Chuyên đề Các giải pháp tăng cường khả năng tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu vật tư- kỹ thuật cho nghiên cứu cơ bản của công ty xuất nhập khẩu Vật tư- kỹ thuật Rexc

Thị trường tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu vật tư- kỹ thuật cho nghiên cứu cơ bản của công ty chủ yếu là các khách hàng thường xuyên là những doanh nghiệp, những trung tâm nghiên cứu, các trường đại học , các viện khoa học. tập trung ở những thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Thanh Hoá, Hải Dương, Nam Định. Công ty thực hiện kinh doanh hàng nhập khẩu với phương thức chủ yếu là: nhập trực tiếp về bán và nhập uỷ thác thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp tăng cường khả năng tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu vật tư- kỹ thuật cho nghiên cứu cơ bản của công ty xuất nhập khẩu Vật tư- kỹ thuật Rexc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao lợi nhuận, đưa công ty lớn mạnh hơn so với tiềm năng hiện có. Để thực hiện được thì trước tiên và công việc cơ bản đó là phải tăng cường được khả năng bán hàng của các thiết bị vật tư- kỹ thuật nhập khẩu Thứ ba: Nâng cao hiệu quả là yêu cầu của quy luật tiết kiệm, tiết kiệm để đẩy mạnh sản xuất và không ngừng nâng cao năng suất lao động. Tiết kiệm tăng cường năng suất lao động xã hội là quy luật, nói khác đi nó là quy luật bắt buộc đối với bất kỹ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển. Bởi tăng cường khả năng tiêu thụ hàng hoá là biên pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh tế, mà giữa tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế có mối quan hệ biện chứng. Lý do buộc doanh nghiệp phải tiết kiệm cũng chính là lý do buộc xã hội phải nâng cao hiệu quả kinh tế. Thứ tư: Tăng cường khả năng tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu Vật tư - kỹ thuật là con đường quan trọng để các Công ty Xuất nhập khẩu thắng lợi trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay.Vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước mọi thành phần kinh tế đều bình đằng như nhua trước pháp luật. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động và nhạy bén hơn để chuyển kịp với cơ chế thị trường. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp kinh doanh Xuất nhập khẩu phải tìm ra các biện pháp mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu Vật tư - kỹ thuật cho nghiên cứu cơ bản. Thứ năm: Sự cần thiết của tăng cường khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu còn được đặt ra bởi hiệu quả nhập khẩu hiện nay còn rất thấp so với tiềm năng có thể đạt được.Nhiều Công ty nhập khẩu các mặt hàng chậm luân chuyển gây ứ đọng vốn, tăng lãi vay ngân hàng nên hiệu quả thấp. Thứ sáu: Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu nói chung và bối cảnh nền kinh tế nước ta nói riêng hiện nay, không chỉ tồn tại một doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả. Đây là vấn đề thể hiện về mặt chất lượng của toàn bộ công tác quản lý và đảm bảo tạo ra kết quả cao nhất của hoạt động kinh doanh. Tất cả nhưng công cuộc đổi mới, cải tiến về nội dung, phương pháp ứng dụng trong hoạt động quản lý, kinh doanh chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng được kết quả kinh doanh mà qua đó làm tăng dược hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung, khả năng tiêu thụ hàng hoá không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.Hàng hoá nhập khẩu Vật tư - kỹ thuật thưòng là có giá trị lớn, đới tượng quản lý vượt ra ngoài biên giới quốc gia, do vậy chỉ cần một sai sót nhỏ trong hoạt động nhập khẩu có thể ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Như vậy khả năng tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó có vai trò sống còn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được những kết quả kinh doanh tốt doanh nghiệp phải hoàn thành mục tiêu đề ra trong từng thời kỹ phù hợp với Công ty và bối cảnh đất nước. