MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
NỘI DUNG 4
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT 4
1.1. Lý thuyết về kinh doanh khách sạn và kinh doanh ăn uống trong khách sạn: 4
1.1.1. Lý thuyết về kinh doanh khách sạn: 4
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh khách sạn: 4
1.1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm khách sạn: 5
1.1.1.2.1. Khái niệm của sản phẩm khách sạn: 5
1.1.1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm khách sạn: 6
1.1.2. Lý thuyết về kinh doanh ăn uống trong khách sạn: 8
1.2. Thị trường khách của khách sạn và nhà hàng trong khách sạn: 10
1.2.1. Khái niệm: 10
1.2.2. Nghiên cứu thị trường và phân đoạn thị trường trong kinh doanh khách sạn: 10
1.2.2.1. Nghiên cứu thị trường: 10
1.2.2.1. Khái niệm phân đoạn thị trường: 11
1.2.2.2. Các tiêu thức phân loại khách của khách sạn và nhà hàng: 11
1.2.2.3. Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu trong kinh doanh khách sạn , nhà hàng: 11
1.2.3. Đặc điểm tiêu dùng của thị trường khách sử dụng dịch vụ ăn uống trong khách sạn: 13
1.2.3.1. Khái niệm thị trường khách sử dụng dịch vụ ăn uống trong khách sạn: 13
1.2.3.2. Đặc điểm tiêu dùng của thị trường khách sử dụng dịch vụ ăn uống trong khách sạn: 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thu hút khách sử dụng dịch vụ ăn uống trong kinh doanh khách sạn: 16
1.3.1. Các nhân tố của môi trường vĩ mô: 16
1.3.2. Các nhân tố của môi trường vi mô: 18
1.4. Các giải pháp Marketing Mix nhằm thu hút khách sử dụng dịch vụ ăn uống trong kinh doanh khách sạn: 19
1.4.1. Khái niệm Marketing Mix (hỗn hợp) và vai trò của nó trong kinh doanh ăn uống: 20
1.4.2. Các giải pháp Marketing Mix nhằm thu hút khách sử dụng dịch vụ ăn uống trong kinh doanh khách sạn: 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM THU HÚT THỊ TRƯỜNG KHÁCH SỬ DỤNG DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI KHÁCH SẠN BẢO SƠN. 26
2.1. Tổng quan về khách sạn Bảo Sơn: 26
2.1.1. Giới thiệu chung về khách sạn Bảo Sơn: 26
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Bảo Sơn: 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của khách sạn: 29
2.1.4. Các hoạt động kinh doanh của khách sạn: 35
2.1.4.1. Kinh doanh dịch vụ phòng ngủ: 35
2.1.4.2. Nhà hàng và quán Bar: 37
2.1.4.3. Dịch vụ hội thảo, hội họp: 37
2.1.4.4. Khu vui chơi giải trí: 39
2.1.5. Nhân tố tác động tới các chiến lược Marketing để thu hút khách của khách sạn Bảo Sơn: 40
2.1.5.1. Các nhân tố của môi trường vĩ mô: 40
2.1.5.2. Các nhân tố của môi trường vi mô: 43
2.1.6. Thị trường khách của khách sạn quốc tế Bảo Sơn: 45
2.1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn quốc tế Bảo Sơn 48
2.2. Giới thiệu về Bộ phận kinh doanh ăn uống và đặc điểm thị trường khách của khách sạn Bảo Sơn: 50
2.2.1. Bộ phận kinh doanh ăn uống của khách sạn Bảo Sơn: 50
2.2.1.1. Nhà hàng Âu: 51
2.2.1.2.Nhà hàng Á: 54
2.2.1.3. Nhà hàng Việt Nam: 58
2.2.2. Đặc điểm Thị trường khách của nhà hàng khách sạn Bảo Sơn: 61
2.3. Các giải pháp Marketing mà khách sạn đã sử dụng để thu hút khách sử dụng dịch vụ ăn uống: 65
2.3.1. Công tác nghiên cứu thị trường khách đến sử dụng các sản phẩm dịch vụ trong đó có dịch vụ ăn uống của khách sạn Bảo Sơn: 65
2.3.2. Các chiến lược Marketing mix mà khách sạn Bảo Sơn đã thực hiện để thu hút khác đến sử dụng dịch vụ ăn uống: 72
2.4. Định vị thị trường của nhà hàng Bảo Sơn: 77
2.5. Đánh giá về thị trường khách sử dụng dịch vụ ăn uống tại khách sạn Bảo Sơn và đánh giá các giải pháp Marketing mà khách sạn đã sử dụng để thu hút khách sử dụng dịch vụ ăn uống: 78
2.5.1. Đánh giá về thị trường khách sử dụng dịch vụ ăn uống tại khách sạn nhà hàng Bảo Sơn: 78
2.5.2. Đánh giá các giải pháp Marketing mà khách sạn đã sử dụng để thu hút khách đến sử dụng dịch vụ ăn uống: 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT THỊ TRƯỜNG KHÁCH SỬ DỤNG DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN BẢO SƠN. 84
3.1. Phương hướng kinh doanh dịch vụ ăn uống của khách sạn Bảo Sơn: 84
3.2. Các giải pháp Marketing nhằm thu hút khách trong năm 2008 : 84
3.2.1.Chiến lược sản phẩm: 84
3.2.2.Chiến lược giá. 86
3.2.3.Chiến lược phân phối. 87
3.2.4.Chiến lược xúc tiến. 88
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp trong năm 2008: 89
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4474 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp Marketing nhằm tăng cường thu hút khách sử dụng dịch vụ ăn uống của nhà hàng khách sạn Bảo Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn uống của khách sạn ta sẽ thấy rõ được điều này.
