MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG 3
1.1. Khái niệm và thực chất của tiền lương 3
1.1.1. Khái niệm về tiền lương 3
1.1.2. Vai trò và chức năng của tiền lương. 6
1.1.2.1. Vai trò của tiền lương. 6
1.1.2.2. Chức năng của tiền lương. 7
1.1.3. Thực chất của vấn đề tiền lương. 8
1.1.4. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương 8
1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tiền lương trong doanh nghiệp 10
1.3. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương 12
1.3.1. Chế độ tiền lương. 12
1.3.1.1 Chế độ tiền lương cấp bậc. 12
1.3.1.2. Chế độ tiền lương chức vụ. 12
1.3.2.Các hình thức trả lương. 12
1.3.2.1.Trả lương theo thời gian . 12
1.3.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm: 14
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. 16
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến. 17
- Trả lương khoán. 17
Các loại phúc lợi 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG20 TẠI CÔNG TY IN HÀNG KHÔNG 20
2.1. Giới thiệu tổng quát về công ty Cổ phần In Hàng Không 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty. 24
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 24
2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 24
2.1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 25
2.1.3. Một số kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2004-2007 30
2.2. Thực trạng công tác tiền lương tại công ty cổ phần in Hàng Không 30
2.2.1.Các căn cứ để xây dựng quỹ lương ở Công ty CP In Hàng Không 30
2.2.2. Quỹ tiền lương của công ty 32
2.2.3. Các hình thức trả lương trong công ty 35
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHÔNG. 48
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác tiền lương của công ty 48
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trả lương trong công ty 50
3.2.1. Xây dựng lại hệ thống đơn giá sản phẩm. 50
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống mức lao động. 50
3.2.3. Hoàn thiện công tác nghiệm thu sản phẩm 51
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trả lương theo thời gian 52
3.3.1. Xây dựng mức lương tối thiểu của Công ty. 52
3.3.2. Tăng cường kiểm tra giám sát thời gian làm việc của người lao động quản lý 52
KẾT LUẬN 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
58 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương tại Công ty Cổ phần In Hàng Không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi người lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao hoặc rút ngắn thời gian làm việc, khi người lao động có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khi đảm bảo chất lượng sản phẩm hoặc an toàn trong công việc
Tiền thưởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với việc thúc đẩy người lao động phấn đấu thực hiện công việc ngày càng tốt hơn.
- Nội dung của tiêu chuẩn tiền lương
Chỉ tiêu thưởng: là một trong những yếu tố quan trọng nhất của một hình thức tiền thưởng: rõ ràng, chính xác, cụ thể .
Điều kiện thưởng: đưa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực để hoàn thành thực hiện một hình thức tiền thưởng nào đó.
Nguồn tiền thưởng: là những nguồn tiền có thể được dùng để trả tiền lương cho người lao động từ LN, từ tiết kiệm quỹ tiền lương
Mức tiền thưởng là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt được các chỉ tiêu và điều kiện thưởng.
- Các hình thức tiền thưởng:
Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng
Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động.
Thưởng tiết kiêm vật tư nhiên liệu
- Chế độ trả lương thêm giờ và trả phụ cấp
Chế độ trả lương làm thêm giờ:
Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm thêm giờ theo tiêu chuẩn thì doanh nghiệp, cơ quan phải trả lương làm thêm giờ theo cách tính sau:
Tiền lương làm thêm giờ = tiền lương giờ thực trả ×150%hoặc 200% hoặc 300%× số giờ làm thêm.
Đối với lao động sản phẩm : cần làm thêm sản lượng khối lượng sản phẩm thì khối lượng sản phẩm đó tương đương với số làm thêm giờ theo tăng giảm tiền lương của sản phẩm.
Chế độ phụ cấp:
Phụ cấp làm đêm là số tiền trả thêm cho người lao động phải làm việc vào ban đêm (22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau ). Người làm thêm tối thiểu là 30%(40%) tiền lương làm trong thời gian đó.
Phụ cấp trách nhiệm : Gồm 3 mức là 0,3;0,2;0,1;
Theo điều 4 khoản 3 áp dụng đối với 1 số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo.