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu Vật tư - kỹ thuật cho nghiên cứu cơ bản. 1. Nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan là các nhân tố tác động tới khả năng tiêu thụ hàng hoá của doanh ngiệp. Các nhân tố này có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, có tính định hướng cho doanh nghiệp. * Nhân tố về tính thời vụ của sản xuất kinh doanh Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường với lợi nhuận cao nhất có thể.Mà nhu cầu thị trường thì chịu ảnh hưởng tương đối lớn yếu tố thời vụ.Tính thời vụ này ảnh hưởng trực tiếp tới mặt hàng kinh doanh, khối lươngk kinh doanhvà do vậy nó ảnh hưởng tới doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với đặc điểm kinh doanh của công ty Rexco, đây là nhưng loại mặt hang khai thác sản phẩm công nghệ kỹ thuật rất cao, do vậy nó có chu kỹ bảo dưỡng thay thế sản phẩm. Đây chính là nhân tố thời vụ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Ngoài ra mặt hàng này có đặc điểm đồng bộ thường xuyên, liên tục một hợp đồng được ký kết là hợp đồng lớn thường là quá dài hạn, mỗi năm thực hiện hợp đồng kéo dài nhiều năm do vậy ảnh hưởng rất lớn tới tính thời vụ kinh doanh của Công ty * Phân bổ và phát triển nguồn lực sản xuất xã hội Nhân tố này thuộc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp ở gần các nguồn hàn thì sẽ thuận lợi cho việc lưu chuyển hàng hoá. * Các ngành khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty Như các ngành giao thông vận tải, thông tin liên lạc, hải quan, ngân hàng… có ảnh hưởng thuận chiều tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Điều này có nghĩa là các ngành này phát triển làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty phát triển hơn. Nó là “ chất dầu bôi trơn” cho “ bánh xe hoạt động kinh doanh" của Công ty làm rút ngắn thời gian kinh doanh, tăng vòng quay của vốn, tạo cơ hội làm tăng lợi nhuận Công ty. * Sức mua và chi phí Nhân tố này ảnh hưởng đến mức lưu chuyển do đó ảnh hưởng tới tổng doanh thu và kết quả kinh doanh của Công ty. Trong những năm qua do nhu cầu về các thiết bị Vật tư - kỹ thuật nói chung và các thiết bị thí nghiệm được sử dụng tại các Viện nghiên cứu, trường Đại học nói riêng có sự tăng lên đáng kể về chất lượng, số lượng,. Đây là điều kiện thuận lợi lớn để Công ty t. * Các chính sách về tài chính, tiền tệ của nhà nước Đây thực chất là một hệ thống các nhân tố thể hiện các chính sách tài chính, tiền tệ của nhà nước , nó có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính sách tạo vốn nhằm đảm bảo nhu cầu về vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp. Đây là vấn đề rất quan trọng vì còn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu về vốn kinh doanh lớn hơn nhiều so với vốn tự có của doanh nghiệp Do sự hỗ trợ của nhà nước, của ngân hàng có vai trò lớn đối với hoạt động của Công ty + Chính sách thuế ( thuế doanh thu, thuế Xuất nhập khẩu, thuế lợi tức, thuế tiêu thụ đặc biệt…) một mặt tạo ra các nguồn thu ngân sách cho nhà nước, mặt khác hạn chế động lực kinh doanh cho doanh nghiệp. Chính sách thuế có tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền về các khoản thuế phải nộp của doanh nghiệp đối với nhà nước + Chính sách về khấu hao cơ bản: trước kia theo chế độ của nhà nước quy định các doanh nghiệp phải nộp 100% mức khấu hao cơ bản cho ngân sách nhà nước , khi có nhu cầu về xây dựng, mua sắm tài sản cố định doanh nghiệp phải lập kế hoạch xin cấp phát vốn để mua sắm trang thiết bị và xây dựng. Điều này không hợp lý vì khấu hao cơ bản nộp cho ngân sách nhà nước để tái đầu tư cho các doanh nghiệp, nhưng thực