MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ 3
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 3
1.1.1. Khái niệm. 3
1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư. 3
1.1.3. Chu trình của dự án. 3
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 5
1.2.1. Khái quát về thẩm định dự án đầu tư. 5
1.2.1.1. Khái niệm. 5
1.2.1.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư 5
1.2.1.3. Yêu cầu khi thẩm định. 6
1.2.2. Căn cứ và quy trình thẩm định dự án đầu tư. 7
1.2.2.1. Căn cứ để thẩm định dự án đầu tư 7
1.2.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư. 8
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 8
1.2.3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn 8
1.2.3.2.Thẩm định dự án đầu tư 14
1.2.3.3. Lập tờ trình kết quả thẩm định 31
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư 32
1.2.4.1. Nhân tố bên trong 32
1.2.4.2. Nhân tố bên ngoài 34
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNO&PTNT BẮC HÀ NỘI 37
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo & PTNT BẮC HÀ NỘI 37
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 37
2.1.1.1. Sự ra đời của chi nhánh 37
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động : 38
2.1.1.3.Dịch vụ & Sản phẩm: 40
2.1.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng 46
2.1.2.1. Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng 46
2.1.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh 47
2.1.2.3. Tình hình huy động vốn 49
2.1.2.4. Hoạt động tín dụng 50
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNO& PTNT BẮC HÀ NỘI 52
2.2.1. Các văn bản có tính pháp lý trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 52
2.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 52
2.2.3.Ví dụ minh họa 54
2.2.4. Nhận xét việc thẩm định dự án đầu tư trên tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 74
2.2.4.1 Về thẩm định khách hàng 74
2.2.4.2. Về thẩm định dự án đầu tư 74
2.3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNO&PTNT BẮC HÀ NỘI 79
2.3.1. Những kết quả đạt được 79
2.3.1.1. Về kỹ thuật thẩm định 79
2.3.1.2. Về cơ cấu tổ chức 79
2.3.1.3. Về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ 80
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 80
2.3.3. Nguyên nhân 84
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 84
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 85
Chương 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 88
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI 88
NHN0 & PTNT BẮC HÀ NỘI 88
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI. 88
3.1.1. Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng đến năm 2010 88
3.1.2. Định hướng công tác thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh trong thời gian tới 90
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHN0 & PTNT BẮC HÀ NỘI 91
3.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư 91
3.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHno&PTNT Bắc Hà Nội 92
3.2.2.1. Về quy trình thẩm định 92
3.2.2.2. Thu thập, xử lý đánh giá tốt thông tin 96
3.2.2.3. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ thẩm định. 98
3.2.2.4. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ 100
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 100
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 100
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 102
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 103
3.3.4. Kiến nghị với NHNo&PTNT thành phố Hà Nội 104
3.3.5. Kiến nghị với các bộ ngành liên quan 104
KẾT LUẬN 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
113 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước. Đẩy mạnh cho vay thu mua hàng hoá xuất khẩu đối với các khách hàng: Công ty Thực phẩm miền Bắc, Công ty CP XNK và hợp tác đầu tư Vilexim, Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc, Công ty Lương thực Hà Nội, cho vay kinh doanh phân bón phục vụ nông nghiệp đối với Công ty CP Thái sơn.... những người bạn đồng hành tin cậy, thuỷ chung đã cùng AgriBank Bắc Hà Nội vượt qua những khó khăn thử thách, vượt qua những cơn sóng gió thời khủng hoảng kinh tế và suy thoái kinh tế toàn cầu. Trong những năm qua hàng chục ngàn tỷ đồng vốn của ngân hàng Bắc Hà Nội đã đến tay người nông dân vùng Tây nguyên mỗi năm thu mua hàng trăm ngàn tấn cà phê, cao su, hạt tiêu xuất khẩu , góp phần tiêu thụ hàng triệu tấn gạo cho nông dân vùng đồng bằng Sông Cửu long đem lại nguồn ngoại tệ mạnh cho đất nước. Ngoài ra, mỗi năm chi nhánh còn đầu tư hàng trăm triệu USD cho các Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất, các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu đáp ứng nhu cầu đời sống nhân dân...