Phụ cấp độc hại nguy hiểm :Áp dụng đối với nghề hoạc công việc có độc hại, lao động độc hại, nguy hiểm chưa xác định được trong mức lương.
Phụ cấp lưu động áp dụng đối với một số nghề hoặc một công việc phải thương xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Các loại phúc lợi
Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phong phú, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: quy định của chính phủ, tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính hoặc hoàn cảch cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp gồm có: bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, trợ cấp, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, tổ chức tham quan du lịch, ăn trưa, quà tặng vào các dịp lễ tết, cưới hỏi.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY IN HÀNG KHÔNG
2.1. Giới thiệu tổng quát về công ty Cổ phần In Hàng Không
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần In Hàng không trước đây là xưởng In Hàng không, được thành lập ngày 01 tháng 04 năm 1985 trực thuộc Cục chính trị Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Có nhiệm vụ in ấn xuât bản các ấn phẩm của ngành hàng không như: báo hàng không, giấy tờ quản lý kinh tế xã hội.
Đến tháng 3 năm 1990, xưởng In Hàng không được đổi tên thành Xí nghiệp In Hàng không, được xác định là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập,trực thuộc tổng công ty Hàng Không Viêt Nam, và đến năm 1994 thì đổi tên thành công ty In Hàng Không.
Ngày 03 tháng 10 năm 2005, thực hiện Quyết định số 372/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm mô hình Công ty mẹ - Công ty con của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Công ty In Hàng không là một trong 14 doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Hàng không tiến hành cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty Cổ phần In Hàng không theo Quyết định số 1900/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2005 của Bộ Giao thông Vận tải.
Từ một cơ sở in Typo thuộc binh đoàn 678 do Bộ Quốc phòng chuyển sang, sau hơn 20 năm xây dựng Công ty Cổ phần In Hàng không đã có một cơ ngơi bề thế với diện tích hơn 6000 m² nhà xưởng và các công trình phụ trợ phục vụ cho sản xuất kinh doanh và phúc lợi. Trong đó có 2 toà nhà 3 tầng với tổng diện tích hơn 2000m². Công ty đã nâng cấp văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh thành Chi nhánh phía Nam phụ trách một phân xưởng sản xuất giấy vệ sinh, khăn giấy thơm, khăn Napkin cao cấp phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài ngành với diện tích nhà xưởng rộng hơn 2000m². Công ty còn mở rộng thêm Chi nhánh miền Trung làm đầu mối giao dịch các sản phẩm của Công ty, tạo mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và chu chuyển hàng hoá khắp cả ba miền Bắc - Trung - Nam.
Về công nghệ, từ ba máy Typo ban đầu do Trung Quốc chế tạo, được sự giúp đỡ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Bộ văn hoá thông tin và các cơ quan ban ngành Trung Ương, đến nay công ty đã xây dựng được 5 phân xưởng sản xuất hoàn thiện, đồng bộ; Đã tạo lập được dây chuyền in OFFSET khép kín, gồm 7 máy in OFFSET hiện đại và một dây chuyền in OFFSET khổ lớn bốn màu in những ấn phẩm chất lượng cao nhập từ các nước có công nghệ in phát triển như: Đức, Pháp, Nhật...; 2 dây chuyền in Flexo hiện đại do Mỹ và Đài Loan sản xuất chuyên in vé máy bay, chứng từ cao cấp như vé cầu, thẻ lên máy bay, BordingPass đã được mã hoá hệ thống băng từ; 3 dây chuyền gia công và sản xuất giấy cao cấp, 1 dây chuyền sản xuất cốc giấy, 6 máy sản xuất khăn giấy Napkin xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Từ chỗ chỉ in được các ấn phẩm đơn giản như hoá đơn, chứng từ và tờ in hàng không, đến nay Công ty cổ phần In Hàng không đảm nhận in tất cả các loại sản phẩm cao cấp phục vụ ngành Hàng không gồm cả vé máy bay, sản xuất các sản phẩm bao bì, nhãn mác bằng PP, PE, OPP, màng xốp; các loại giấy hộp, khăn giấy thơm, giấy vệ sinh các loại phục vụ cho ngành dịch vụ Hàng không và tiêu dùng xã hội, riêng về mặt hàng khăn giấy thơm của Công ty đã được nhận Huy chương vàng tại Hội chợ Thương mại toàn quốc năm 1997 và năm 1999. Hiện nay Công ty có hàng trăm bạn hàng thường xuyên trên mọi miền đất nước, In gia công xuất khẩu đi các nước Nhật, Lào, xuất khẩu khăn giấy Napkin sang thị trường Mỹ.
