nghĩa với nó là công tác tư vấn, thiết kế ngày càng trở nên quan trọng. Việc nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới trong công tác tư vấn, thiết kế là một xu thế tất yếu. - Yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ là một thách thức không nhỏ đối với công ty. - Công ty vừa chuyển đối sang hình thức công ty cổ phần nên vẫn trong quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức, sắp xếp bố trí nguồn nhân lực. - Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động đến hoạt động tư vấn, thiết kế của công ty. - Giá tư vấn thấp trong khi các chi phí để tạo sản phẩm đều tăng, lực lượng chuyên gia tư vấn đầu đàn còn mỏng, sự hiểu biết về thông lệ quốc tế trong lĩnh vực tư vấn còn nhiều hạn chế, ít cán bộ giỏi ngoại ngữ.
2.4.2. Kết quả một số mặt hoạt động của công ty trong 5 năm từ 2005 – 2009
2.4.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh
- Mặc dù gặp nhiều khó khăn khách quan và chủ quan, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty, yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, tác động của suy thoái kinh tế song công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng về doanh thu cũng như lợi nhuận, hoàn thành vượt mức kế hoạch được đưa ra. - Dưới đây là tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính được kiểm toán trong vòng 5 năm tài chính (2005 đến 2009): Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Tổng TS có
47.697
60.048
65.111
74.817
95.726
2. Tổng TS có lưu động
40.438
48.419
61.284
67.364
84.556
3. Tổng TS nợ
47.697
60.048
65.111
74.817
95.726
4. TS nợ lưu động
30.310
40.113
44.296
52.687
73.275
5. Lợi nhuận trước thuế
5.049
5.714
3.496
4.843
5.135
6. Lợi nhuận sau thuế
3.635
4.114
2.517
3.485
3.697
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty từ năm 2005 đến 2009
Tình hình doanh thu của công ty từ năm 2005 đến 2009:
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Doanh thu
2005
50.698
2006
59.380
2007
59.917
2008
70.185
2009
72.224
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty từ năm 2005 đến năm 2009
2.4.2.2. Một số mặt công tác khác
- Việc đầu tư xây dựng trự sở công ty tại số 10 Hoa Lư được tiếp tục thực hiện, đạt hiệu quả sử dụng cho các hoạt động của công ty. - Việc đầu tư chiều sâu trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn được thực hiện đúng muc tiêu và kịp thời, góp phần tăng năng suất và chất lượng công tác tư vấn.- Về đội ngũ cán bộ và đào tạo: Công ty đã ký hợp đồng với nhiều lao động mới, nhiều cán bộ được di chuyển công việc, về đào tạo đã định hướng và thong báo kịp thời các chương trình đào tạo chuyên ngành tới từng đơn vị trong công ty: Kế hoạch đào tạo cán bộ chủ trì, chủ nhiệm dự án được công ty quan tâm, thường xuyên thong báo để các đơn vị cá nhân lựa chọn các khoá đào tạo chuyên ngành. Tuy nhiên, ở một số đơn vị do cuốn hút vào công việc sản xuất nên chưa có chương trình, mục tiêu đào tạo cụ thể, dẫn đến lực lượng trưởng thành còn chậm, thiếu cán bộ chủ trì, chủ nhiệm dự án.- Tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã tích cực tham gia các phong trào thi đua, các phong trong văn thể do công ty và Bộ phát động đạt được kết quả. Công ty thường xuyên tham gia đóng góp ủng hộ đồng bào lụt, các quỹ đền ơn đáp nghĩa và các loại quỹ tình nghĩa khác. - Công ty đối hợp với công đoàn tổ chức tốt các ngày lễ, nghỉ hè,.. kịp thời khen thưởng động viên các cháu học sinh giỏi và các bà mẹ có con ngoan học giỏi sau các kỳ thi.
2.4.3. Những mặt còn hạn chế
- Sản xuất tuy tăng trưởng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế doc chưa thực sự chiếm lĩnh được một số mảng công việc ở các lĩnh vực mới: Nhà cao tầng, công trình dân dụng. quản lý dự án,… chất lượng sản phẩm chưa được nâng cao nhiều cộng với sức ép tiến độ dẫn đến ở một số công trình không đáp ứng yêu cầu hợp đồng. Việc nghiệm thu, thanh lý, quyết toán hợp đồng còn chậm (cả đối ngoại và đối nội), còn nhiều rủi ro trong việc thu tiền. - Việc nắm chắc luật doanh nghiệp để xử lý các vấn đề của công ty cổ phần còn hạn chế ở đa phần các thành viên trong công ty, kể cả lãnh đạo công ty. Việc bàn giao tài sản từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần còn chưa hoàn thành.- Việc thực hiện quy trình quản lý chất lượng theo ISO chưa được thực hiện theo yêu cầu, ở cả cấp độ công ty và cấp độ đơn vị. Việc lập KHCL và thực hiện còn mang tính hình thức, các bộ phận quản lý chưa giám sát được các công việc theo quy trình, dẫn đến có hồ sơ xuất ra khởi công ty không đúng quy trình quản lý chất lượng và việc kiểm tra đôn đốc tiến độ không đáp ứng yêu cầu.