Do có được hướng đi đúng từ khi thành lập đến nay hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn đạt kết quả khả quan, tốc độ tăng trưởng ổn định luôn vượt xa kế hoạch được giao, các hoạt động phong trào đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên luôn được quan tâm, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ được nâng cao. Là một trong những chi nhánh hàng đầu của NHNo&PTNT Việt nam với Tổng nguồn vốn huy động thời điểm cao nhất lên tới 9 ngàn tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay thời điểm cao nhất lên tới hơn 5 ngàn tỷ đồng. Nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp, không chỉ như vậy, Chi nhánh NHNo Bắc Hà Nội luôn là điểm đến và là địa chỉ đáng tin cậy của khách hàng với đội ngũ cán bộ giao dịch viên được đào tạo từ các trường đại học chuyên ngành lớn trong nước, trẻ trung, năng động, nhiệt tình. Trụ sở giao dịch được xây dựng khang trang, hiện đại, hệ thống an ninh bảo vệ an toàn tuyệt đối luôn đáp ứng yêu cầu phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
2.1.2.3. Tình hình huy động vốn
Hoạt động của ngân hàng thương mại là “Đi vay để cho vay” nên việc huy động vốn của chi nhánh là vô cùng quan trọng. Chi phí huy động vốn được xem là giá đầu vào của quá trình kinh doanh, muốn có được chi phí thấp thì ngân hàng phải luôn cố gắng tìm những nguồn rẻ. Ngân hàng phải làm thế nào để vừa thu hút được nhiều vốn, vừa không gây đọng vốn để hoạt động của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn.
Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
%2008/2007
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
±%
I.Tiền gửi
1. của TCTD
2. của KH
- Nội tệ:
+ Không kỳ hạn
+ < 12 tháng
+ > 12 tháng
- Ngoại tệ:
+ Không kỳ hạn
+ < 12 tháng
+ > 12 tháng
II. PH GTCG
- Ngắn hạn
- Dài hạn
Tổng
3239.57
367.24
756.34
664.53
253.57
91.81
319.15
393.47
144.27
157.39
91.81
1132.32
100.553
1031.77
4371.89
74.1
8.4
17.3
15.2
5.8
2.1
7.3
9
3.3
3.6
2.1
25.9
2.3
23.6
100
3508.52
21.62
1162.30
627.10
189.21
324.36
113.53
535.20
10.81
205.43
318.96
1897.52
183.81
1713.72
5406.046
64.9
0.4
21.5
11.6
3.5
6
2.1
9.9
0.2
3.8
5.9
35.1
3.4
31.7
100
268.95
-345.61
405.96
-37.43
-64.36
232.55
-205.62
141.73
-133.46
48.04
227.15
765.20
83.25
681.95
1034.16
8.30
-94.11
53.67
-5.63
-25.38
253.30
-64.43
36.02
-92.51
30.52
247.41
67.58
82.79
66.10
23.65
Nguồn: báo cáo quyết toán năm 2008 của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Qua số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động tăng 1034.16 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng 23.65%. So với kế hoạch của năm 2007 thì chỉ tiêu đạt được 95,5 % (kế hoạch năm là 987.62 triệu). Một trong những nguyên nhân làm cho việc thực hiện kế hoạch nguồn vẫn chưa cao là do 6 tháng đầu năm chi nhánh quán triệt phương châm: hạn chế huy động nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng. Thật vậy, ta thấy tiền gửi của tổ chức tín dụng giảm 345.61 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 94.11 %. Trong khi tiền gửi của các tổ chức tín dụng giảm mạnh thì tiền gửi của khách hàng tăng 405.96 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 53.67% thì nguồn tiền gửi vẫn tăng 268.95 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 8.30%.
Huy động nội tệ của khách hàng giảm nhẹ 37.43 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 5.63% trong đó tiền gửi trên 12 tháng là giảm nhiều nhất 205.62 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 64.43%, tiền gửi dưới 12 tháng tăng mạnh 232.55 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 253.3%, đồng thời tiền gửi ngoại tệ tăng 34,0% so với năm 2007 và đạt giá trị 141.73 tỷ đồng.
