Chuyên đề Các giải pháp nhằm hoàn thiện công nghệ Marketing nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp III

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU TRONG THƯƠNG MẠI. 5

I. Tổng quan về công nghệ Marketing 5

1. Tính tất yếu của kinh doanh xuất nhập khẩu. 5

2. Vai trò và nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. 6

3. Những thuận lợi và bất lợi của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế quốc tế. 7

4. Ảnh hưởng của môi trường đến kinh doanh xuất nhập khẩu doanh nghiệp nói chung. 9

II. Nội dung cơ bản của hoạt động công nghệ Marketing nhập khẩu ở Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.15

1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu và lựa chọn cặp sản phẩm thị trường của công ty xuất nhập khẩu. 15

2. Các quyết định marketing-mix trong nhập khẩu 21

3. Lựa chọn hình thức và triển khai quá trình nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá. 24

4. Kiểm soát marketing nhập khẩu. 30

5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá. 31

III. ảnh hưởng của môi trường đến kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Centrimex.32

1. Môi trường vĩ mô. 32

2. Môi trường vi mô 33

CHƯƠNGII : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ MARKETING NHẬP KHẨU XE MÁY TẠI CHI NHÁNH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP III. 37

I. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh.37

1. Lịch sử hình thành : 37

2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh. 38

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của chi nhánh : 39

II. Tình hình hoạt động của chi nhánh.41

1. Phân tích tình hình hoạt động .41

2. Phân tích và đánh giá năng suất lao động của Công ty .44

3. Thực trạng nghiên cứu thị trường nhập khẩu và lựa chọn cặp sản phẩm thị trường của CENTRIMEX. .44

4. Các quyết định marketing-mix của công ty liên quan đến hoạt động nhập khẩu. 52

5. Quy trình nhập khẩu hàng hoá của centrimex. 53

III. Những ưu khuyết điểm tồn tại của Công ty .54

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ MARKETING NHẬP KHẨU. 55

I. Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2002 và định hướng chiến lược của chi nhánh 55

II. Các giải pháp đề xuất.55

2. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2002 : 55

1. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường. 57

2. Về công tác đàm phán kí kết hợp đồng. 60

3. Giữ vững thị trường các mặt hàng trọng điểm kết hợp với đa dạng hoá mặt hàng. 61

4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 62

5. Đào tạo cán bộ và công nhân để đáp ứng nhu cầu của công việc. 63

 