2.1.4.2. Nhà hàng và quán Bar:
Khách sạn Bảo Sơn có Nhà hàng Trung Quốc, Nhà hàng Âu và quán bar BORA BORA. Nhà hàng ăn Trung Quốc được thiết kế theo lối kiến trúc kiểu Hồng Kông có 300 chỗ chuyên phục vụ tiệc cưới, tiệc hội nghị, và các loại tiệc khác, chủ yếu phục vụ các món ăn Á… Nhà hàng ăn Âu được bố trí theo phong cách phương tây có sức chứa khoảng 180 khách theo hình thức ăn tự chọn hay tiệc Tea break cho khách nghỉ tai khách sạn, phục vụ đồ uống và đồ ăn cho khách đến khách sạn, phục vụ ăn sáng cho khách nghỉ tại khách sạn, phục vụ tiệc đặt vừa và nhỏ, phục vụ các món ăn Âu. Hai nhà hàng được đặt ở dưới tầng một gần đại sảnh của khách sạn. Quán Bar BORA BORA được thiết kế ở trên tầng 3 gần bể bơi với 250 chỗ ngồi phục vụ khách đến bể bơi tập thể thao cũng như các khách đến đặt tiệc cưới, tiệc sinh nhật vừa và nhỏ.
2.1.4.3. Dịch vụ hội thảo, hội họp:
Khách sạn Bảo Sơn có đủ tất cả tiện nghi Một dịch vụ chuyên nghiệp và hiệu quả ở Trung tâm Kinh doanh (Business Center) luôn luôn có sẵn để hỗ trợ các kế hoạch kinh doanh bao gồm... Phòng hội thảo 350 chỗ ngồi với đầy đủ trang thiết bị hiện đại kể cả phòng dịch, thiết bị phiên dịch, và phòng họp cho 150 người, phòng họp cho 60 người, phòng họp cho 30 người và phòng họp cho 20 người.
Bảng2.3: Giá thuê phòng họp của khách sạn Bảo Sơn năm 2008
Loại phòng
Diện tích phòng (m2)
Giá cho thuê nửa ngày (USD)
Giá cho thuê cả ngày (USD)
Phòng họp cho 15 đến 25 người
(Diamond 1)
22,8
100
200
Phòng họp cho 15 người
(Diamond 2)
19,2
100
200
Phòng họp cho 30 đến 50 người
(Diamond 3)
64,8
150
250
Phòng họp cỡ lớn
(Grand Diamond)
106,8
200
300
Phòng hội thảo cho 100 người
(Ball room section1)
108,32
250
350
Phòng hội thảo cho 100 người
(Ball room section 2)
108,32
250
350
Phòng hội thỏa cỡ lớn
(Grand Ball room)
216,65
400
500
Nguồn: Khách sạn Bảo Sơn
Giá trên chưa bao gồm 5% thuế phục vụ và 10% thuế GTGT. Giá trên bao gồm: Sắp xếp phòng họp theo yêu cầu, sử dụng miễn phí màn chiếu, miễn phí hoa trang trí phòng họp, miễn phí biển chỉ dẫn, chào mừng đại biểu, miễn phí nhân viên trực kỹ thuật tại phòng họp, miễn phí hệ thống âm thanh, 02 micrô không dây và 02 micrô có dây.
Trang thiết bị hội thảo cho thuê: Máy chiếu LCD: 50 USD / nửa ngày 90 USD/ cả ngày Máy chiếu Slide: 25 USD / nửa ngày 40 USD / cả ngày Thiết bị dịch: 5 USD / tai nghe (từ 15 đến 20 tai nghe) 3 USD / tai nghe (từ 21 tai nghe trở lên)
Xét thấy thị trường khách MICE (Meetings, Incentives, Conferences, Exhibitions-du lịch kết hợp với hội nghị, hội thảo, hội chợ, tim kiếm cơ hội đầu tư, thương mại và mua sắm) đang là thị trường mới mẻ và tiềm năng ở Hà Nội, nên khách sạn đã hướng tới kinh doanh lĩnh vực này. Và qua bảng giá trên ta thấy giá cho thuê các phòng họp, hội thảo, hội nghị là không cao, với mức giá này khách sạn Bảo Sơn sẽ cạnh tranh được với các khách sạn có dịch vụ hội thảo. Việc thu hút khách đến sử dụng dịch vụ hội thảo, hội nghị sẽ ảnh hưởng đến việc thu hút khách của nhà hàng, bởi lẽ khách đến đặt dịch vụ hội thảo rồi thì thường sẽ đặt cả dịch vụ ăn uống luôn. Và chiến lược giá cạnh tranh của dịch vụ hội thảo so với đối thủ khác sẽ thu hút ngày càng nhiều khách công vụ đến và nó sẽ ảnh hưởng đến thị trường khách của nhà hàng.