Trụ sở công ty cổ phần In Hàng Không
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2005 VÀ 2006
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
1. Giá trị sản lượng đã thực hiện
Triệu trang in
2.000
2.700
2. Tổng doanh thu
- Trong đó DT cung cấp cho Vietnam Airlines
Triệu đồng
Triệu đồng
69.500
34.250
78.512
38.425
3. Tổng số cán bộ CNV
Người
314
320
4. Tổng quỹ tiền lương
Triệu đồng
6.500
7.400
5.Thu nhập bình quân
Đồng/người/tháng
1.725.000
1.927.000
6. Tổng lợi nhuận kinh doanh
Triệu đồng
600
2.800
7. Thuế nộp NSNN
Triệu đồng
3.120
3.680
Hàng không dân dụng là ngành kinh tế kĩ thuật hiện đại, các chứng từ, ấn phẩm của ngành phải đạt tiêu chuẩn quốc tế, đó chính là cơ sở cho Công ty cổ phần In Hàng không tồn tại và phát triển. Công ty cổ phần In Hàng không là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong ngành Hàng không dân dụng Việt Nam, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, con dấu riêng. Công ty là một doanh nghiệp in tổng hợp, là Công ty in duy nhất thuộc Công ty mẹ là Tổng công ty Hàng không.
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- In vé máy bay, vé cầu đường, hoá đơn tài chính, lệ phí sân bay, bến bãi, nhãn hàng hoá,bao bì, sách và các ấn phẩm văn hoá khác.
- Sản xuất, in bao bì các loại.
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng giấy.
- Kinh doanh vật tư thiết bị ngành in.
- Kinh doanh nước khoáng.
So sánh tốc độ tăng trưởng của công ty
Chỉ tiêu
2005/2004
2006/2004
Lao động toàn công ty
105%
111%
Tổng doanh thu
112%
127%
Lãi trước thuế
116%
132%
Lãi sau thuế
115%
115%
Thu nhập bình quân
(người/tháng)
12%
14%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy được sự tăng trương của công ty không phải lớn nhưng phần nào đã chứng minh được thực lực hiện nay của công ty cũng như khả năng phát triển trong tương lai của công ty cổ phần In Hàng Không trước khó khăn thử thách.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Là một doanh nghiệp chuyên ngành in kết hợp sản xuất một số sản phẩm, việc sản xuất của Công ty được thực hiện chủ yếu trên những quy định sau:
In offset: in tranh ảnh, mỹ thuật, sách báo, tạp chí.
In Plexo: in những vật liệu có tính nhẹ, mỏng như nilon, giấy bó.
Sản xuất giấy: Các sản phẩm khăn giấy phục vụ cho Vietnam Airlines
Với các công việc trên Công ty đã tổ chức các xưởng sản xuất như sau:
Xưởng in Offset.
Xưởng hoàn thiện sản phẩm.
Xưởng Plexo.
Xưởng giấy phía Bắc.
Xưởng giấy chi nhánh miền Nam.