Đáng chú ý trong năm qua là việc phát hành giấy tờ có giá tăng mạnh từ 1132.32 tỷ đồng năm 2007 lên 1897.52 tỷ đồng năm 2002, tỷ lệ tăng là 67.58%, trong đó chủ yếu là phát hành thêm giấy tờ có giá dài hạn. Nguồn huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn là 681.95 tỷ đồng, tốc độ tăng 66.10%
2.1.2.4. Hoạt động tín dụng
Cũng như các NHTM khác, hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chủ yếu là hoạt động tín dụng, nó đem lại nguồn thu lớn cho chi nhánh. Vì vậy, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội luôn tìm mọi cách để mở rộng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Cơ cấu dư nợ tính đến 31/12/2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Xu hướng
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Tổng dư nợ
3507.899
4978.689
1470.790
41.9
Phân theo thời hạn
- Ngắn hạn
2449.488
50.5
3176.404
63.8
726.916
29.7
- Trung hạn
1058.411
24.5
1239.694
24.9
181.283
17.1
- Dài hạn
876.975
25
562.592
11.3
-314.383
-35.8
Phân theo TP KT
- DNNN
1213.733
34.6
1334.289
26.8
120.556
9.9
- HTX
350.790
10
278.807
5.6
-71.983
-20.5
- Công ty tnhh.CP
484.090
13.8
970.844
19.5
486.754
100.6
- Hộ cá thể
470.058
13.4
886.207
17.8
416.148
88.5
-Khác
989.228
28.2
1508.543
30.3
519.315
52.5
Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2008 của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Dư nợ tính đến 31/12/2008 đạt 4978.689 tỷ đồng tăng 1470.790 tỷ đồng so với 31/12/2007, tốc độ tăng trưởng 41.9%; đạt 107% so với kế hoạch năm.
Cơ cấu dư nợ phân chia theo thời hạn có sự thay đổi. Về tỷ trọng, dư nợ ngắn hạn chiếm 50.5% ở năm 2007 và tăng lên tương đối ở năm 2008 63.8%. Tỷ trọng tăng và dư nợ ngắn hạn tăng so với năm 2007 là 726.916 tỷ đồng, tốc độ tăng là 29.7%; dư nợ trung hạn tăng 181.283 tỷ đồng, tốc độ tăng 17.1%; dư nợ dài hạn ở năm 2007 là khá cao đạt tỷ trọng 25% tương đương 876.975 tỷ đồng nhưng đến năm 2008 giảm đi 314.383 tỷ đồng.
Mặc dù dư nợ cho vay tăng nhanh theo thời gian nhưng lại có sự mất cân đối về tỷ trọng trong cơ cấu dư nợ, cụ thể là dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn qua các năm. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm dần vì tình hình kinh tế suy thoái, để tìm được dự án đầu tư tốt và gặp ít rủi ro là gặp rất nhiều khó khăn.
Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế có sự thay đổi. Cho vay doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng khá cao 34,6% ở năm 2007. Điều này chứng tỏ vị thế của chi nhánh đã được các doanh nghiệp Nhà nước chú ý bởi chính sách khách hàng đã được đặt lên hàng đầu. Mặc dù việc cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà nước có lãi suất thấp hơn song doanh thu của các khoản vay này là thường xuyên và ổn định, nhất là khi các dự án của doanh nghiệp chủ đạo trong nền kinh tế thường có của khách hàng kinh doanh, doanh thu ổn định như công ty in Tài chính, công ty Xuất nhập khẩu y tế… Đến 31/12/2008, dư nợ doanh nghiệp Nhà nước đạt 1334.289 tỷ đồng tăng 120.556 tỷ đồng so với 31/12/2007, tốc độ tăng 9.9%.