tế số vốn khấu hao cơ bản lại dùng vào những mục đích nhằm đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp trong quá trình xin cấp phát vốn thường sinh ra hiện tượng qua liêu cửa quyền, tiêu cực. + Chính sách về lãi suất tín dụng: Lãi suất tín dụng phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường, Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp vào cung cầu tiền tệ, do vậy nhà nước quản lý được lãi suất tín dụng thông qua các ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Mục tiêu chính của chính sách tín dụng là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. + Chính sách trợ giá, bù giá cho Xuất nhập khẩu của nhà nước: chính sách này nhằm mục đích tạo ra những sự trợ giúp, khuyến khích cần thiết để xuất khẩu nhằm bảo hộ chính sách sản xuất trong nước hoặc để khuyến khích nhập những mặt hàng không sản xuất được ở trong nước mà nó cần thiết, phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế đất nước Đối với các mặt hàng kinh doanh của Rexco, do đặc điểm, tính chất của hàng hoá, sản phẩm của ngành là công nghệ cao, không sản xuất ở trong nước được, do vậy một biểu thuế thấp cho mặt hàng này là rất cần thiết. + Chính sách về tỷ giá ngoại tệ: Tỷ giá ngoại tệ phản ánh mối tương quan về sức mua của đồng tiền quốc già và đồng tiền nước khác.Tuỳ từng thời điểm khác nhau, tỷ giá ngoại tệ lên xuống gây ra có lợi hoặc có hại cho hoạt động Xuất nhập khẩu. Nhà nước quản lý tỷ giá ngoại tệ thông qua các ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doaCông ty Xuất nhập khẩu của Công ty. Ngoài sự quản lý của nhà nước, tỷ giá còn chịu sự biến dộng về tiền tệ của các nước trên thế giới và trong khu vực. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao điều quan trọng là phải dự đoán được sự biến động của tỷ giá. 2. Các nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu là nhân tố mà bản thân doanh nghiệp tác động vào hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu của mình như nhât tố tổ chức lao động, nhân tố nhiên liệu hàng hoá mua sắm, trình độ tổ chức… * Tốc độ đổi mới và mở rộng quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đòi hỏi ngày càng được đổi mới và mở rộng quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho chu kỳ kinh doanh càng ngắn, vòng quay của vốn càng nhanh và ngược lại Do vậy các yêu cầu cần thiết cho quá trình đổi mới ngày càng được nâng cao làm tăng vòng quay cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu làm tăng lợi nhuận, khả năng tiêu thụ hàng hoá của Công ty * Nhân tố tổ chức lao động + Trình độ tay nghề của người lao động: nhân tố này tác động trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở một Công ty thường lam nhiệm vụ nhập khẩu như Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư - kỹ thuật Rexco, để hiệu quả của sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi mỗi một cán bộ phải có trình độ nghiệp vụ ngoại thương, phải có kinh nghiệm về đàm phán, ký kết hợp đồng… + Trình độ tổ chức quản lý của người lãnh đạo: Người lãnh đạo phải có kiến thức , năng lực, năng đông. Tổ chức phân công và hiệp tác hiệp đồng hợp lý giữa các bộ phận, các cá nhân; hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh làm cơ sở cho việc lựa chọn, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu chuyển vốn, tái tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn… Doanh nghiệp cần sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thưởng phạt nghiêm minh sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn nữa trong nhiệm vụ,trách nhiệm của mình, tạo ra sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. * Nhân tố nguyên liệu hàng hoá Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả tiêu thụ hàng hoá bởi nó là công cụ đầu vào của quá trình kinh