2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Loại hình sản xuất sản phẩm của Công ty là kiểu chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt và theo đơn đặt hàng, quy mô sản xuất thuộc loại vừa, sản phẩm có thể tạo ra trên cùng một quy trình công nghệ, theo cùng một phương pháp song song giữa các loại sổ có những đặc tính khác nhau về thiết kế, kích cỡ, yêu cầu cả về mặt kỹ thuật cả vê mặt kinh tế.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Thành phẩm
In
Chế bản
Bình bản
Gia công
Tài liệu gốc
Lập Market
Tách màu điện tử
2.1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Loại hình sản xuất sản phẩm của Công ty là kiểu chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt và theo đơn đặt hàng, quy mô sản xuất thuộc loại vừa, sản phẩm có thể tạo ra trên cùng một quy trình công nghệ, theo cùng một phương pháp song song giữa các loại sổ có những đặc tính khác nhau về thiết kế, kích cỡ, yêu cầu cả về mặt kỹ thuật , mặt kinh tế.
Lập Market: Khi nhận các tài liệu gốc trên cơ sở nội dung in, bộ phận lập Market sẽ tiến hành bố trí các tranh in như tranh ảnh, dòng cột, kiểu chữ, màu sắc, độ đậm nhạt...
Tách màu điện tử: Đối với những bản in nhiều màu sắc (trừ màu đen) như tranh ảnh mỹ thuật, chữ màu phải được đem chụp tách màu điện tử, mỗi màu được chụp ra một bản riêng thành 4 màu chủ yếu: xanh, đỏ, đen, vàng. Việc tách màu điện tử và lập market được tiến hành đồng thời, sau đó cả hai được chuyển sang bước bình bản.
Bình bản: Trên cơ sở các Market tài liệu và phim màu điện tử, bình bản có nhiệm vụ bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh có cùng màu sắc vào các tấm can theo từng trang in.
Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các tấm can do bộ phận bình bản chuyển sang, chế bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn in nhôm kẽm, sau đó đem phơi qua bộ phận máy phơi bản ra những bản kẽm (khâu này tương đối quan trọng đối với chất lượng in vì phụ thuộc vào thời gian và chất lượng bản in phơi già hay non và in trên chất lượng giấy gì) sau đó chỉnh sửa lại bản in.
Khâu in: Khi nhận được các chế bản khuôn kẽm do bộ phận chế bản chuyển sang, lúc này các bộ phận như in offset tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn in đó.
Hoàn thiện sản phẩm: Khi nhận được các trang in của bộ phận in chuyển sang, bộ phận hoàn thiện sản phẩm sẽ tiến hành xén, đóng quyển, kiểm tra của phòng quản lý chất lượng (QM) thành phẩm và đóng gói nhập kho.
Công ty đã hoàn toàn chủ động trong việc khai thác nguyên vật liệu (tìm các nhà cung ứng), bố trí lao động theo dây chuyền hợp lý, bộ máy quản lý gọn nhẹ, bao quát, kiểm soát công việc chặt chẽ từ marketing, kí kết hợp đồng, điều hành sản xuất, hoàn thiện sản phẩm, cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHÔNG
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT GIẤY
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN
PHÒNG KH-SX
PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CHI NHÁNH MIỀN TRUNG
CHI NHÁNH MIỀN NAM
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
TỔ
CƠ ĐIỆN
PHÂN XƯỞNG OFFXET
PHÂN XƯỞNG SÁCH
PHÂN XƯỞNG
IN FLEXO
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
STT
Tổ chức
Trách nhiệm
1
Đại Hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền
2
Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quản lý Công ty giữa 2 kỳ Đại hội. Hiện tại Hội đồng Quản trị Công ty có 5 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là 5 năm, và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm.
3
Kiểm soát viên
Kiểm soát viên do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Kiểm soát viên Công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ 5 năm, và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm
4
Ban lãnh đạo
Ban Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng Quản trị và Đại hội Cổ đông thông qua.
5
Phòng tổ chức
hành chính
Thư ký, quản trị nhân lực, quản trị hành chính, được giao trách nhiệm cụ thể, có trường hợp kiêm nhiệm theo chức trách được Giám đốc duyệt.
6
Phòng kế hoạch
thị trường
Lên kế hoạch sản xuất, marketing, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Làm các thủ tục hợp đồng in
7
Phòng Tài chính
- Kế toán
Lập kế hoạch tài chính, cân đối vốn, theo dõi thanh toán. Kiểm soát chi phí. Kế toán hạch toán theo luật kế toán và quy chế quản lý tài chính quy định
8
Phòng
kinh doanh
Cung ứng NVL đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Quản lý kho NVL, bán thành phẩm, thành phẩm.