Cho vay công ty TNHH, công ty cổ phần tăng mạnh từ 484.090 tỷ đồng năm 2007 lên 12.440 tỷ đồng vào năm 2008, tốc độ tăng 100.6%; cho vay hộ cá thể cũng tăng mạnh 416.148 tỷ đồng, tốc độ tăng 88.5%. Cho vay khác (cầm cố giấy tờ có giá, tiêu dùng) chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Cho vay dưới hình thức này có rủi ro thấp nhất mà lãi suất lại lớn hơn các loại cho vay khác. Chi nhánh đã tổ chức công tác xác minh, thẩm định đầy đủ và chính sách khách hàng hợp lý nên đã thường xuyên có được số khách hàng truyền thống và cho vay tiêu dùng có mức dư nợ tăng hơn. Cho vay tiêu dùng áp dụng chủ yếu đối với cán bộ công nhân viên Nhà nước, nhất là trên địa bàn Thủ đô có hàng ngàn doanh nghiệp Nhà nước với hàng chục vạn cán bộ công nhân viên đang công tác và có nhu cầu về phương tiện sinh hoạt, nhà ở… là rất cao.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNO& PTNT BẮC HÀ NỘI
2.2.1. Các văn bản có tính pháp lý trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
1. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng- Trung tâm đào tạo- NHNo&PTNT Việt Nam.
2. Quy chế cho vay đối với khách hàng- NHNo&PTNT Việt Nam-1998
3. Cẩm nang tín dụng - NHNo&PTNT Việt Nam
4. Quyết định số 1963/NHNN- 05 ngày 18/8/2000 của NHNo&PTNT Việt Nam về việc phân loại khách hàng.
2.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội gồm các bước sau:
* Bước1: Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và gửi hồ sơ vay vốn như sau:
- Hồ sơ pháp lý:
+ Quyết định thành lập (đối với DNNN, doanh nghiệp công ích)
+ Đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là giấy phép đầu tư)
+ Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân)
+ Người đại diện (theo pháp luật hoặc điều lệ quy định)
+ Người được uỷ quyền (nếu có)
+ Giấy phép hành nghề (nếu có)
+ Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư)
+ Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh)
+ Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng; đăng ký mẫu dấu, chữ ký, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay
- Hồ sơ kinh tế:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo thực hiện kế hoạch
- Hồ sơ vay vốn:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Dự án phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống
+ Các chứng từ có liên quan đến hoạch sản xuất kinh doanh
+ Các chứng từ có liên quan
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay
* Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ hợp pháp, hợp lệ do khách hàng gửi đến cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn (thẩm định cho vay). Thẩm định cho vay là nội dung quan trọng nhất trong quy trình cho vay, đó chính là việc thẩm định các điều kiện vay vốn. Tuỳ theo loại hình khách hàng (pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh…), tuỳ từng loại cho vay (ngắn hạn, trung dài hạn); tuỳ hình thức cho vay (từng lần, hạn mức, dự án); tuỳ đối tượng cho vay (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống)...để có một nội dung thẩm định thích hợp. Nội dung cơ bản gồm các mặt sau:
Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
Thẩm định mục đích vay vốn
Thẩm định dự án, phương án kinh doanh
Thẩm định tài sản làm bảo đảm nợ
* Bước 3: Trưởng phàng kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) và trình giám đốc quyết định.
* Bước 4: Giám đốc chi nhánh ngân hàng căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay.
2.2.3.Ví dụ minh họa
Để thấy được thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội, chúng ta đi vào ví dụ cụ thể sau:
“NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI GIA SÚC HÀ NAM”
I. Giới thiệu khách hàng
Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản Và Vật Tư Nông Nghiệp (Aforimex) là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng Công ty Xây Dựng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Công ty
AFORIMEX là một trong những doanh nghiệp khai thác, sản xuất và xuất khẩu tinh bột sắn (Cassava Starch) lớn và uy tín nhất Việt Nam hiện nay. AFORIMEX hiện có một nông trường sắn (khoảng 3000 ha) và một nhà máy sản xuất tại Đaknong, một trong những vùng nguyên liệu sắn lớn nhất cả nước. Năng suất bình quân của công ty là 300 tấn/ngày, cung cấp sản phẩm cho cả thị trường trong nước lẫn nước ngoài, đặc biệt là thị trường Trung Quốc và Nga. Sản phẩm chính của công ty là Tinh bột sắn (Tapioca Starch) và Sắn lát (Tapioca Chips), với giá cả hợp lý và chất lượng bảo đảm, được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao.