doanh. Đối với doanh nghiệp không sản xuất vật chất, nó chính là những hao mòn tái sản vật chất như thiết bị quản lý… nhân tố này là điều kiện kinh doanh. * Trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp Đây là nhân tố quan trọng tác động thường xuyên trực tiếp tới quá trình kinh doanh. Do vậy, đơn vị phải chú trọng hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh, làm cơ sở cho việc lựa chọn, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguòn vốn sẵn có của mình để tổ chức chu chuyển vốn, tái tạo vốn ban đầu, bảo toàn và phát triển vốn. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải nghiên cứu tình hình biến động của tỷ giá để từ đó chọn được hình thức thanh toán có lợi nhất cho Công ty và giảm được các chi phí không cần thiết khác để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp không ngừng nâng cao văn minh phục vụ khách hàng: Đây là nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế, được thể hiện là việc hướng tới thoả mãn nhu cầu tối đa nhu cầu khách hàng với những phương tiện văn minh hiện đại, thái độ nhiệt tình lịch sự. Nâng cao văn minh lịch sự góp phần thu hút khách hàng, tăng doanh thu, tăng hiệu quả. Phần II ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG TIÊU THỤ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU VẬT TƯ- KỸ THUẬT CHO NGHIÊN CỨU CƠ BẢN CỦA REXCO I. Các yếu tố tác động đến khả năng tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu Vật tư - kỹ thuật cho nghiên cứu cơ bản của Rexco 1. Yếu tố về năng lực của công ty Năng lực của công ty chính là năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên, năng lực của bộ máy quản lý trong hoạt động kinh doanh của mình.Yếu tố về năng lực của công ty là yếu tố quan trọng nhất tác động đến khả năng tiêu thụ hàng hoá của công ty. Yếu tố về năng lực được thể hiện qua năng lực về nhận hợp động, năng lực ký kết và thực hiện hợp đồng. Yếu tố về năng lực của công ty cũng chính là yếu tố về con người. Chính vì vậy để không ngừng nâng cao năng lực của công ty thì công ty phải liên tục nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên bằng cách tổ chức các công tác nghiệp vu, học hỏi rút kinh nghiệm, cử cán bộ đi học hỏi tại các hãng nước ngoài, tổ chức thi tuyển với yêu cầu cao hơn ... 2 Yếu tố về thị trường tiêu thụ hàng hoá Thị trường tiêu thụ hàng hoá chính là đầu ra cho hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu vật tư- kỹ thuật cho nghiên cứu cơ bản của Công ty. Có thị trường đầu ra thì công ty mới có thể thực hiện được chức năng kinh doanh của mình.Thị trường đầu ra là nơi tiêu thụ sản phẩm không chỉ của công ty mà còn của các công ty khác trong cùng lĩnh vực nên có sự canh tranh gay gắt. Chính vì vậy thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiêu thụ hàng hoá của công ty. Nếu tìm kiếm được thị trường tiêu thụ rộng lớn, thị trường tiêu thụ thuận lợi thì khả năng tiêu thụ hàng hoá là rất dễ dàng. Chính vì vậy việc nghiên cứu thị trường, chiếm lĩnh thị trường để tìm kiếm các hợp đồng là một trong những công tác rất quan trọng trong hoạt động của công ty. 3. Yếu tố về nhà cung cấp Yếu tố về tiêu thụ hàng hoá là yếu tố về đầu ra thì yếu tố về nhà cung cấp lại là yếu tố về đầu vào. Khi có được hợp đồng thì công ty phải tiến hành thực hiện hợp đồng. Khác với các ngành khác, hoạt động của công ty xuất nhập khẩu vật tư- kỹ thuật lại cần có đầu ra trước rồi mới tiến hành mua các thiết bị đó để thực hiện hợp đồng. Yếu tố về nhà cung cấp cũng có ý nghĩa quan trọng, nó quyết định hiệu quả kinh doanh của công ty và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu. Cùng một thiết bị thì ta phải tìm kiếm nhà cung cấp nào cung cấp sản phẩm với giá thành rẻ nhất với chất lượng cao nhất. Giá cả và chất lượng của hàng nhập khẩu vật tư- kỹ thuật nó quyết định đến việc tiêu thụ các hàng nhập khẩu đó. Nếu tìm kiếm được nhà cung cấp với giá cả rẻ, chất lượng cao thì khả năng tiêu thụ hàng hoá, khả năng tìm kiếm hợp đồng, thực hiện hợp đồng sẽ được nâng cao. II. Đánh giá về hoạt động tiêu thụ và kinh doanh hàng hoá nhập khẩu thiết bị vật tư- kỹ thuật cho nghiên cứu cơ bản ở Rexco 1. Đánh giá về tổ chức quản lý hoạt động nhập khẩu Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn phát triển, chi phí hàng năm từ hoạt động kinh doanh lớn, điều này ảnh hưởng đến nguồn thu lợi nhuận của công ty. Đứng trước tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các công ty và các doanh nghiệp với nhau, mà công ty Rexco- Hà Nội vẫn trụ vững và phát triển như ngày hôm nay là sự cố gắng hết sức của lãnh đạo công ty và cán bộ công nhân viên đã vượt qua khó khăn, khắc phục những vướng mắc về tài chính để hoàn thành mọi nghĩa vụ về thuế đối với nhà nước. Đảm bảo các khoản lương, BHXH... cho cán bộ công nhân viên * Về ưu điểm Thực hiện đầy đủ các chức năng và các nghĩa vụ nộp ngân sách mà nhà nước quy định Hoạt động kinh doanh của công ty có chiều hướng tiến triển tốt, lợi nhuận 2002, 2003, 2004 đã đạt được những con số đáng khích lệ Lợi nhuận 2002: 1.545.389.569 Lợi nhuận 2003: 1.789.344.852 Lợi nhuận 2004: 1.855.311.487 Về lương và các khoản bảo hiểm, công ty hoàn thành tương đối tốt, mức lương trung bình hiện nay là 1.500.000đ/ người, cùng với các khoản thưởng khác đã đảm bảo ổn định đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. * Một số khó khăn của công ty - Chi phí lưu thông trong hoạt động kinh doanh còn quá cao, ngoài khoản chi còn lãng phí, hạch toán trong kinh doanh còn thiếu hính xác nên lợi nhuận thu được còn cao, - Vốn của công ty còn hạn chế nên chưa khai thác được các nguồn hanf vào trong hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng nhập khẩu. Nhiều dự án không thực hiện được do thiếu vốn vì chưa hoạt động được kịp thời. - Công tác quản trị doanh nghiệp chưa được chặt chẽ, trình độ kinh nghiệm của cán bộ nghiệp vụ cần nâng cao hơn nữa để thực sự nhạy bén , năng động khi tham gia vào nền kinh tế thị trường. - Quan hệ với các bạn hàng chưa được ứng dụng nhiều trong hoạt động kinh doanh của công ty. 2. Đánh giá về nghiệp vụ nhập khẩu và nghiệp vụ kinh doanh * Về ký kết hợp đồng Với uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư- kỹ thuật.Trong những năm qua công ty đã được các đơn vị và những khách hàng biết tiếng và tin tưởng. DO vậy, công ty thường xuyên nhận được các hợp đồng nhập khẩu được thực hiện theo đúng điều khoản đã ký kết, hạn chế tối đa các trường hộ sai sót nghiệp vụ,cong tác giao nhận hàng có nhiều tiến bộ. Công tác nhập khẩu và kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty không vi phạm pháp luật, tuân thủ những quy dịnh của Nhà nước. mặt khác công ty thường xuyên tuyển lựa sắp xếp và sử dụng đội ngũcán bộ công nhân viên, bố trí phù hợp với năng lực từng bộ phân và công việc. Nhờ đó đã thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường, công ty ngày càng có thêm nhiều bạn hàng mới tìm đến ký hợp đồng kinh tế kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Công ty đã góp phần trong việc giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. 