- Công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc nội bộ trong việc thực hiện các quy chế của công ty, việc năm bắt và giải quyết tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của người lao động chưa hiệu quả. Việc quản lý lao động (đúng giờ làm,…) ở trong công ty còn lỏng lẻo, thiếu kiểm tra nhắc nhở, chưa xây dựng được tác phong lao động công nghiệp.
2.4.4. Nguyên nhân
- Công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa có nhiều chính sách đào tạo nguồn nhân lực; Cán bộ công nhân viên trong công ty chưa cập nhật kiến thức, hoàn thiện mình. Nguồn nhân lực trẻ, năng đông của công ty còn nhiều hạn chế. - Sự cạnh tranh trong việc thu hút nguồn nhân lực cũng như thu hút khách hàng của các công ty tư vấn nước ngoài.
- Năng lực điều hành dự án của cán bộ còn nhiều hạn chế, công tác kiểm tra chất lượng chưa thật sự đạt yêu cầu. - Chưa có chiến lược thu hút khách hàng mới mà chủ yếu là các khách hàng truyền thống.- Suy thoái kinh tế cũng ảnh hưởng đến công ty, giá tư vấn thấp trong khi giá các yếu tố đầu vào tăng nhanh.
2.5. Mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh đến năm 2010 và phương hướng chiến lược đến năm 2015
2.5.1. Tình hình kinh tế xã hội trong nước
- Nền kinh tế nước ta chịu ảnh hướng khá mạnh mẽ của khủng hoảng kinh tế thế giới. Với sự lãnh đạo, điều hành của Chính Phủ với nhiều gói kích cầu được đưa ra. Nền kinh tế đã dần thoát khỏi khủng hoảng và có nhiều tín hiệu khởi sắc trở lại. Lượng vốn đầu tư nước ngoài trong năm vừa qua đẫ đạt con số khá ấn tượng. Tuy chịu ảnh hưởng khá lớn của suy thoái kinh tế song quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá vẫn diễn ra khá nhanh, sự xuất hiện của các khu công nghiệp, khu sđô thị ngày càng nhiều, nhiều khu công nghiệp lớn được ra đời, nhu cầu về tư vấn thiết kế các công trình ngày càng tăng. - Trong thời gian qua sự leo thang của giá cả đã khiến giá các yếu tố đầu vào tăng trong khi đó giá tư vấn thấp.
2.5.2. Tình hình kinh tế thế giới
- Về tình hình kinh tế thế giới mặc dù do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đã lan ra toàn thế giới, nhưng vẫn được đánh giá sớm hồi phục. Theo các dự báo gần đây cho thấy tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế lớn trên thế giới như: Mỹ, Nhật, EU có dấu hiệu hồi phục do giá dầu thô và giá nhiều vật tư khác tiếp tục ổn định.- Nền kinh tế Mỹ chiếm 1/4 GDP của thế giới vẫn chưa thoát khỏi giai đoạn trì trệ, do đó ảnh hưởng đến nhiều mục tiêu phát triển kinh tế của nước ta và các doanh nghiệp.
2.5.3. Mục tiêu tổng quát
- VCC trở thành đơn vị đi đầu trong công tác nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong công tác tư vấn, thiết kế quản lý dự án. Hoạt động ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh vững chắc theo hướng hội nhập, cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trường, đem lại thu nhập cao cho người thu nhập.
- Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực quản lý toàn diện đáp ứng yêu cầu của công ty trong giai đoan mới.- Hoàn thiện bộ máy tổ chức trong công ty, cũng cố các đơn vị trong công ty theo hướng chuyên môn hoá sâu. - Thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý chất lượng, góp phần nâng cao và chuẩn hoá chất lượng sản phẩm của công ty.
2.5.4. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục xây dựng cũng cố mối đoàn kết thống nhất cao trong toàn công ty, tiếp tục kiên toàn tổ chức bộ máy quản lý. - Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong giai đoạn tới tăng trung bình từ 12% đến 15%, đưa công ty vào hoạt động ổn định, vững chắc. - Phấn đấu giữ vững và mở rộng thị trường, phối hợp với các đơn vị tư vấn trong và ngoài nước, các đối tác để thực hiện các dự án lớn. - Công ty tiếp tục duy trì, cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống QLCL theo ISO 9001 – 2000 để kiểm soát và quản lý chất lượng sản phẩm.
2.5.5. Các giải pháp chủ yếu
- Công tác tổ chức: Ban hành và biên soan xong các quy chế còn lại của công ty CP.- Thực hiện cải tiến tổ chức quản lý sản xuất từ công ty đến các đơn vị cụ thể.- Nâng cao và tiếp tục đầu tư vào hệ thống tin học - Đầu tư vào đào tạo: Tập trung vào đầu tư con người, đào tạo cán bộ quản lý cũng như đào tạo các kĩ sư, kiến trúc sư. - Tiếp tục đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn. - Giữ vững các thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới. - Xây dựng văn hoá doanh nghiệp gắn với xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong công ty, xây dưng tác phong công nghiệp đối với cán bộ công nhân viên.
2.6. Thực trạng nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC)
Báo cáo tài chính là tài liệu được dùng để phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam. Phân tích tình hình tài chính dựa trên báo cáo tài chính năm 2008 và 2009 của công ty. Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại công ty bao gồm.
2.6.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại công ty
Đối tượng phân tích là các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán các năm, việc phân tích giúp đánh giá tình hình tài chính của công ty một cách tổng quát nhất về tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn sau khi so sánh, đánh giá theo nguyên tắc: Tổng TS = Tổng NV
Qua bảng cân đối kế toán của công ty ngày 31/12/2008 và 31/12/2009 cho thấy sự tăng lên của tài sản cũng như nguồn vốn của năm 2009 so với năm 2008 như là: 95.726.787.866đ – 74.817.901.213đ = 20.908.886.653đ Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô vốn đã có sự gia tăng đáng kể. Tuy nhiên qua số liệu trên chưa thể kết luân một cách đầy đủ công ty làm ăn có hiệu quả hay không, có bảo toàn và phát triển vốn hay không. Cần phải phân tích hình tài chính của công ty qua các phần tiếp theo. Tài sản của công ty đã có sự gia tăng đáng kể trong kỳ , đặc biệt là sự tăng lên của TSNH mà đáng chú ý nhất là lượng hàng tồn kho năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 24.816.954.951đ – 5.024.067.774đ = 19.792.887.177đ Điều này chứng tỏ quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có vấn đề lượng hàng tồn kho tồn đọng nhiều. Nguồn vốn tăng chủ yếu là do nợ phải trả tăng, mà nợ ngắn hạn tăng nhiều, năm 2009 nợ ngắn hạn tăng so với năm 2008 là: 72.646.293.878đ – 52.129.818.181đ = 20.516.475.697đ Điều này chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp của các đơn vị khác để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng, giảm của các khoản mục cũng như tình hình tài chính của công ty. Để làm rõ vấn đề này cần tiếp tục phân tích các phần sau.
2.6.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có phương trình cân đối sau:
Tài sản ( (TSNH = I + II + III + IV + V) + TSDH) = Nguồn vốn (Nợ phải trả + VCSH) Qua bản cân đối kế toán ta thấy tổng TS của công ty là: Năm 2008:
TSNH (21.369.252.571 + 21.425.110.989 + 15.048.645.012 + 5.024.067.774 + 4.497.300.898) + TSDH (7.453.524.023) = Tổng TS (74.817.901.213đ). Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không đủ để trang trải cho quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty và còn thiếu một khoản rất lớn đó chính là phần nợ phải trả là 52.687.257.700đ. Trong đó phần nợ ngắn hạn là 52.129.818.181đ và nợ dài hạn là 557.439.519đ. Để trang trải chi phí cho hoạt động của mình công ty đã đi chiếm dụng vốn của người khác dưới nhiều hình thức như số tiền phải trả người bán là 134.185.000đ, số tiền phải trả công nhân viên là 9.458.168đ hay thuế và các khoản phải nộp nhà nước là 5.388.116.538đ. Năm 2009: TSNH (19.496.703.723 + 21.425.110.989 + 12.404.074.349 + 24.816.954.951 + 6.395.732.505) + TSDH (11.188.211.349) = 95.726.787.866đ. Trong khi nguồn vốn chủ sở hữu không tăng thì để có thể trang trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã tiếp tục chiếm dụng vốn bên ngoài để đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lượng vốn đó chính là phần nợ phải trả là 73.275.260.077đ. Trong kỳ này lượng vốn chiếm dụng chiếm tỷ trọng lớn đó là phần người mua trả tiền trước là 35.918.347.954đ. Tron nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh ngày cành trở nên khốc liệt, nguồn vốn ngày càng trở nên khan hiếm. Vì thế việc chiếm dụng vốn của các tổ chức khác đã trở thành mục tiêu của các tổ chức. Vì thế qua phân tích trên chưa thể hiện được tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu. Đánh giá sơ bộ có thể thấy được quy mô về tài sản mà công ty sử dụng cũng như khả năng huy động nguồn vốn từ các tổ chức khác của công ty ngày một tăng. Chứng tỏ công ty có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động, tạo được uy tiến đối với các đối tác, điều này giúp công ty tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều này sẽ được thể hiện rõ qua việc phân tích kết cấu nguồn vốn và tài sản dưới đây.
2.6.3 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
2.6.3.1 Phân tích kết cấu tài sản
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán công ty năm 2008 và 2009 lập bảng phân tích cơ cấu tài sản công ty như sau: Nguồn: B
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26754.doc