2.1.4.4. Khu vui chơi giải trí:
Có phòng xông hơi khô, xông hơi nước, bể sục nóng 41°C, bể sục lạnh 8°C, 20 phòng Massage. Bể bơi nước nóng trong nhà (mùa đông), và bể bơi nước lạnh ngoài trời (mùa hè). Phòng tập luyện thẩm mỹ, phòng chơi bi_a. Trung tâm thương mại. Cửa hàng lưu niệm. 11 phòng hát karaoke với 5 thứ tiếng Việt, Anh, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc.
Ta thấy là dịch vụ bổ sung của khách sạn Bảo Sơn chưa thật phong phú lắm, các dịch vụ còn đơn điệu, nếu không có chính sách gì thì sé khó long mà thu hút được khách đến sử dụng dịch vụ. Mà đặc biệt là dịch vụ hát Karaoke và bể bơi, bởi hai dịch vụ này có mối quan hệ mật thiết với nhà hàng của khách sạn. Như dịch vụ hát Karaoke, khách đến sử dụng dịch vụ này thường sẽ gọi thêm đồ ăn thức uống, và vì thế mà hoạt động kinhdoanh ăn uống lại có thêm doanh thu từ đây. Rồi như ta được biết bể bơi của khách sạn nằm ở ngay trong nhà hàng Việt Nam của khách sạn Bảo Sơn, và khách đến sử dụng dịch vụ bơi ở đây cũng sẽ sử dụng dịch vụ ăn uống của nhà hàng.
Khách sạn khuyến khích khách hàng mua vé tháng của dịch vụ bể bơi bằng cách khi khách hàng mua vé tháng thì khác hàng sẽ được sử dụng phòng tập, sử dụng bể bơi mùa, phòng xông hơi ở khu vực bể bơi, được giảm 20% chi phí xông hơi và massage, giảm 20% chi phí hát Karaoke, giảm 20% chi phí nhà hàng.
2.1.5. Nhân tố tác động tới các chiến lược Marketing để thu hút khách của khách sạn Bảo Sơn:
2.1.5.1. Các nhân tố của môi trường vĩ mô:
Các nhân tố của môi trường kinh tế:
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều này có tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp của Việt Nam trong đó có các doanh nghiệp khách sạn. Nó mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng như doanh nghiệp khách sạn cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác, đầu tư, chuyển giao công nghệ quản lý với đối tác nước ngoài, cung cấp cho doanh nghiệp nguồn khách, trang thiết bị, sản phẩm dịch vụ, công nghệ, thông tin, mạng lưới thị trường khách, học hỏi kinh nghiệm đầu tư, kỹ năng quản lý kinh doanh…Giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập với nền kinh tế Thế giới.
Như vậy có nghĩa là sẽ có nhiều doanh nghiệp khách sạn nước ngoài vào kinh doanh ở Việt Nam. Hiện nay ở Hà Nội mới có thêm một khách sạn 5 sao InterContinental Hanoi Westlake, rồi theo VTC News đưa tin: hiện nay có ít nhất 2,5 tỷ USD được đổ vào bất động sản ở Hà Nội trong 5 năm tới với hàng loạt dự án khách sạn cao cấp và văn phòng cho thuê. Đáng chú ý nhất là dự án xây dựng khu căn hộ, văn phòng và khách sạn với 3 cao ốc, trong đó có tòa nhà 70 tầng và 2 tòa nhà 47 tầng có trị giá 1 tỷ USD ở Mỹ Đình do Công ty Kaengnam (Hàn Quốc) làm chủ đầu tư. Charmvit - một công ty Hàn Quốc khác - vừa khởi công xây dựng dự án Hà Nội Plaza, với một khách sạn 5 sao 360 phòng và một cao ốc văn phòng cho thuê rộng 54.000m2 tại đường Trần Duy Hưng. Tập đoàn Riviera (Nhật Bản) cũng đã nhận được giấy phép đầu tư 500 triệu USD xây dựng tổ hợp khách sạn, căn hộ và văn phòng gần khu vực Trung tâm hội nghị quốc gia Mỹ Đình. Họ mang công nghệ kỹ thuật, công nghệ quản lý tiên tiến vào Việt Nam, điều này có sức cạnh tranh rất lớn đối với các khách sạn đang kinh doanh trong địa bàn Hà Nội nói chung và khách sạn Bảo Sơn nói riêng. Và nó sẽ ảnh hưởng tới chiến lược Marketing của khách sạn Bảo Sơn, cụ thể là các chiến lược giá, chiến lược sản phẩm, chiến lược xúc tiến, chiến lược phân phối.