3. Đánh giá về hiệu quả Trong những năm gần đây, với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, nước ta có một sự thay đổi lớn vê đời sống kinh tế xã hội. Quan hệ giao lưu thương mại quốc tế ngày càng có chiều hướng phát triển, nhu cầu về các loại máy móc thiết bị khoa học, trang thiết bị phục vu cho nghiên cứu nói chung tăng nhanh. Bằng hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị khoa học, nghiên cứu cơ bản... công ty đã góp phần nhất định vào việc cung cấp đáp ứng nhu cầu về máy móc thiết bị dùng cho nghiên cứư khoa học trên địa bàn nói riêng và trong cả nước nói chung. Tóm lại ta có thể thấy công ty Rexco có những mặt thuận lợi sau: - Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên địa bàn Hà Nội là nơi có thị trường về xuất nhập khẩu hàng hoá sôi động. - Nền kinh tế đất nước nói chung và Hà Nội nói riêng đang có sự tăng trưởng. Mặt khác tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế giữ được ổn định theo Nhà nước đã đề ra, tạo sự ổn định trong tỷ giá ngoại tệ để phát triển của công tác xuất nhập khẩu. * Tuy nhiên nhiều cố gắng song hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng hoá nhập khẩu của công ty vẫn còn có những nhược điểm sau - Diễn biến giá cả trên thị trường phức tạp, công ty chưa có điều kiện nắm bắt kịp thời để có những dự án chính xác. - Thị trương cung cấp hàng nhập khẩu thường xuyên có sự biến động, công ty khó có thể kiểm soát tốt được. - Trong việc nhập khẩu máy móc thiết bị nghiên cứu cơ bản là những mặt hàng, đòi hỏi phải có cán bộ chuyên môn am hiểu về công nghệ để xác định tình trạng hàng hoá trước khi nhập. Vì vậy đôi khi công ty còn gặp khó khăn trong nhập khẩu máy móc thiết bị vì thiết cán bộ chuyên môn nghiệp vụ cao và đày dạn kinh nghiệm. - Việc nghiên cứu thị trường và khách hàng vẫn còn những hạn chế, hoạt động nhập khẩu phần lớn vẫn phụ thuộc vào nhu cầu đặt hàng của các đơn vị trong nước. III. Kết quả tiêu thụ kinh doanh hàng hoá nhập khẩu của Rexco trong thời gian vừa qua 1. Kết quả kinh doanh hàng hoá nhập khẩu Doanh số bán h àng trong những năm gần đây Chỉ tiêu/ Năm 2002 2003 2004 Doanh thu 95.649.970.415 93.676.346.454 98.627.352.026 Lợi tức sau thuế 1.545.389.569 1.789.344.852 1.855.311.487 Thị trường tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu vật tư- kỹ thuật cho nghiên cứu cơ bản của công ty chủ yếu là các khách hàng thường xuyên là những doanh nghiệp, những trung tâm nghiên cứu, các trường đại học , các viện khoa học... tập trung ở những thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Thanh Hoá, Hải Dương, Nam Định... Công ty thực hiện kinh doanh hàng nhập khẩu với phương thức chủ yếu là: nhập trực tiếp về bán và nhập uỷ thác thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế * Đánh giá việc ký kết và thực hiện hợp đồng - Ký kết hợp đồng: Trong mấy năm gần đây nhờ không ngừng nâng cao công tác nghiệp vụ, học hỏi rút ra kinh nghiệm thực tế của chính mình và kinh nghiệm của các đơn vị khác nên hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng hoá nhập khẩu vật tư- kỹ thuật của công ty có nhiều tiến bộ. Các hợp đồng được soạn thảo ra chặt chẽ về các điều khoản quy định, xác định rõ nội dung và trình tự công việc phải làm để ký hợp đồng nên đã hạn chế được những điều dáng tiếc xảy ra - Thực hiện hợp đồng: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các cán bộ của công ty luôn theo dõi tiến trình thực hiện những yêu càu của mình với đối phương để thực hiện theo dúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng, đảm bảo dúng tiến độ nhận hàng và giao hàng cho khách. Song, bên cạnh đó công ty vẫn gặp những khó khăn sau: + Về cơ chế thực hiện nghĩa vụ trách nhiệm ràng buộc trong hợp đồng kinh tế chưa chặt chẽ giưa công ty với các đơn vị có quan hệ kinh tế. Sự chậm trễ về chuyển tiền trả công ty hoặc nhận hàng chậm trả đã ảnh hưởng đến sự luân chuyển vốn và lưu giữ kho bãi. + Sự phối hợp giữa công ty và các đơn vị chức năng của Nhà nước còn gặp khó khăn về các thủ tục hành chính cũng làm ảnh hưởng đến việc xuất nhập khẩu không kịp thời của công ty. Ví dụ như: Giấy phếp XNK, thủ tục hải quan... + Trong đó một số loại hàng hoá đơn vị nhập khẩu uỷ thác đã được công ty thực hiện tốt theo kế hoạch đề ra. - Hàng về đúng yêu cầu tiến độ của đơn vị dặt mua. - Đảm