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp nhằm hoàn thiện công nghệ Marketing nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp III, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải trả các chi phí. - Xúc tiến bán:là những biện pháp tác động tức thời ngắn hạn để khuyến khích người mua sản phẩm hay dịch vụ. - Tuyên truyền:là việc kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu về hàng hoá dịch vụ hay tăng uy tín của một đơn vị kinh doanh bằng cách đưa ra những tin tức có ý nghĩa thương mại về chúng trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng một cách thuận lợi và miễn phí. - Bán hàng cá nhân:là sự giới thiệu bằng miệng về hàng hoá và dịch vụ của người bán hàng qua cuộc đối thoại với một hay nhiều khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán hàng. Trong mỗi loại trên lại bao gồm một tập hợp các công cụ chuyên biệt để thực hiện truyền thông thích hợp trong những thị trường cụ thể đối với những hàng hoá cụ thể, ví dụ như quảng cáo đặc biệt, chiến dịch quảng cáo, triển lãm, hội chợ, catalog,pano,áp phích, quà tặng, phiếu dự sổ số…. Để thực hiện được chiến lược giao tiếp khuyếch trương một cách hiệu quả cần nghiên cứu kĩ bản chất của truyền thông và những phương thức hoạt động của truyền thông như thế nào. 3. Lựa chọn hình thức và triển khai quá trình nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá. 3.1. Lựa chọn hình thức nhập khẩu. Khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá, công ty phải lựa chọn các hình thức nhập khẩu phù hợp với môi trường và khả năng của mình, công ty phải xem xét, cân nhắc tính đến các mục đích kinh doanh, các nguồn và khả năng của mình.Đồng thời công ty phải nghiên cứu và đánh giá các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh(môi trừơng trong nước và môi trường ngoài nước, môi trường bên trong và môi trường bên ngoài công ty).Công ty có thể lựa chọn một trong các hình thức nhập khẩu sau: - Nhập khẩu trực tiếp. - Nhập khẩu uỷ thác. - Nhập khẩu tái xuất. - Nhập khẩu hàng đổi hàng. 3.2. Triển khai quá trình nghiệp vụ nhập khẩu. 3.2.1. Đàm phán. Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau với các điều kiện mua bán giữa các công ty xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất kí hợp đồng. Đàm phán bao gồm các hình thức sau đây: - Đàm phán qua thư tín. - Đàm phán qua điện thoại. - Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Biểu số : các bước giao dịch đàm phán hỏigiá (inquiry) chàohàng (offer) đặt hàng (order) xácnhận (confirmation) chấpnhận (acceplance) hoàngiá (counter-offer) 3.2.2. Hợp đồng và phương thức kí kết hợp đồng. * Đặc điểm và nội dung của hợp đồng. Hợp đồng nhập khẩu là loại hợp đồng mua bán đặc biệt, trong đó người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua vượt qua biên giới quốc gia, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị hàng hoá bằng các phương thức thanh toán quốc tế. - Một hợp đồng nhập khẩu bao gồm các đặc điểm sau đây. + Các bên kí kết hợp đồng phải có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau. + Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ với một hoặc cả hai bên. + Hàng hoá được di chuyển qua biên giới cua một nước. - Một hợp đồng nhập khẩu bao gồm ít nhất sáu điều khoản chủ yếu sau: tên hàng, số lượng, quy cách, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời gian giao hàng. Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận thêm những nội dung, những điều khoản khác cho hợp đồng như bảo hiểm, trọng tài, vận tải…. Việc kí kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng một số cách sau đây: - Hai bên kí kết vào một hợp đồng mua bán. - Người mua xác nhận đơn chào hàng cố định của người bán. - Người bán xác nhận bằng văn bản là người mua đã đồng ý với các điều kiện của thư chào hàng tự do, nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi trong thời hạn quy định cho người bán. - Ngưòi bán xác định bằng văn bản đơn đặt hàng của người mua. Trong trường hợp này, hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản là đơn đặt hàng của người mua và văn bản xác nhận của người bán. - Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thoả thuận trước đây giữa các bên. Hợp đồng có thể coi như đã kí kết chỉ trong trường hợp các bên kí vào hợp đồng.Các bên phải có năng lực hành vi, năng lực pháp luật và phải có địa chỉ pháp lí ghi rõ trong hợp đồng. 3.2.