Hiện nay tình hình kinh tế Thế giới đang có nhiều biến động, giá cả các loại hàng hóa tăng cao nhất là giá lương thực thực phẩm, giá của đồng đôla Mỹ giảm so với đồng EUR của Châu Âu, lạm phát bây giờ không còn là căn bệnh riêng của quốc gia nào mà nó đã trở thành căn bệnh chung của Thế giới. Nó ảnh hưởng đến đời sống của người dân thế giới, mức thu nhập của người dân Thế giưới tăng ít hơn so với sự tăng của giá cả, làm cho cơ cấu chi tiêu của người dân thay đổi, và khoản dành cho việc đi du lịch của người dân sẽ ít hơn. Cụ thể như trong buổi thời sự ngày 25/4/2008 trên Đài truyền hình Việt Nam có đưa tin về tình hình giá cả lương thực ở Pháp tăng cao làm cho cuộc sống người dân Pháp có nhiều biến động. Như ta biết người Pháp là người rất quan tâm tới bữa ăn, họ thích tiệc tùng, họ luôn mời bạn bè về ăn cơm, tuy nhiên do giá lương thực tăng họ phải giảm mọi chi tiêu hết mức. Và điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới khách sạn Bảo Sơn bởi khách sạn có một thị trường khách không nhỏ là người Pháp, và tất nhiên sẽ ảnh hưởng tới các chính sách Marketing.
Ở Việt Nam tình hình giá cả cũng tăng cao, lạm phát phi mã, làm hoạt động kinh doanh của khách sạn cũng bị ảnh hưởng nhất là nếu tình hình giá cả tăng cao và lạm phát kéo dài. Nó sẽ ảnh hưởng tới chiến lược giá của khách sạn.
Ở Việt Nam sự quá tải của các khách sạn lớn trong những năm qua sẽ nhanh chóng tạo ra một làn sóng đầu tư mạnh vào ngành này. Vì vậy trong một vài năm tới sẽ dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu dẫn đến cạnh tranh gay gắt hơn.
Hiện nay thì Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam rất nhiều dự án, công trình, làm khách công vụ đến Hà Nội là đông và sẽ rất có lợi cho việc kinh doanh của khách sạn. Dưới đây là thống kê khách Nhật vào Việt Nam, khách Nhật vào Việt Nam ngày càng tăng, tuy nhiên tốc độ thì đã chậm lại.
Bảng 2.4: Số lượng khách Nhật Bản vào Việt Nam.
Số lượng khách
(Lượt người)
Năm sau so với năm trước
Năm 2004
267.21
Năm 2005
320.605
20%
Năm 2006
383.896
13,4%
Năm 2007
411.557
7,2%
Các nhân tố của môi trường chính trị-luật pháp:
Tình hình chính trị của Việt Nam rất ổn định, hình ảnh Việt Nam trong măt người dân Thế giới không còn là một Việt Nam nghèo nàn và chiến tranh nữa mà thay vào đó là một đất nước hoà bình. Đây là một thuận lợi cho các khách sạn, và thuận lợi cho các hoạt động Marketing của khách sạn Bảo Sơn
Tuy nhiên tình hình chính trị thế giới lại bất ổn định, xung đột giữa các nước, giữa các sắc tộc và trong thời gian qua có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định đi du lịch của con người, mọi người có tâm lý không muốn đi đâu để đảm bảo an toàn cho bản thân và gia đình.
Hiện nay các chính sách của nhà nước ta cho hoạt động kinh doanh du lịch đã thông thoáng hơn, và có nhiều quan tâm hơn. Việt Nam đã ban hành Luật du lịch để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch.
Nhà nước và Tổng cục du lịch đang có nhiều hình thức quảng bá hình ảnh Việt Nam với Thế giới.
Các nhân tố của môi trường tài nguyên:
Hà Nội là trung tâm văn hoá kinh tế chính trị của Việt Nam, nơi đây thu hút nhiều khách du lịch đến tham quan các khu di tích va thắng cảnh đẹp như: Hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây, Khu Phố Cổ, Văn Miếu Quốc Tử Giám, Làng gốm Bát Tràng,… Hình ảnh Hà Nội-Việt Nam được du khách Thế giới biết đến không còn là một Việt Nam nghèo nàn và chiến tranh nữa mà thay vào đó là một đất nước hoà bình có nhiều danh lam thắng cảnh mà nổi tiếng là Vịnh Hạ Long, Phong Nha-Kẻ Bàng, đỉnh Phan-xi-păng…Du khách đến Việt Nam tham quan du lịch ngày càng nhiều.