Trụ sở công ty: 68 đường Trường Chinh- Đống - Hà Nội
Nhà máy sản xuất Tinh Bột Sắn tại Huyện Đăksong, tỉnh Đăknông. Với nguồn nguyên liệu Sắn khu vực Tây nguyên dồi dào và chất lượng cao nên sản phẩm Tinh bột sắn của chúng tôi sản xuất luôn đảm bảo chất lượng xuất khẩu, được bạn hàng và đối tác đánh giá cao, tin tưởng lựa chọn. Bên cạnh đó chúng tôi còn xuất khẩu: Hạt tiêu (Pepper), Khô dừa (Desiccated Coconut), Cao su (Natural rubber), Gạo (Rice), Cà fe (Coffee).
Vốn đăng ký kinh doanh là 3.782.000.000đ.
Trong đó: Vốn cố định: 1.531.000.000đ.
Vốn lưu động: 2.251.000.000đ
II. Thẩm định hồ sơ pháp lý
- Quyết định thành lập số 4286/QĐ-UB ngày 2/11/2010 của UBND thành phố Hà Nội.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 45006597 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 03/01/2011.
- Người đại diện:
+ Giám đốc: Nguyễn Quang Hải.
+ Kế toán trưởng: Trần Minh Đức.
+ Bà Phạm Thanh Hoa- Phó giám đốc- giấy uỷ quyền số 42/2007 ngày 10/10/2007.
+ Bà Lê Thúy Hạnh- Phó phòng kế toán.
Đã mở tài khoản và quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT Bắc Hà Nội từ năm 2007 đến 2009. Quan hệ tín dụng sòng phẳng.
+ Báo cáo tài chính năm 2007, 2008
III.Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
Trên cơ sở các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp gửi đến cho ngân hàng, cán bộ tín dụng tiến hành tính toán như sau:
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
A- TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
I. Tài sản
23.817
22.252
1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
21.563
19.239
- Tiền
1.134
411
- Phải thu
11.414
377
- Tồn kho
7.378
8.478
- TSLĐ khác
1.245
487
2. TSCĐ và đầu tư dài hạn
2.253
3.012
- TSCĐ
1.918
1.770
- chi phí XDCB dở dang
57
1.002
II- Nguồn vốn
23.817
22.252
1. Nợ phải trả
21.329
19.190
- Nợ ngắn hạn
21.010
19.190
- Nợ khác
318
-
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
2.487
3.062
B- TÌNH HÌNH SX KINH DOANH
1.Tổng doanh thu
200.790
152.896
2. Doanh thu thuần
200.790
152.896
3. Giá vốn hàng bán
196.565
149.838
4. Tổng chi phí
200.702
152.324
5. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
88
570
6. Lợi tức hoạt động T. chính, bất thường
393
133
7. Lợi nhuận trước thuế
160
553
8. Lợi nhuận sau thuế
109
376
C- CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ
1. Hệ số tự tài trợ
10,44%
13,76%
2. Hệ số thanh toán ngắn hạn
1,03
1,00
3. Hệ số thanh toán nhanh
61,58%
4,1%
4.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
0,05%
0,24%
5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
4,38%
12,27%
6.TSCĐ trên tổng tài sản
8,05%
7,95%
7.Vòng quay hàng tồn kho
22
24
8. Vòng quay các khoản phải thu
14
12
Nhận xét của cán bộ thẩm định:
- Về tình hình tài chính của công ty: Tổng tài sản của công ty giảm so với năm 2007 do tiền mặt giảm và các khoản phải thu giảm. Tiền mặt giảm do phải thanh toán các khoản nợ phải trả. Ngược lại, các khoản phải thu giảm và nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do lãi chưa phân phối tăng.