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Sau khi kí kết hợp đồng các bên tổ chức thực hiện hợp đồng bao gồm các công việc sau: * Xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá. Giấy phép là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lí về hoạt động xuất nhập khẩu.Vì thế, sau khi kí hợp đồng nhập khẩu công ty phải xin giấy phép nhập khẩu chuyến để thực hiện hợp đồng đó.Nghị định số 57/1998/nđ-CP ngày 31/07/1998 quy định chi tiết thi hành Điều luật thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu. * Mở thư tín dụng(L\C) và đon đốc người bán giao hàng. Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ thì nhà nhập khẩu phải có trách nhiệm mở thư tín dụng.Sau khi nhận được đơn xin mở thư tín dụng ngân hàng căn cứ vào yêu cầu của nhà nhập khẩu để mở một tín dụng thư cho người xuất khẩu hưởng và thông báo cho nhà xuất khẩu biết. Sau đây là một số loại thư tín dụng thường sử dụng trong buôn bán quốc tế : - Thư tín dụng có thể huỷ ngang. - Thư tín dụng không huỷ ngang. - Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận. - Thư tín dụng không huỷ ngang miễn truy đòi. Sau khi mở L\C nhà nhập khẩu phải đôn đốc nhà xuất khẩu giao hàng. * Thuê tàu lưu cước. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức nào được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau : những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải.Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập khẩu phải thuê tàu chở hàng, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì bên xuất khẩu có nghĩa vụ thuê tàu. Tuỳ vào đặc điểm hàng hoá kinh doanh, công ty lựa chọn phương thức thuê tàu cho phù hợp : thuê tầu chợ, tầu chuyến… * Mua bảo hiểm hàng hoá. Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất.Vì thế, bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.Khi cần mua bảo hiểm các công ty nên mua bảo hiểm ở Việt Nam. Công ty có thể lựa chọn mua bảo hiểm là điều kiện A (bảo hiểm mọi rủi ro), loại B (bảo hiểm có tổn thất riêng),loại C (bảo hiểm miễn tổn thất riêng).Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm cần phải căn cứ vào : điều khoản của hợp đồng, tính chất của hàng hoá, tính chất bao bì và phương thức xếp hàng, loại tầu chuyên chở. * Làm thủ tục hải quan. Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia xuất khẩu hay nhập khẩu đều phải là thủ tục hải quan.Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau : - Khai báo hải quan. - Xuất trình hàng hoá. - Thực hiện các quyết địng của hải quan. * Nhận hàng và kiểm tra hàng hoá. Để nhận hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về, đơn vị nhập khẩu phải làm các công việc sau : - Kí hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng. - Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu từng năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kĩ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận. - Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng (vận đơn,lệnh giao hàng…)nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải. - Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá. - Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu. - Theo dõi vệc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập những biên bản(nếu cần) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi mình những vấn đề xảy ra trong giao nhận. - Kiểm tra hàng hoá : hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra bởi cơ quan Nhà nước có chức năng. Đơn vị nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn cũng phải kiểm tra hàng hoá và lập dự thư, dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thật sự có tổn thất, thiếu hụt hoặc không đúng theo hợp đồng. * Làm thủ tục thanh toán. Thanh toán là khâu quan trọng trong thanh toán quốc tế.Do đặc điểm buôn bán nước ngoài là rất phức tạp nên thanh toán trong thương mại quốc tế phải thận trọng, tránh tổn thất.Có rất nhiều phương thức thanh toán như : tín dụng thư(L|C), phương thức nhờ thu, điện chuyển tiền…Việc thực hiện phương thức thanh toán nào phải được quy định cụ thể trong hợp đồng.Công ty phải tiến hành thanh toán theo đúng quy định trong hợp đồng. * Khiếu nại và xử lí khiếu nại. Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng bị tổn thất, đỗ vỡ, thiếu hụt hay mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngayđể khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại.Đối tượng khiếu nại có thể là bên bán, người vận tải, công ty bảo hiểm…tuỳ theo tính chất của tổn thất.Bên nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời hạn quy định.Đơn khiếu nại phải kèm theo bằng chứng chứng minh về sự tổn thất như : biên bản giám định, hoá đơn, vận đơn đường biển… 3.3. tổ chức tiêu thụ hàng nhập. Sau khi nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài về, công ty giao hàng cho đơn vị đặt hàng hoặc tổ chức tiêu thụ trong thị trường nội địa.Công ty nhập khẩu phải tiến hành tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty , tạo điều kiện tái đầu tư vào quá trình nhập khẩu tiếp theo.Để tiêu thụ hàng hoá đạt kết quả cao, công ty cần phải : - Nghiên cứu thị trường trong nước và tâm lí khách hàng trong việc mua hàng, nhất là đối với hàng hoá công ty cần kinh doanh. - Xác định các kênh phân phối hàng hoá và các hình thức bán hàng. - Xác định mức giá cụ thể trên cơ sở cung cầu thị trường, giá của đối thủ cạnh tranh, quy định của nhà nước và chi phí bỏ ra của công ty. - Tổ chức nghiệp vụ bán hàng cụ thể. 4. Kiểm soát marketing nhập khẩu. 4.1. Kiểm tra năm. Nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm là để khẳng định được công ty đang triển khai tất cả các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch năm và đánh giá kết quả đã đạt được.Quá trình kiểm tra bao gồm bốn bước : xác định các chỉ tiêu hàng tháng hay hàng quý; đánh giá các kết quả thực hiện các chỉ tiêu đó; xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện; đề xuất các biện pháp cải tiến hoạt động. Để kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch có thể dùng năm công cụ sau đây: phân tích mức tiêu thụ; phân tích thị phần; phân tích chi phí marketing trên doanh số bán; phân tích tài chính; theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng. 4.2. Kiểm tra khả năng sinh lời. Kiểm tra khả năng sinh lời là nhiệm vụ đo lường khả năng sinh lời thực tế của các sản phẩm, các nhóm khách hàng, các kênh thương mại và quy mô đơn hàng. Ngoài ra công ty có thể nghiên cứu hiệu quả của marketing để tìm hiểu xem có thể nâng cao hiệu qủa của các biện pháp bằng cách như thế nào.Quá trình phân tích khả năng sinh lời của marketing bao gồm : xác định các chi phí của các chức năng marketing (bao gồm các chi phí trực tiếp và gián tiếp); phân bổ các chi phí chức năng cho các thực thể marketing; xác định lỗ lãi của từng thực thể marketing; xác định các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời. 4.3. Kiểm tra hiệu suất marketing. Kiểm tra hiệu suất marketing là để đánh giá hiệu suất hoạt động của lực lượng bán hàng, hiệu suất của quảng cáo, hiệu suất kích thích tiêu thụ và hiệu suất hoạt động của hệ thống kênh phân phối. 4.4. Kiểm tra chiến lược marketing. Kiểm tra việc thực hiện chiến lược là việc nhà quản trị xem xét một cách kĩ lưỡng những chỉ tiêu chung và hiệu quả của toàn bộ chiến lựơc marketing.Hiệu quả của chiến lược marketing không chỉ thể hiện ở doanh số tiêu thụ và mức lợi nhuận hiện .Hiệu quả chiến lược marketing còn đựoc phản ánh qua mức độ nó thể hiện năm tư tưởng cơ bản của quan điểm marketing : triết lí về khách hàng, tổ chức marketing tổng hợp, thông tin marketing chính xác, định hướng chiến lược và hiệu suất của từng bộ phận chức năng. 5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Dưới đây là một số chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hoạt động nhập khẩu. * Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu. Lợi nhuận nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu - Chi phí cho các hoạt động NK * Chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu. Hiệu quả nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu Chi phí cho các hoạt động NK * Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận nhập khẩu x100% Doanh thu nhập khẩu * Chỉ tiêu tỷ suất chi phí nhập khẩu Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đ doanh thu ta phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Tỷ suất chi phí = Chi phí nhập khẩu x100% Doanh thu nhập khẩu III. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN CÔNG TY CENTRIMEX.. 