Các yếu tố của môi trường văn hóa-xã hội:
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, dịch bệnh đang là vấn đề nhức nhối của Hà Nội và cả nước. Nó ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh ăn uống của các khách sạn.
Vấn đề tệ nạm xã hội gia tăng, làm ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội cũng ảnh hưởng tới việc thu hút khách. Một nơi mà có nhiều tệ nạn xã hội thì khó có thể hấp đãn được nhiều khách đến.
Tuy nguồn nhân lực ở Việt Nam dồi dào nhưng chủ yếu là nhân lực có trình độ chuyên môn thấp, trình độ ngoại ngữ kém…
2.1.5.2. Các nhân tố của môi trường vi mô:
Các yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp khách sạn:
Khách sạn Quốc tế Bảo Sơn như đã giới thiệu ở trên là một khách sạn 4 sao, nằm ở trung tâm Thành phố Hà Nội , thuộc sở hữu của tập đoàn Bảo Sơn mà chủ tịch hội đồng quản trị là ông Nguyễn Trường Sơn. Khách sạn quốc tế Bảo Sơn được xây dựng trên diện tích là 5000m2 nằm trong quy hoạch tổng thể đã được kiến trúc sư trưởng thành phố phê duyệt với kiến trúc hiện đại gồm 2 đơn nguyên nhà 8 tầng có dạng hình chữ T. Khách sạn chỉ có 92 phòng chính thức hoạt động, còn lại 72 phòng có thể sử dụng nếu công việc cho phép. Ngoài ra khách sạn còn có 3 nhà hàng ăn Âu, Trung Quốc và nhà hàng đặc sản Việt Nam, 6 phòng hội thảo lớn nhỏ, 1 vũ trường, 11 phòng karaoke, 1 casino, 1 bể bơi nước nóng và nhiều phòng tắm hơi, massage.
Các sản phẩm dịch vụ của khách sạn như: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ bổ sung. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược sản phẩm của khách sạn
Tuy nhiên cơ sở hạ tầng của khách sạn do đã được xây dựng trong thời gian cũng khá lâu nên cũng đang trong giai đoạn xuống cấp làm giảm năng lực cạnh tranh của khách sạn. Diện tích khách sạn còn hẹp thiếu không gian và khi muốn mở rộng khó khăn. Hiện khách sạn chưa có bãi đỗ xe cho khách đến khách sạn. Đây cũng là một khó khăn của khách sạn và nó ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu hút khách đến đây.
Hiện nay khách sạn Bảo Sơn có khoảng 150 nhân viên có trình độ từ trung cấp trở lên, có thể giao tiếp được bằng ngoại ngữ. Sự phục vụ của nhân viên rất chu đáo, điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới hoạt động thu hút khách của nhà hàng, ảnh hưởng tới chiến lược sản phẩm của nhà hàng.
Tuy nhiên việc quản lý tại một số bộ phận của công ty còn lỏng lẻo sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ, cấp trên bao che cho cấp dưới, xử lý không nghiêm minh những trường hợp vi phạm… nhân viên không tuân thủ nghiêm khắc quy trình phục vụ, tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ của khách sạn…
Tất cả các nhân tố trên đều ảnh hưởng tới trực tiếp tới các chiến lược Marketing của khách sạn.
Nhà cung ứng:
Nhà cung ứng của khách sạn Bảo Sơn là các công ty cung cấp lương thực thực phẩm, các công ty cung cấp trang thiết bị nội thất…Hiện nay do giá cả tăng cao nhất là lương thực thực phẩm, làm cho nhiều nhà cung cấp rau quả, thực phẩm cho khách sạn phá hợp đồng, đòi tăng giá điều đó ảnh hưởng rất lớn đối với chiến lược giá của khách sạn Bảo Sơn.
Đối thủ cạnh tranh:
Khách sạn Bảo Sơn và các nhà hàng của mình có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, đó không chỉ là các khách sạn 3 sao, 4 sao trong địa bàn Hà Nội mà còn là các nhà hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống gần khách sạn. Cụ thể là khách sạn Fortuna, khách sạn Asean, Khách sạn Kim Liên,…nhà hàng Vạn Tuế, nhà hàng Long Đình…Các khách sạn trên đều phục vụ thị trường khách như của khách sạn Bảo Sơn. Bên cạnh đó các nhà hàng của khách sạn này lại cạnh tranh thị trường khách tiệc của khách sạn Bảo Sơn.