bảo số lượng, chất lượng hàng hoá nhập khẩu. - Tổ chức phối hợp công tác giao nhận, quản lý, bảo quản hàng hoá tránh hư hỏng, mất mát. - Giải quyết kịp thời những phát sinh, tăng cường mối quan hệ hợp tác hỗ trợ trên tinh thần bảo vệ quyền lợi chính đáng, công bằng giữa hai đơn vị. - Thanh quyết toán kịp thời * Về thị trường tiêu thụ hàng hoá - Công ty thường xuyên tổ chức các đoàn công tác, cử cấn bộ đi công tác tại các địa phương trong nước và nước ngoài ( Singapo, Nhật, ĐỨc, Hồng Kông, Trung Quốc) quan hệ làm ăn để nắm bắt thông tin thị trường giá cả các loại mặt hàng cần mua, mẫu mã hàng hoá mới ra đời và khai thác được các nguồn hàng hoá chất lượng tốt, giá cả phù hợp. Ví du: máy móc thiết bị của các hãng như Hewller Rackard (Mỹ) , SCHMIDT (Hồng Kông), Merck (Đức)... Công ty thường xuyên thu thập thông tin về thị trường trong và ngoài nước, đồng thời tìm hiểu các tài liệu chuyên dùng và liên quan đến nghiên cứu giá cả và chất lượng. - Tổ chức tiếp xúc với các nhà kinh doanh trên thị trường, các đơn vị tổ chức nước ngoài có nhu cầu mở đại lý độc quyền máy móc thiết bị tại Việt Nam. - Trong việc nghiên cứu thị trường hàng nhập khẩu, công ty thực hiện nắm bắt giá cả sát sao với giá thị trường, phân tích tỷ mỉ các đơn giá chào hàng, Dự doán xu hướng biến động của giá cả trên thị trường, lựa chọn thời điểm thích hợp để ký kết hợp đồng nhập khẩu nhằm đảm bảo nhập được hàng với giá cả hợp lý phục vụ kịp thời cho nhu cầu trong nước * Thị trường bán hàng nhập khẩu - Công ty hoạt động trong điều kiện công tác nghiên cứu khoa học cơ bản đang được khuyến khích phát triển mạnh, luôn luôn đòi hỏi nhu cầu về các loại máy móc thiết bị dùng trong phân tích, nghiên cứu khoa học ngày càng tiến bộ. Vì vậy, đòi hỏi công ty phải cung cấp được các loại máy móc thiết bị chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu. - Tổ chức những hội thảo khoa học trên địa bàn Hà Nội để có dịp giới thiệu tính năng tác dụng của những loại máy móc thiết bị mới. Tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp, các trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các trường đại học lớn... để giới thiệu máy móc phân tích. 2. Hiệu quả kinh doanh hàng hoá nhập khẩu Một số chỉ tiêu quan trọng dựa trên bản báo cáo tài chính của phòng kế toán kiểm toán trong một số năm gần đây: ( 1000 đ) Tiền mặt 38.654.872 32.247.198 23.653.515 Tiền gửi ngân hàng 102.078.353 99.205.680 94.083.673 Phải thu của khách hàng 83.048.044 98.211.815 77.816.309 Tạm ứng 460.715 425.424 575.416 Giá mua hàng hoá 93.662.931 88.887.61 52.545.673 Tài sản cố định 347.365 362.992 140.720 Phải trả người bán 49.356.478 48.125.928 55.743.985 Vay ngắn hạn 21.270.775 33.976.116 20.502.172 Thuế nhập khẩu 281.200 212.876 288.333 Thuế Thu nhập doanh nghiệp 304.025 294.714 284.245 Phải trả công nhân viên 720.458 861.418 1.012.276 Nguồn vốn kinh doanh 91.369.258 98.745.920 98.748.354 Doanh thu bán hàng 95.649.970 93.676.346 98.627.352 Giá vốn hàng hoá 90.779.269 88.529.321 97.957.627 Xác định kết quả kinh doanh 95.658.557 93.786.346 98.699.679 Qua bảng số liệu tài chính trên ta thấy kết quả kinh doanh các mặt hàng vật tư- kỹ thuật cho nghiên cứu cơ bản nhìn chung ổn định và luôn cso xu hướng phát triển , năm sau đều cao hơn năm trước. Nguyên nhân là do yêu cầu của công tác nghiên cứu khoa học phục vụ cho sản xuất và đời sống cần tới những loại máy móc thiết bị hiện đại, phù hợp với sự phát triển trong khu vực cũng như trên thế giới. Để tồn tại và phát triển trong một nền kinh tế tự do cạnh tranh trong nhập khẩu và bán hàng hoá nhập khẩu, doanh nghiệp cần thực hiện tốt khâu bán hàng. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải sử dụng nhiều phương thức bá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28430.doc
Tài liệu liên quan