1. Môi trường vĩ mô. * Môi trường kinh tế. Sau một thời gian bị chững lại do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực thì nền kinh tế nước ta đã phục hồi và lấy lại được đà tăng trưởng cao.Nhu cầu sử dụng các mặt hàng ô tô, máy xây dựng đã qua sử dụng ngày càng tăng.Theo thống kê năm 2000, cả nước nhập khẩu 26.000 ô tô các loại và tốc độ tiêu thụ mặt hàng này trung bình trong giai đoạn 2001-2005 theo dự đoán sẽ ở mức rất cao là 60%/năm.Cùng với tốc độ tăng nhanh của nền kinh tế, sự thông thoáng trong luật công ty mới đã mở cửa cho thị trường ô tô Việt Nam sẽ là một trong những điều kiện thuận lợi để công ty xuất nhập khẩu tổng hợp III tiếp tục mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng mà mình kinh doanh trong thời gian tới. * Môi trường khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ rất cần thiết cho sự phát triển của đất nước.Nước ta là một nước đang phát triển, công nghệ vẫn còn thô sơ lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Chính vì vậy, nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến khích , nghiên cứu chuyển giao và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại một cách có chọn lọc nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.Điều đó đã tạo cho công ty xuất nhập khẩu tổng hợp III những cơ hội mới trong kinh doanh nhập khẩu. * Môi trường chính trị-pháp luật. Trong những năm gần đây, trước những diễn biến của cơ chế thị trường trong nền kinh tế đổi mới, chính sách điều hành xuất nhập khẩu của Nhà nước có nhiều thay đổi, việc tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA)tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở công ty.Những quy định nhập khẩu của nhà nước được công ty chấp hành nghiêm túc, đặc biệt với những lô hàng có thuế xuất cao do Nhà nước quản lí chặt chẽ.Sự ổn định của nền chính trị XHCN và ngày càng thông thoáng trong các chính sách điều hành về kinh tế ở Việt Nam là môi trường kinh doanh thuận lợi đã tạo cho công ty xuất nhập khẩu tổng hợp III đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh nhập khẩu. Nó giúp cho công ty có thể cạnh tranh bình đẳng và có hiệu quả với các công ty khác kinh doanh trên thị trường trong nước, tạo ra tiếng tăm cho công ty trên thị trường kinh doanh nhập khẩu. Bên cạnh đó việc ra nhập AFTA sẽ làm giảm mức thuế nhập khẩu và loại bỏ những hạn chế về số lượng nhập khẩu.Do đó những mặt hàng nhập khẩu từ các nước trong khối sẽ có tính cạnh tranh hơn về giá cả so với mặt hàng cùng loại được nhập từ các nước ngoài khối.Trước tình hình như vậy công ty xuất nhập khẩu tổng hợp III cần nghiên cứu kĩ lưỡng các nhà cung ứng từ các nước trong khối, so sánh các mặt hàng cùng loại được sản xuất ở các nước này với các nước ngoài khối để từ đó có chiến lược kinh doanh trong thời gian tới.Công ty cần nghiên cứu xem thị trường hiện tại và tương lai của khách hàng trong nước về mặt hàng nhập khẩu ở các nước ASEAN có gì biến động khi mức thuế xuất thay đổi để có kế hoạch nhập khẩu về số lượng, chủng loại mặt hàng và thị trường nhập khẩu. 2. Môi trường vi mô * Công ty. Công ty xuất nhập khẩu là một trong những công ty có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức khoa học, gọn nhẹ bao gồm:Giám đốc, phó giám đốc và bộ máy giúp việc, các đơn vị thành viên.Trong kinh doanh công ty luôn coi trọng chất lượng là hàng đầu đối với các khách hàng của công ty, chính vì vậy đã tạo được uy tín lớn về công ty và phạm vi hoạt động của công ty không ngừng được mở rộng.Hơn nữa, công ty cũng được sự quan tâm ủng hộ của nhà nước cũng như của bộ thương mại đã giúp cho công ty có những thành công đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình.Là một công ty Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tổng hợp trong đó có mặt hàng xe máy do vậy đã tạo được lợi thế hơn hẳn so với các công ty khác trong lĩnh vực kinh doanh, vì ở đây các cán bộ của công ty có trình độ và chuyên môn cao, có thể nắm vững được các đặc tính kĩ thuật, chủng loại cũng như giá cả của từng loại mặt hàng. Với việc lựa chọn mô hình tổ chức hợp lí, phương thức hoạt động đúng đắn, nắm bắt được và tận dụng thời cơ, điều kiện khách quan,phát huy được các tiềm lực sẵn có, công ty xuất nhập khẩu đã đạt được những thành công đáng kể trong kinh doanh của mình. * Cạnh tranh. Là một công ty nhà nước trực thuộc Bộ thương mại nên công ty đã biết tận dụng những ưu thế của mình, xác định đúng lĩnh vực kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu nên đã đạt được những thành công to lớn trên thương trường và có phần vượt trội so vơí các công ty khác.Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường vẫn chưa đạt được mức độ cao do hoạt động của công ty hiện nay chủ yếu vẫn theo hình thức nhập khẩu uỷ thác, còn nhập khẩu tự doanh vẫn chiếm một tỷ trọng khiêm tốn.Do công ty CENTRIMEX có uy tín lớn trên thị trường nên thường được chọn làm đối tượng để các nhu cầu của các công ty khác đầu tư uỷ thác.Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh này thấp hơn so với hình thức kinh doanh nhập khẩu tự doanh.Mặt khác công ty xuất nhập khẩu tổng hợp III sử dụng tốt các mối quan hệ với các công ty tư vấn, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong tổng công ty, từng bước đẩy mạnh hoạt động kinh doanh theo hình thức tự doanh, tạo ra khả năng trên thị trường. * Người cung ứng. Công ty hoạt động trong phạm vi lớn các mặt hàng, vì thế công ty phải quan tâm tới người cung ứng, xem họ là một phần không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của mình.Những người cung ứng này là các công ty nước ngoài, nên cũng gây cho công ty không ít khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin và lựa chọn họ.Trong những năm qua thì các nhà cung ứng hàng hoá được công ty lựa chọn phần lớn thuộc các quốc gia châu á như : Hàn Quốc, Lào, Trung Quốc... Các nhà cung ứng nước ngoài họ có những đặc tính sau : + Có kinh nghiệm trong giao dịch thương mại quốc tế. + Hoạt động Marketing khá tốt. + Thường có mạng lưới phân phối rộng rãi. + Có kĩ thuật công nghệ hiện đại. Trên cơ sở nghiên cứu một cách chi tiết về các tiêu chuẩn mà công ty đề ra như chất lượng, giá cả và các dịch vụ kèm theo...CENTRIMEX sẽ tiến hành kí kết hợp đồng nhập khẩu đồng thời cũng cố gắng thiết lập duy trì mối quan hệ tốt đẹp với họ điều này đã cho phép công ty tạo ra được nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình. * Khách hàng. Sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, nền kinh tế nước ta bắt đầu hồi phục và lấy được đà tăng trưởng cao của những năm trước, nhu cầu trang bị và trang bị lại cơ sở vật chất của các tổ chức kinh tế trong nước tăng mạnh điều này đã mở ra những cơ hội mới cho hoạt động kinh doanh của công ty.Để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng nội địa về các mặt hàng xe gắn máy đã chuyển hướng kinh doanh trên cơ sở giảm tỷ trọng nhập khẩu các mặt hàng truyền thống như sắt thép, thiết bị phụ tùng, thiết bị văn phòng...Nhờ có sự thay đổi chính sách nhập khẩu của mình đã góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty đạt kết quả tốt. Hiện nay khách hàng chính của công ty là những tổ chức đơn vị cá nhân trên phạm vi toàn quốc do công ty có mạng lưới phân phối tiêu thụ rộng rãi trên nhiều khu vực tỉnh thành khác nhau trên cả nước như Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh... Trong những năm tới nếu tốc độ tăng trưởng của kinh tế đất nước vẫn duy trì ở mức độ cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng đối với các mặt hàng xe gắn máy sẽ không ngừng gia tăng đây chính là điều kiện để CENTRIMEX mở rộng hoạt động kinh doanh của mình và hứa hẹn nhiều tiềm năng. CHƯƠNGII : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ MARKETING NHẬP KHẨU XE MÁY TẠI CHI NHÁNH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP III. I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH. 1. Lịch sử hình thành : Chi nhánh Hà nội – Công ty XNK tổng hợp 3 (tên giao dịch đối ngoại The National General EX-IMPORT CORP – Hà nội BRANCH) là một tổ chức kinh doanh tổng hợp trực thuộc công ty XNK tổng hợp 3, có tiền thân là văn phòng đại diện công ty XNK tổng hợp 3 tại Hà nội được thành lập theo quyết định 635/TH-TCCB ngày 28/5/93 của bộ thương mại về thành lập doanh nghiệp nhà nước. Công ty XNK tổng hợp 3 năm sau chuyển thành chi nhánh Hà nội – Công ty XNK tổng hợp 3 theo quyết định 125/TM-TCCB ngày 28/4/94 của bộ thương mại và quyết định số 17/12/1994 của UBND thành phố Hà nội. Địa chỉ điện tín: CENTIMEX Hà nội. Trụ sở chính : 247 phố Giảng Võ – Hà nội. Điện thoại : 8512986 Fax : 8512974 Chi nhánh có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch. Trong hoạt động kinh doanh chi nhánh chịu trách nhiệm vật chất, về những cam kết theo chức năng nhiệm vụ của mình. Chi nhánh phải tuân thủ theo chính sách, luật