Khách hàng:
Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều đối với các chính sách của khách sạn Bảo Sơn. Bởi các chính sách mà khách sạn đưa ra đều căn cứ vào đặc điểm của thị trường khách mục tiêu. Ví dụ thị trường khách Trung Quốc chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu khách của khách sạn, vì thế để thu hút được thị trường này đến sử dụng dịch vụ ăn uống nhiều hơn nữa nên khách sạn đã đưa vào hoạt động nhà hàng Trung Quốc. Như vậy là khách hàng đã ảnh hưởng tới chính sách sản phẩm của khách sạn rồi, ngoài ra họ còn ảnh hưởng tới nhiều chính sách khác nữa
2.1.6. Thị trường khách của khách sạn quốc tế Bảo Sơn:
Qua 15 năm hoạt động, khách sạn quốc tế Bảo Sơn đã tạo được uy tín và chỗ đứng khá vững chắc trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, thu hút được khá đông khách du lịch trong và ngoài nước đến lưu trú và tiêu dùng dịch vụ của khách sạn. Thị trường khách của Bảo Sơn không chỉ bao gồm khách du lịch văn hoá đến Hà Nội tham quan, mua sắm, giải trí…mà còn nhiều đối tượng khách khác như khách đi vì mục đích công việc (chính trị, kinh tế, họp báo…), khách đi vì mục đích tham dự các kỳ đại hội thể thao được tổ chức trên địa bàn Hà Nội, các giải đấu giao hữu quốc tế…Tuy nhiên khách du lịch thuần tuý và khách công vụ vẫn là hai thị trường khách chính của khách sạn quốc tế Bảo Sơn. Ta có thể thấy rõ điều đó qua bảng số liệu về cơ cấu thị trường khách của khách sạn trong 4 năm gần đây như sau:
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn khách theo động cơ đi du lịch của khách sạn quốc tế Bảo Sơn
Đơn vị tính: Lượt khách
STT
Loại khách
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Khách DL thuần tuý
8375
8678
9021
11066
2
Khách công vụ
6980
7058
10045
12486
3
Khách khác
817
1050
633
1742
4
Tổng
16172
16786
19699
25294
Nguồn: Phòng kinh doanh Khách sạn Bảo Sơn
Như vậy trong 4 năm gần đây thì số lượng khách công vụ và khách du lịch thuần tuý luôn chiếm tỷ lệ cao, dao động từ 80% đến 90% trong tổng số khách đến lưu trú tại khách sạn. Khách đến lưu trú tại khách sạn có nguồn gốc rất là đa dạng, khách trong nước và khách nước ngoài. Trong đó khách nước ngoài là khách chủ yếu của khách sạn, chiếm đến hơn 90% trong tổng số khách, tập trung vào các thị trường đó là: Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc, Pháp, Thái Lan, Anh và một số quốc gia khác. Và hiện nay trong ngắn hạn khách Trung Quốc là thị trường mục tiêu mà khách sạn quốc tế Bảo Sơn hướng tới. Tuy nhiên trong dài hạn Bảo Sơn đang cố gắng thu hút và nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu của đối tượng khách truyền thống đó là Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp.
Việc thu hút khách chính của khách sạn chính là vì mối quan hệ chặt chẽ của khách sạn với các công ty lữ hành. Khách chủ yếu là thông qua các mối quan hệ quen biết, khách lẻ còn rất ít chưa thực sự thu hút được họ trong thời gian vừa qua. Nguyên nhân là do các dịch vụ của Bảo Sơn còn hạn chế đặc biệt là các dịch vụ vui chơi giải trí, khách có khả năng chi trả cao nhưng không có nới để tiêu tiền trong khách sạn vì dịch vụ còn ít vì vậy mà mức chi trả trung bình của khách lưu trú tại khạch sạn còn thấp so với một số khách sạn tương tự trong vùng.
Khách lưu trú tại khách sạn đa phần là khách có mục đích công vụ và đây cũng chính là thị trường mục tiêu mà khách sạn đang hướng tới. Vì thị trường này rất ổn định và ít mang tính mùa vụ, khách du lịch chiếm tỷ trọng cao nhưng lại mang tính mùa vụ rất cao chỉ đông vào một số tháng trong năm (từ tháng 10 năm trước đến tháng 2 năm sau) còn ngoài khoảng thời gian đó nhất là từ tháng 6 đến tháng 8 thì lượng khách này giảm rất nhanh. Chính vì vậy mà khách sạn có xu hướng là tập trung khai thác thị trường khách đi với mục đích công vụ để nâng cao công xuất phòng trong cả năm giảm tính mùa vụ do khách du lịch thuần tuý mang lại. Đồng thời sẽ tăng doanh thu bán từ các dịch vụ hỗ trợ như trung tâm kinh doanh, phòng hội nghị hội thảo…
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn khách theo Quốc tịch của khách tại Khách sạn Bảo Sơn năm 2007
Trung Quốc & Đài Loan
Thái Lan
Singapore
Hàn Quốc
Malaysia
Nhật
Pháp
Đức
Khách Khác
20%
17%
10%
15%
5%
19%
5%
5%
4%
Như ta thấy khách đến khách sạn Bảo Sơn chủ yếu là khách nước ngoài như: Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Singapore… Nhưng khách Trung Quốc chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu khách của khách sạn, tiếp sau đó là khách Nhật. Vâng đây là thị trường mà khách sạn đang chủ yếu phục vụ. Nhất là thị trường khách Trung Quốc, còn thị truờng khách Nhật Bản thì trong tương lai sẽ chú trọng hơn. Tổng thị trường khách Châu Âu là thị trường chiếm tỷ trọng là 10%.