- Về tình hình kinh doanh của công ty: Doanh thu của năm 2012 giảm so với năm 2007 là 48 tỷ do giá vốn hàng bán giảm 38 tỷ và doanh thu từ xuất khẩu giảm 10 tỷ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2008 là 22 vòng, của năm 2009 là 24 vòng. Hệ số vòng quay các khoản phải thu năm 2008 là 14 vòng, năm 2009 là 12 vòng.
- Về tình hình các chỉ tiêu tài chính: Các chỉ tiêu tài chính của công ty đều đảm bảo qua các năm. Nhìn chung tình hình tài chính của công ty bình thường và doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Cụ thể hệ số tài trợ năm 2008 là 10,44%, năm 2009 là13,76% ; hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2008 là 1,03, năm 2009 là 1.00 ; hệ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 là 0,05%, năm 2009 là 0,24%; hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2008 là 4,38%, năm 2009 là 12,27%.
Nhận xét chung của cán bộ thẩm định về phần thẩm định khách hàng: Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư có đầy đủ tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, sản xuất, kinh doanh ổn định.Tỷ suất lợi nhuận trên đầu doanh thu là hơi thấp, tỷ suất này của năm 2007 là 0.05 %, đến năm 2008 là 0.24 % chứng tỏ một đồng doanh thu mất khá nhiều chi phí. Điều này do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn khá cao đặc biệt là chi phí quản lý
IV. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc
1. Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc
+ Đơn xin vay vốn
+ Bảng báo giá của công ty nhập khẩu thiết bị
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
+ Báo cáo đánh giá tác động của môi trường
+ Các tài liệu liên quan khác
2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư
Nước ta là nước nông nghiệp (70% dân số là nông nghiệp) có tiềm năng về lao động, đất đai, điều kiện thiên nhiên ưu đãi rất phù hợp để phát triển trồng trọt các cây hoa màu sử dụng làm thức ăn chăn nuôi. Để thực hiện những chỉ tiêu về phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu thì phải có đủ số thịt lợn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Muốn vậy thì công tác tổ chức chăn nuôi theo phương thức công nghiệp có thể nói là mấu chốt, là khâu đột phá quan trọng trong thực trạng chăn nuôi ở nước ta hiện nay. Trong đó thức ăn chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong phương thức công nghiệp mới và cung cấp nguồn sản phẩm sạch và đạt tiêu chuẩn của những thị trường khắt khe nhất như Mỹ, EU.
Nhận xét của cán bộ thẩm định: Căn cứ vào chính sách phát triển chăn nuôi của Đảng, Nhà nước và kết quả khảo sát thực tế của AFORIMEX. Qua những tài liệu, thông tin của cơ quan quản lý ngành chăn nuôi có thể khẳng định thị trường thức ăn chăn nuôi là rất lớn, cung nhỏ hơn cầu.Qua những phân tích trên AFORIMEX thấy việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi là một định hướng đúng đắn và mang tính khả thi cao.
3. Thẩm định kỹ thuật
a. Hình thức đầu tư
Thị trường thức ăn chăn nuôi rất lớn nên việc đầu tư xây dựng nhà máy thức ăn chăn nuôi đối với AFORIMEX là phù hợp và hoàn toàn có đủ điều kiện.
Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế về chính sách đầu tư, khả năng đầu tư AFORIMEX lựa chọn hình thức đầu tư trực tiếp trong nước. AFORIMEX là chủ dự án đồng thời là chủ đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi với hình thức đầu tư mới 100% gồm hai mục chính:
- Xây dựng mới 100% nhà xưởng kho tàng.
- Nhập khẩu thiết bị, dây chuyền sản xuất đồng bộ thức ăn chăn nuôi mới 100% với quy mô vừa và nhỏ, công suất thiết kế 1,2 vạn đến 2 vạn tấn/ năm. Quy trình công nghệ hiện đại và tiên tiến, có tính tự động hoá cao, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường, có sức thuyết phục và gây được tín nhiệm với người tiêu dùng. Công nghệ phải đạt được yêu cầu tiên tiến nhất hiện nay là phối trộn nguyên liệu tự động, lập trình công thức trên máy vi tính (phần mềm tự động phối trộn nguyên liệu).