9
Xưởng In Offset
Tổ chức chế bản in, mar ket, bình bản, phơi bản chuẩn bị do khách hàng cung cấp, tổ chức in đảm bảo thời gian, đạt chất lượng theo phiếu sản xuất và mẫu
10
Xưởng In Flexo
Tổ chức in đảm bảo thời gian, đạt chất lượng theo phiếu sản xuất và mẫu
11
Xưởng hoàn thiện sản phẩm
Xén, kẻ giấy theo kích thước quy định, phục vụ cho việc gia công, đóng gói thành phẩm
12
Xưởng
sản xuất Giấy
Sản xuất và gia công các sản phẩm giấy cung cấp cho ngành Hàng không và thị trường phía Bắc
13
Chi nhánh phía Nam
Sản xuất và gia công các sản phẩm giấy cung cấp cho thị trường phía Nam
14
Chi nhánh miền Trung
In, cung cấp sản phẩm về in và giấy cho thị trường miền Trung
15
Phòng QM
Phòng quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000
2.1.3. Một số kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2004-2007
Những kết quả khả quan đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2005
2006
2007
Lao động toàn công ty
người
270
285
301
Tổng doanh thu
đồng
42.444.605.038
47.609.746.163
54.193.095.234
Lãi trước thuế
đồng
1.139.687.217
1.325.780.057
1.509.105.397
Lãi sau thuế
đồng
782.501.332
901.530.934
1.026.192.234
Thu nhập bình quân (người/tháng)
đồng
1.500.000
1.800.000
2.100.000
Nhìn vào số liệu trên ta thấy mặc dù sự tăng trưởng của Công ty không phải là lớn nhưng nó đã phần nào chứng minh được thực lực hiện nay cũng như những khả năng phát triển trong tương lai của Công ty cổ phần in Hàng không
2.2. Thực trạng công tác tiền lương tại công ty cổ phần in Hàng Không
2.2.1.Các căn cứ để xây dựng quỹ lương ở Công ty CP In Hàng Không
Căn cứ vào quyết định số 28 CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước, nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của chính phủ về bổ sung, sửa đổi nghị định số 28/CP ngày 28/03/1997 của chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp.
Căn cứ quyết định số 1900/QĐ - BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty In Hàng không trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam thành Công ty cổ phần In Hàng không;
Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần In Hàng không được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 20 tháng 8 năm 2005.
Căn cứ vào nghị quyết số 02NQ/HĐQT ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Hội Đồng Quản Trị Công Ty Cổ Phần In Hàng Không.
Căn cứ tình hình thực tế sản xuất - kinh doanh và mô hình tổ chức hoạt động của Công ty Cổ phần In Hàng không.
Tiền lương trả cho người lao động phụ thuộc vào quỹ tiền lương do Hội đồng quản trị giao theo đơn giá và mức độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng năm.
Căn cứ vào nguyên tắc phân phối tiền lương theo lao động. Tiền lương của người lao động phải được gắn với kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận, được trả lương theo công việc, chức vụ thông qua hợp đồng lao động, nội quy lao động và thoả ước lao động tập thể đã thoả thuận.
-Định mức lao động tổng hợp
Định mức lao động tổng hợp là cơ sở quan trọng nhất để công ty tính ra số lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng sản xuất kế hoạch của năm. Mặt khác thông qua định mức lao động, trình độ tay nghề chuyên môn của người lao động trong công ty.