pháp của nhà nước, pháp luật quốc tế và các qui định của điều lệ tổ chức và hoạt động. Kể từ khi bắt đầu khởi sự cho đến nay chi nhánh Hà nội - Công ty XNK tổng hợp 3 đã được tròn 8 năm tuổi. Trong suốt thời gian này, chi nhánh đã không ngừng nỗ lực và vượt qua mọi khó khăn để từng bước vươn lên ổn định và phát triển như ngày hôm nay.Có thể kể đến một số thành tựu mà chi nhánh đã đạt được thời gian qua : - Doanh số, lợi nhuận cùng với các chỉ tiêu pháp lệnh khác của chi nhánh luôn được hoàn thành và ngày càng tăng cao. - Đời sống của cán bộ công nhân viên của chi nhánh ổn định, thu nhập bình quân tăng, các điều kiện làm việc cũng được cải thiện đáng kể. - Bên cạnh đó, chi nhánh Hà nội- Công ty XNK tổng hợp 3 còn góp phần đáng kể trong việc thực hiện các mục tiêu của Bộ thương mại và chính phủ đề ra, cụ thể là góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, bình ổn giá cả nội địa và các mục tiêu chính trị khác. Có thể nói, chi nhánh Hà nội – Công ty XNK tổng hợp 3 là một đơn vị làm ăn hiệu quả, có vị trí quan trọng đối với công ty, với nền kinh tế nước nhà, góp phần vào công cuộc đổi mới, phát triển đi lên của đất nước. 2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh. 2.1 Chức năng: Chi nhánh có chức năng trực tiếp hoặc uỷ thác cho XNK các loại hàng hoá nông, lâm, hải sản, thực phẩm, công nghệ phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, khoáng sản, hàng gia công, tư liệu sản xuất… theo kế hoạch, theo uỷ quyền của công ty. Tổ chức sản xuất, gia công chế biến, cung ứng vật tư, hàng XNK, dịch vụ, mở cửa hàng, đại lý bán hàng trưng bày, giới thiệu hàng hoá XNK, hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh còn thay mặt công ty giải quyết các công việc đối ngoại, đối nội trong phạm vi được uỷ quyền. 2.2. Nhiệm vụ : Chủ động xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh của chi nhánh và thực hiện có hiệu quả sau khi công ty duyệt, phù hợp với phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty và luật pháp hiện hành của nhà nước. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tạo nguồn bổ xung vốn theo phân cấp của công ty, cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước và công ty. Tuân thủ luật pháp, chính sách kinh tế, tài chính XNK, giao dịch, đối ngoại và các qui định hiện hành của nhà nước, của địa phương và của công ty. Thực hiện và chịu trách nhiệm các cam kết trong hợp đồng kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong và ngoài nước. Nghiên cức thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, tăng khối lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu, mở rộng thị trường nội ngoại, marketing thu hút ngoại tệ, phát triển xản xuất, kinh doanh. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của chi nhánh : Bộ máy quản lí của chi nhánh được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Giám đốc chi nhánh, do Giám đốc công ty bổ nhiệm. Giám đốc chi nhánh tổ chức và điều hành chi nhánh theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc công ty và tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh. Giúp việc cho giám đốc gồm có : 01 phó giám đốc, 01 trưởng phòng kinh doanh tổng hợp, 01 trưởng phòng kế toán do Giám đốc công ty bổ nhiệm, các chuyên viên, cán sự kế toán-tài chính, nghiệp vụ tổng hợp và một số chức danh khác. Giám đốc chi nhánh qui định chức năng này, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của đơn vị phù hợp với phân cấp của công ty, xây dựng và ban hành nội qui, qui chế làm việc của chi nhánh. Phòng kế toán: có nhiệm vụ cập nhật thông tin hàng ngày, hàng tháng, quí, năm theo từng nội dung đối với tài chính, chi phí, lập các báo cáo, bảng cân đối kế toán do , bảng chấm công, bảng tính lương, thực hiện thanh toán khách hàng và giúp giám đốc kiểm soát về tài chính trong chi nhánh và có kế hoạch để phát triển kinh doanh. Phòng kinh doanh: ngoài chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh, phòng còn đảm nhận từ việc lập kế hoạch, phương án kinh doanh đến việc thực hiện hợp đồng. Sơ đồ tổ chức bộ máy chi nhánh. Giám đốc Phó giám đốc CB nghiệp - vụ tổng hợp Trưởng phòng kế toán CB kế toán – tài chính Trưởng phòng kinh doanh Thủ quỹ NV lái xe NV bảo vệ NV tạp vụ Bảng cơ cấu đội ngũ cán bộ công nhân viên Chỉ t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1678.doc
Tài liệu liên quan