Căn cứ vào các hồ sơ công nghệ và thông báo dự án của các hãng chào hàng, công ty thông qua các cơ quan quản lý chuyên ngành kỹ thuật về máy móc thiết bị để tư vấn lựa chọn đối tác, công nghệ, thiết bị.
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước rất lớn như (ngô, sắn, đậu tương, bột cá,...). Một số nguyên liệu khác và các vi lượng có trong thành phần thức ăn chăn nuôi hiện nay đã được sản xuất theo quy mô công nghiệp tại Việt Nam, với giá rất ổn định.
Nhận xét của cán bộ thẩm định: Như vậy cả 2 điều kiện cơ bản là công nghệ máy móc thiết bị và nguyên liệu chính để sản xuất thức ăn chăn nuôi đều thuận lợi.
b. Phương án địa điểm, kiến trúc và xây dựng
Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi được tiến hành xây dựng mới 100%. Địa điểm xây dựng tại:
- Ngã tư Biên Hoà, thôn Mã Lão, Xã Ngọc Sơn, Kim Bảng, Hà Nam.
- Thôn Thịnh Châu, Thị xã Phủ Lý, Hà Nam.
* Mặt bằng xây dựng
Trên diện tích 10.000 m2, căn cứ vào quy mô thiết bị máy móc, nhà máy được xây dựng trên 1 khuôn viên trên 1 vạn m2 với các hạng mục và hệ thống phụ trợ công trình sử dụng. Cụ thể :
1. Nhà sản xuất chính
500 m2
2. Kho hàng hoá
1.500 m2
3. Nhà làm việc điều hành sản xuất
200 m2
4. Xưởng, kho cơ khí, phụ tùng.
100 m2
5. Nhà bếp, nhà ăn ca
200 m2
6. Nhà xe
150 m2
7. Tập kết
1.000 m2
8. Hệ thống đường nội bộ
1.000 m2
9. Phòng thí nghiệm, câu lạc bộ
100 m2
10. Hệ thống tường rào, thoát nước, cây xanh sinh thái, hồ nước, khu văn hoá thể thao...
5.250 m2
* Giải pháp xây dựng: Một số hạng mục chính:
(1) Nhà sản xuất chính:
- Có mặt bằng xây dựng 500m2 đây là khu nhà chính và quan trọng nhất được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo tính ổn định bền chắc cao; việc thiết kế khu nhà sản xuất do nhà cung cấp máy thiết kế và giám sát thi công, quan trọng nhất của khu nhà này là xử lý phần móng thiết kế thông tầng dự kiến cao 25m và một hệ thống tầng hầm 100200 m2. Toàn bộ máy móc được đặt trên hệ thống cột bê tông cốt thép chịu lực, chịu rung liên kết từ tầng hầm lên sàn.
- Nhà sản xuất được thiết kế cột bê tông, móng bê tông, xây gạch, tường nhà xây cao 810 m để giảm chi phí đầu tư và giảm bớt tải trọng. Phần trên được bịt tôn Ausnam với hệ thống cửa chính và phụ, phần mái lợp tôn Ausnam vì kèo thép định hình.
(2) Kho hàng hoá có diện tích 1.500 m2 dự kiến đợt một xây dựng 500 m2 được thiết kế móng bê tông cốt thép, khung thép mái tôn Ausnam, nền bê tông đảm bảo để xe chuyển hàng, nâng xuống hàng hoạt động (theo kiểu nhà tiền chế), có hệ thống thông hút gió, hệ thống theo dõi nhiệt cho một số loại nguyên liệu vi lượng.
(3) Nhà điều hành sản xuất: Được bố trí hợp lý để tiện việc giao dịch đối ngoại đối với khách hàng đồng thời phù hợp với yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất. Khu nhà này với diện tích 200 m2 được xây dựng 1 tầng.