Đinh mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm bao gồm:
ĐSP=ĐCN +ĐPV +ĐQL
Trong đó:
ĐSP: Định mức lao động tổng hợp cho một sản phẩm
ĐCN :Định mức lao động công nghệ
ĐPV :Định mức lao động phục vụ
ĐQL: Định mức lao động quản lý
Để có thể định mức lao đọng đối với công nhân sản xuất trực tiếp, công ty tiến hành bấm giờ các công đoạn của quá trình sản xuất, từ đó tổng hợp lên trên thời gian cụ thể để sản xuất một sản phẩm. Còn đối với lao động quản lý thì việc định mức lao động rất khó bởi vì quá trình in ấn phải trải qua nhiều giai đoạn, quy trình công nghệ. Do vậy công ty vẫn chưa có định mức lao động gián tiếp cho một đơn vị sản phẩm. Công ty vẫn áp dụng cách tính lao động gián tiếp bằng 20% lao động trực tiếp sản xuất
2.2.2. Quỹ tiền lương của công ty
Trước hết ta có thể thấy được công ty cổ phần In Hàng Không đã thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về công tác tổ chức tiền lương :Từ việc lập kế hoạch quỹ lương đến việc trả luong gắn trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tiền lương được trả trực tiếp đến người lao động xứng đáng với công sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất, chất lượng, hiệu quả và mức độ đóng góp của từng cá nhân, bảo đảm sự công bằng, công khai giữa các tập thể và cá nhân. Tiền lương đảm bảo khuyến khích người lao động tự nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề đáp ứng các yêu cầu công việc.
Tiền lương trả cho người lao động phải theo nguyên tắc phân phối theo lao động : Làm công việc gì, giữ chức vụ gì được trả lương theo công việc, chức vụ đó (công việc, chức vụ được
ghi trong Hợp đồng lao động và các quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Vị trí công tác, chức danh công tác của người lao động.
Trình độ, khả năng, phẩm chất, chất lượng, khối lượng công việc được giao, tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật trong lao động.
Đơn vị số lượng sản phẩm làm ra (đối với khối trực tiếp).
Không sử dụng Quỹ tiền lương vào các mục đích khác. Toàn bộ tiền lương phân phối cho người lao động phải được thể hiện chính xác, đầy đủ.
Việc xác định các hệ số tính lương năng suất, tiến hành trên công việc đang được sắp xếp, đảm nhiệm, làm công việc nào thì hưởng lương theo công việc đó (chức danh cụ thể, không nhầm lẫn giữa hệ số chức danh với hệ số đào tạo bằng cấp, hệ số đánh giá).
Công tác xây dựng quỹ lương kế hoạch được công ty tính toán cụ thể theo đúng quy định của nhà nước trong quyết định 217/HĐBT và các thông tư 13,14,15 hướng dẫn thi hành. Việc trả lương của công ty cũng được tiến hành một cách rất khoa học:
- Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm đã có được những kết quả sau :
Tiền lương được gắn trực tiếp với kết quả của người lao động bởi học có thể tự tính lương cho bản thân mình căn cứ vào số lượng công việc mà họ đã hoàn thành và đơn giá tiền lương cho từng công việc
Việc chia lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm không những chỉ căn cứ hoàn toàn vào cấp bậc của người lao động mà còn căn cứ vào vị trí của người lao động trong dây chuyền sản xuất, tinh thần trách nhiệm và thái độ lao động Mặt khác việc bình bầu hoàn toàn phụ thuộc vào người lao động trong tổ đó.
Do đó đối với người lao động trực tiếp trong công ty, tiền lương mà họ nhận được xứng đáng với công sức của học đã bỏ ra trong quá trình lao động, từ đó kích thích được người lao động hăng say học tập, rèn luyện tay nghề nâng cao năng suât lao động, phát huy sáng kiến kinh nghiệm cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động .. dể làm ra nhiều sản phẩm hơn đem lại lợi ích thiết thực cho người lao động.
- Đối với việc trả lương theo thời gian:
Tiền lương của lao động quản lý đã gắn trực tiếp với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty mà cụ thể là quỹ lương theo sản phẩm của lao động trực tiếp. Do vậy, tránh được tệ quan liêu cửa quyền trong công ty bởi vì họ hiểu rằng sẳn xuất kinh doanh của công ty tăng lên.