2.1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn quốc tế Bảo Sơn
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Bảo Sơn trong 2 năm 2006- 2007.
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2007 so với năm 2006
(Triệu đồng)
Tỷ lệ % năm 2007 so với năm 2006
1. Tổng doanh thu
1.1. Doanh thu lưu trú
-Tỷ trọng
1.2. Doanh thu ăn uống
-Tỷ trọng
1.3. Doanh thu DV bổ sung
-Tỷ trọng
Trđ
27197,08
15964,34
58,7
7485,21
27,52
3747,53
13,48
31085,25
18487,21
59,047
7920,52
25,48
4677,52
15,05
3888,17
2522,87
0,77
435,31
-2,04
929,99
1,27
14,3
15,8
5,82
24,82
2. Tổng chi phí
-Tỷ suất chi phí
24962,79
91,78
28405,7
91,38
3442,91
-0,4
13,8
3. Thuế doanh thu
1359,85
1554,26
194,41
14,3
4. Tổng mức lợi nhuận
-Tỷ suất lợi nhuận
919,95
3,38
1125,29
3,62
207,34
0,24
22,6
5. Doanh thu/ chi phí
-Lợi nhuận/ chi phí
1,09
3,68
1,695
3,96
0,005
0,28
6. Tổng số vốn kinh doanh
24716,4
26522,97
1806,57
7,31
7. Tổng số lao động bình quân
236
232
-4
1,75
8. NSLĐ bình quân
115,24
134
18,76
16,30
9. Tổng quỹ lương
-Tỷ suất tiền lương
4271,6
15,7
4551,84
14,64
280,24
-1,06
6,56
10. Tiền lương bình quân
18,1
19,62
1,52
8,04
11. Công suất sử dụng phòng
79
81
2
Nguồn: Khách sạn Bảo Sơn.
Từ bảng kết quả trên cho thấy tỷ lệ doanh thu và chi phí của khách sạn năm 2007 là: H= Doanh thu/ chi phí = 31085,25/28405,7 = 1,695 lần. Như vậy cùng với sự gia tăng của chi phí nhưng hiệu suất sử dụng vốn năm 2007 cũng đã đạt được hiệu quả. Một đồng chi phí sử dụng đã tạo được 1,695 đồng doanh thu. Do đó tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng tới 14,3% tương ứng với 3888,17 Trđ. Điều này là do:
+Sự tăng lên về doanh thu của dịch vụ lưu trú. Đây là nguồn thu chủ yếu quýet định đến tổng doanh thu của khách sạn, cụ thể năm 2007 đã tăng 15,8% so với năm 2006 tương ứng với 2500,87 triệu đồng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu 59,47%.
+Doanh thu ăn uống tăng 5,82% tương ứng với 435,31 triệu đồng, chiếm 25,48% trong tổng doanh thu. Có thể nói dịch vụ ăn uống của khách sạn có tốc độ tăng ít nhất trong ba dịch vụ chính.
+Doanh thu từ dịch vụ bổ xung tăng rất nhanh, lên tới 24,82% tương ứng tăng 929,99 triệu đồng, chiếm tỷ trọng trong tổng doanh thu là 15,05%. Ở đây bao gồm dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ hội thảo, hội nghị và các dịch vụ khác. Đây là một tín hiệu khả quan vì dịch vụ bổ sung có tỷ suất lợi nhuận là rất lớn. Sự tăng lên của dịch vụ bổ sung sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn trong kinh doanh khách sạn.
-Do nhu cầu đầu tư lớn nên khách sạn đã tăng tổng vốn kinh doanh lên 7,31% tương ứng với tổng số tiền là 1806,57 triệu đồng.
Nói chung kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn là rất tốt, nó được phản ánh rất rõ qua 2 chỉ số:
Doanh thu/ chi phí tăng 0,005
Lợi nhuận / chi phí tăng 0,26
Mặt khác tình hình lao động tiền lương của khách sạn cũng rất khả quan:
-Tổng số lao động giảm 1,75% tương ứng là 4 nhân lực. Điều này có ý nghĩa hơn khi năng suất lao động bình quân tăng lên 16,3% tương ứng tăng 18,76 triệu đồng, nó chứng tỏ hiệu quả của công tác quản lý nhân sự đã được nâng lên.
-Tổng quỹ tiền lương tăng 6,56% mà lao động lại giảm vì thế mà tiền lương của anh em nhân viên đã được tăng lên đáng kể.
-Công suất sử dụng phòng tăng lên 2% đã làm cho doanh thu lưu trú tăng lên đáng kể góp phần vào sự tăng của doanh thu chung.