(4) Hệ thống đường nội bộ: Được xử lý đệm đá đổ bê tông đoạn rộng nhất 4,5 m và đoạn hẹp nhất 3 m.
(5) Hệ thống điện (có trạm biến thế 500 KVA), hệ thống cấp điện nguồn trong nhà máy được chôn ngầm.
(6) Hệ thống cấp nước, thoát nước:
- Hệ thống cấp nước: Gần nguồn nước sạch phục vụ sản xuất sinh hoạt và đời sống (lấy qua hệ thống máy nước hoặc giếng khoan) với hệ thống bể (bồn chứa nước) được dựng cao 1015m, dung tích bể luôn đầy 30 m3.
- Hệ thống thoát nước: Được thiết kế và bố trí hợp lý cho toàn khu vực nhà máy bảo đảm thoát nước nhanh nhất khi mưa bão, hệ thống thoát xây ngầm, kín phải đảm bảo vệ sinh.
Nhận xét của cán bộ thẩm định: Qua khảo sát thực tế ở một số địa phương cũng như một số địa điểm tại tỉnh Hà Nam, công ty đã lựa chọn địa điểm trên là hợp lý. Do Hà Nam nằm trong vùng định hướng phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; là tỉnh có đường giao thông thuỷ, bộ, sắt thuận tiện, có và cận kề các vùng nguyên liệu, lực lượng lao động dồi dào...Giải pháp xây dựng hợp lý.
c. Thẩm định môi trường
Đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi: Dây chuyền công nghệ, thiết bị hiện đại, tiên tiến nhất hiện nay. Tiếng ồn của máy móc thiết bị khi vận hành, môi trường không khí, nồng độ bụi không gây ảnh hưởng đến môi trường; nước thải công nghiệp trong quá trình sản xuất hầu như không có, hợp vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng đến đời sống dân sinh, động thực vật...
Nhận xét của cán bộ thẩm định: Dự án không có tác động xấu đến môi trường, bảo đảm đủ tiêu chuẩn do bộ Khoa học công nghệ môi trường quy định (có báo cáo đánh giá tác động của môi trường do Bộ khoa học công nghệ ký).
d. Thẩm định công nghệ máy móc thiết bị
Quy trình công nghệ tiên tiến, tự động hoá, dây chuyền công nghệ được phối liệu tự động. Được điều khiển bằng máy tính với ít nhất 9 đến 12 cấu tử phối liệu (Phần mềm kỹ thuật tự động phối trộn)
Sơ đồ quy trình công nghệ:
Nguyên liệu thô --> Làm sạch--> Silo chứa -->Nghiền--> Chia táchà
-->Cân nguyên liệu à Bổ sung nguyên liệu --> Trộn --> Hỗn hợp -->
Phụ gia 1 Cân đóng sản phẩm rời --> Nhập kho.
Phụ gia 2 à Tạo hạt qua hệ thống hơi nước àLàm lạnh àCân đóng gói sản phẩm viên àNhập kho.
Qua thông tin và giao dịch với một số nhà sản xuất của một số nước Châu Âu, Châu Á, công ty đã nghiên cứu chi tiết và được cơ quan chuyên ngành về thiết bị máy móc tư vấn trên cơ sở thực tiễn hiện tại và điều kiện của công ty. Công ty đã chủ trương nhập máy móc thiết bị của Nhật.
Công ty có biểu chi tiết hạng mục như sau:
Hạng mục
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
A- Máy móc thiết bị
5.300.000
1. Máy móc
3.800.000
2. Hệ thống Silo chứa liệu
1.400.000
3.Thiết bị phân tích CLSP
100.000
Nhận xét của cán bộ thẩm định: Máy móc thiết bị là khâu có liên quan và quyết định chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm. Thiết bị của Nhật tuy có giá thành cao hơn các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia,... nhưng chất lượng tốt đáp ứng đủ yêu cầu chất lượng sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
4. Thẩm định thị trường
* Về thị trường
Tình hình thực tế và thị trường thức ăn chăn nuôi hiện nay theo Cục khuyến nông, khuyến lâm Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26473.doc