Tiền lương của lao động quản lý trước kia căn cứ vào hệ số cấp bậc và phụ cấp, mà cứ 3 năm thì lên bậc do vậy không tránh khỏi tình trạng “sống lâu lên lão làng”. Hiện nay, công ty tính lương cho đội ngũ lao động quản lý thông qua số ngày làm việc thực tế và hệ số sản xuất. Hệ số sản xuất hiện nay mà công ty đang áp dụng được căn cứ vào trình độ thâm niên công tác, trình độ chuyên môn, độ phức tạp của công việc đảm trách, trình độ ngoại ngữ tin họcDo vậy mà việc tính lương cho đội ngũ lao động gián tiếp gián tiếp gắn với công việc, sự hoàn thành công việc của họ, từ đó tạo động lực cho họ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để có thể đảm trách các công việc khó hơn.
Việc xác định hệ số sản xuất được tiến hành một cách khách quan, người lao động tự đánh giá và được tập thể xét duyệt do vậy tránh được sự bình bầu xét duyệt một cách chủ quan đặc biệt với một số lãnh đạo cao trong công ty .
Như vậy công tác tiền lương của công ty cổ phần In Hàng Không đã nhất quán theo quy định của nhà nước về tiền lương, người lao động được được trả một cách xứng đáng hơn với công sức mà họ bỏ ra. Từ đó nâng cao tinh thần ý thức của người lao động trong công ty không chỉ với công việc mà cả với đồng nghiệp xung quanh. Người lao động ngày càng gắn bó hơn trong việc xây dựng công ty ngày càng phát triển, lớn mạnh, tạo thế đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường.
Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác, quỹ tiền lương tại chi nhánh công ty được hình thành từ lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách và trích lập các quỹ còn lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách và trích lập các quỹ theo quy định của nhà nước, tối đa không quá 50% quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp. Xác định quỹ lương là một khâu quan trọng của tổ chức công tác tiền lương.
Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
Xác định tổng quỹ lương năm kế hoạch
Quỹ tiền lương của Công ty do Hội đồng Quản trị phê duyệt trên cơ sở giao kế hoạch hàng năm.
Quỹ tiền lương được trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian, lương phép, nghỉ việc riêng được hưởng lương, nghỉ thai sản, lương thử việc, nghỉ chờ giải quyết chế độ hưu trí, làm thêm ngoài giờ vv..
Khi quyết toán hàng năm được phê duyệt, nếu quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá được giao cao hơn quỹ tiền lương kế hoạch.Trong khi vẫn đảm bảo các chỉ tiêu khi xây dựng đơn giá thì phần tăng thêm được chi trả hết cho người lao động trong năm đó.
2.2.3. Các hình thức trả lương trong công ty
Căn cứ vào quy chế lương của công ty, hiện nay trong công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương sau:
-Trả lương theo thời gian
-Trả lương theo sản phẩm
• Hình thức trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian thường áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý, còn đối với công nhân thường thì chỉ áp dụng với người lao động trong các bộ phận máy móc hoặc các công việc mà không thể tiến hành định mức chính xác và chặt chẽ được hay do đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm đòi hỏi.
Khi thực hiện hình thức trả lương theo thời gian đòi hỏi người quản lý một mặt phải quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động, mặt khác phải quản lý tính toán đầy đủ, đúng thời gian làm việc xác định, bố trí lao động đúng trình độ và áp dụng đúng đắn những định mức phục vụ.
• Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng sản phẩm haydịnh vụ mà họ hoàn thành.
Ngày nay hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng rộng rãi đối với người lao động làm việc trong các khu vực sản xuất vật chất mà công việc của họ có thể định mức được một cách tương đối chính xác.
Chế độ trả lương theo sản phẩm có những ưu điểm sau :
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo lao động có tác dụng lớn trong việc khuyến khích công nhân tăng năng suất chất lượng và hiệu quả công việc.
Trả lương theo sản phẩm khuyến khích công nhân lao động nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn, xây dựng cho người lao động tính năng động, sáng tạo, tự chủ.
Đẩy mạnh thi đua sản xuất tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu,nâng cao hiệu quả sản xuất máy móc thiết bị.
Nhược điểm:
Để thực hiện được phương pháp trả lương theo sản phảm cần phải xây dựng được định mức lao động, xác định đơng giá đây là một việc rất khó đối vớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7733.doc