2.2. Giới thiệu về Bộ phận kinh doanh ăn uống và đặc điểm thị trường khách của khách sạn Bảo Sơn:
2.2.1. Bộ phận kinh doanh ăn uống của khách sạn Bảo Sơn:
Khách sạn Bảo Sơn có Nhà hàng Trung Quốc, Nhà hàng Âu và quán bar BORA BORA.
Nhà hàng Trung Quốc
Nhà hàng Âu
Nhà hàng Bora Bora
2.2.1.1. Nhà hàng Âu:
Nhà hàng Âu ( My Lover’s Coffee Shop) có sức chứa 180 chỗ ngồi, nhà hàng được thiết kế và trang trí theo phong cách phương tây hiện đại. Sự kết hợp giữa hệ thống ánh sáng và kiểu trang trí hiện đại của phương tây, cùng với những màu sắc của trần nhà, tường nhà làm cho khung cảnh trong nhà hàng thật sang trọng, lãng mạn. Hệ thống âm thanh cũng được trang bị rất hiên đại. Bàn ăn được bố trí hài hòa với căn phòng.
Nhà hàng chuyên phục vụ các món ăn Âu, phục vụ các loại đồ uống cho thực khách. Đầu bếp của nhà hàng Âu được đào tạo rất chuyên nghiệp. Nhân viên ở đây phục vụ chu đáo, lịch sự và chuyên nghiệp, dúng nghiệp vụ.
Nhà hàng mở cửa 24/24, buổi sáng phục vụ Buffet sáng cho các khách nghỉ tại khách sạn. Buổi trưa cũng phục vụ Buffet cho khách nghỉ và cho khách là nhân viên trung tâm thương mại, khách lẻ ngoài vào, khách công vụ. Buổi tối phục vụ các món ăn Âu tự chọn.
Ngoài ra còn phục vụ các loại đồ uống và các món ăn tùy chon cho khách đến nhà hàng vào bất cứ thời gian nào. Buổi đêm còn phục vụ khách ăn tại phòng.
Vào những dịp lễ tết thì nhà hàng luôn có những chương trình tặng quà, khuyến mại cho khách làm khách rất hài lòng.
Nhìn cách bố trí phòng ăn của nhà hàng Âu dưới đây ta thấy cách bố trí chưa thật hợp lý, quá nhiều bàn, hiện nhà hàng Âu có 16 bàn trong đó có 8 bàn sáu chỗ, 6 bàn bốnchỗ, 2 bàn hai chỗ. Như vậy ảnh hưởng tới quá trình phục vụ của nhân viên trong nhà hàng, ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ khách, ảnh hưởng tới việc thu hút khách.
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ của nhà hàng Âu
Cửa chính
Bàn 6
Bàn 6
Bàn 6
Bàn 6
Bàn 6
Bàn 6
Bàn 6
Bàn 4
Bàn 6
Bàn 2
Bàn 2
Bàn 4
Side
Board
Cột
Cột
Cửa
Quầy Bar
Bàn 4
Bàn 4
Bàn 4
Bàn 4
2.2.1.2.Nhà hàng Á:
Nhà hàng Á (nhà hàng Thủy Tinh Cung) nằm trong hệ thống nhà hàng của khách sạn quốc tế Bảo Sơn, tọa lạc ở tầng trệt của khách sạn có sức chứa tối đa là 300 chỗ chồi. Có một phòng VIP riêng biệt với sức chứa tối đa là 20 chỗ ngồi. Nhà hàng được thiết kế theo phong cách Hồng Kông hiện đại được trang trí xung quanh la những hình ảnh về đại dương rất sinh động làm cho thực khách có cảm giác như đang lạc vào giữa đại dương, vừa thưởng thức các món ăn vừa ngắm những chú cá đang bơi lội tung tăng.
Toàn bộ các trang thiết bị trong nhà hàng từ âm thanh, ánh sáng, bàn ghế… đều được thiết kế rất độc đáo, hài hòa với nhau làm tăng sự sang trọng. Bàn ăn được thiết kế và trang trí rất đẹp mắt với những chiếc khăn ăn gấp hình nghệ thuật nhiều màu sắc thay đổi theo từng tính chất của bữa ăn cũng như theo thời tiết…
Về mặt không gian của nhà hàng được phân chia thành nhiều khu vực với những chức năng riêng rất rõ ràng như theo sơ đồ sau:
Nhìn sơ đồ ta thấy nhà hàng rất phù hợp với việc tổ chức tiệc, không gian phòng rộng, lại có sân khấu. Tất cả điều đó đều ảnh hưởng tới chiến lược sản phẩm của nhà hàng.Sơ đồ 2.9: Sơ đồ nhà hàng Á-Khách sạn Bảo Sơn.
Sân khấu
Khu A
Phòng làm việc GĐ
Sideboard
Kho khăn
Quầy bar
Khu B
Bàn 10
Bàn 10
Bàn 10
Bàn 6
Bàn 6
Bàn 6
Bàn 6
Bàn 10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10995.doc