Chuyên đề Các giải pháp tăng cường khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại bảo việt Quảng Ninh

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM

TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA 1

I. Xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ và sự cần thiết khách quan,

tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới 1

1. Đặc điểm xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ 1

2. Sự cần thiết khách quan phải bảo hiểm xe cơ giới 5

3. Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới 6

II. Nội dung cơ bản một số nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới 6

1. Bảo hiểm vật chất thân xe 7

2. Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 16

3. Bảo hiểm tai nạn hành khách trên xe 20

4. Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe 22

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM

TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA

TẠI BẢO VIỆT QUẢNG NINH 25

I. Giới thiệu tổng quan về công ty bảo hiểm Quảng Ninh 25

1. Quá trình hình thành 25

2. Thị trường kinh doanh 26

3. Chức năng nhiệm vụ 27

3.1. Những quy định chung 29

3.1.1. Quản lý nội bộ 29

3.1.2. Tham mưu và phối hợp 29

3.1.3. Các công tác khác 29

3.2. Những quy định cụ thể 30

3.2.1. Phòng quản lý nghiệp vụ 30

3.2.2. Đối với các phòng khu vực 31

3.2.3. Phòng tài c hính kế toán 31

3.2.4. Phòng tổng hợp 32

II. Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của

chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Việt Quảng Ninh 33

1. Vai trò của khâu khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của

chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Việt Quảng Ninh 35

2. Quy trình khai thác 40

2.1. Cán bộ khai thác 41

2.1.1. Hướng dẫn, tư vấn, đánh giá rủi ro 41

2.1.2. Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo 41

2.1.3. Tính toán phí bảo hiểm 41

2.1.4. Viết in giấy CNBH 41

2.1.5. Lập bảng kê thu tiền 41

2.1.6. Viết hoá đơn thu phí 41

2.1.7. Thu tiền lập thông báo thu phí 42

3. Kết quả khai thác nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đói với người

thứ ba tại BVQN 42

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ

BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI

THỨ BA TẠI BẢO VIỆT QUẢNG NINH 49

I. Một số thuận lợi và khó khăn 49

II. Phương hướng phát triển nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của

chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Việt Quảng Ninh 49

III. Các giải pháp tăng cường khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm

dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Việt Quảng Ninh 51

1. Khâu khai thác 51

2. Khâu giám định bồi thường 53

3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 54

KẾT LUẬN

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2025 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp tăng cường khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại bảo việt Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành khách gây ra( ngộ độc thức ăn, trúng gió, ốm đau v.v…) c. Số tiền bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm trong nghiệp vụ này được ấn định chung đối với mỗi loại phương tiện, thường các công ty bảo hiểm quy định 12.000.000 đồng cho mỗi hành khách, vì nghiệp vụ này được triển khai dưới hình thức bắt buộc nên người tham gia không có quyền lựa chọn số tiền bảo hiểm. d. Số tiền bảo hiểm Vì thực hiện bắt buộc nên phí bảo hiểm được tính vào giá vé. Cơ quan làm nhiệm vụ vận chuyển hành khách, bán vé cũng là người thu phí bảo hiểm. Có hai phương pháp tính phí: Phí bảo hiểm tính trên km/ hành khách Phí bảo hiểm tính theo giá vé e. Bồi thường. Nếu tai nạn chết người: STBT = STBH Nếu bị tai nạn thương tật: STBT = tỷ lệ thương tật* STBH Nếu hành khách bị tai nạn nhẹ tạm thời, STBT tính theo chi phí thực tế phát sinh. f. Thời hạn hiệu lực của bảo hiểm Là thời gian hợp lý để thực hiện cuộc hành trình, tức là bắt đầu từ lúc hành khách lên xe và kết thúc khi hành khách rời xe một cách an toàn tại bến cuối cùng ghi trên vé. Thời gian tạm ngừng hợp lý( lấy nhiên liệu, ăn uống….) vẫn tính vào thời hạn bảo hiểm. 3. Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe. a Đối tượng bảo hiểm Là tính mạng sức khỏe của lái xe, phụ xe, người áp tải, người lái và người ngồi sau xe máy và người ngồi trên xe không phải kinh doanh chở khách. b Phạm vi bảo hiểm Thiệt hại về thân thể của lái xe, phụ lái xe và người ngồi trên xe. c Số tiền bảo hiểm. Đây là nghiệp vụ bảo hiểm con người nên các công ty Bảo hiểm sử dụng mức giới hạn trách nhiêm bồi thường. Và các công ty thường đưa ra các mức giới hạn cho từng loại xe, để người tham gia có thể lựa chọn cho phù hợp với khả năng tài chính của mình. d Phí bảo hiểm. Công thức tính phí: P = S x RxN Trong đó: p là phí bảo hiểm S là số tiền bảo hiểm R là tỷ lệ phí bảo hiểm N là số chỗ ngồi Ngoài ra các chủ xe có thể tham gia các loại hình bảo hiểm với thời hạn ngắn hơn và phí rút lại. 5. Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hóa chở trên xe a. Đối tượng bảo hiểm Loại hình này chỉ áp dụng cho những xe có giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa. Do đó đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm và nghĩa vụ bồi thường của chủ xe cơ giới cho chủ hàng khi xe đang lưu hành gây tai nạn làm thiệt hại hàng hóa chở trên xe của chủ hàng. b. Phạm vi bảo hiểm + Rủi ro được bảo hiểm: Là số tiền chủ xe phải có trách nhiệm bồi thường cho chủ hàng khi có tại nạn xảy ra làm thiệt hại về hàng hóa vận chuyển trên xe theo hợp đồng vận chuyển. + Rủi ro loại trừ: Trong một số trường hợp nếu tai nạn xảy ra công ty Bảo hiểm cũng không phải chịu trách nhiệm bồi thường: Xe chở hàng trái phép Lái xe, chủ xe vô trách nhiệm với hàng hóa Xe không phù hợp để chở hàng Mất cắp, trộm cướp Vi phạm quy định luật pháp và bị cơ quan chức năng thu giữ hàng c. Số tiền bảo hiểm STBH = Mức trách nhiệm* số tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm d. Phí bảo hiểm phí bảo hiểm trong nghiệp vụ này được xác định theo công thức sau: P = R*M*G Trong đó; P là phí bảo hiểm R là tỷ lệ phí bảo hiểm G là số tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm Trên đây là một nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới mà các công ty Bảo hiểm xe cơ giới mà các công ty Bảo hiểm trên thế giới cũng như các công ty bảo hiểm ở Việt Nam thường triển khai. Để làm tốt nghĩa vụ mỗi bên thì người tham gia cũng như các công ty bảo hiểm cần phải có tinh thần trách nhiệm trong mỗi nghiệp vụ bảo hiểm có liên quan đến mình. Bởi vì nghiệp vụ về bảo hiểm xe cơ giới hiện nay còn nhiều vấn đề phải bàn cả về phía người tham gia cũng như người bảo hiểm. Chương II: thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại bảo việt quảng ninh. i. giới thiệu Tổng quan về công ty bảo hiểm quảng ninh 1.Quá trình hình thành Bảo Việt Quảng Ninh là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (doanh nghiệp Nhà nước xếp hàng đặc biệt) Trụ sở chính của Công ty được đóng trên địa bàn Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh Tên doanh nghiệp: Công ty bảo hiểm Quảng Ninh (bảo việt Quảng Ninh) Địa chỉ: 629 - Lê Thánh Tông - Thành phố Hạ Long - Quảng Ninh Ngành nghề: Thực hiện triển khai các loại hình Bảo hiểm phi nhân thọ Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiền năng phát triển kinh tế mang hình thái đa dạng và tổng hợp. Quảng Ninh là khu công nghiệp khai thác than lớn nhất cả nước, sản xuất lượng than sạch hàng năm trên thị trường 16 triệu tấn, trong đó khối lượng than xuất khẩu trung bình trên 7 triệu tấn/ năm. Với 300 km bờ biển và 2 cảng Hòn Gai - Cẩm Phả có khu du lịch Vịnh Hạ Long nổi tiếng. Nguồn tài nguyên thiên nhiên ưu đãi, các ngành kinh tế công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, vận tải kinh tế biển, kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngành dịch vụ khác đều phát triển. Là một tỉnh biên giới có rừng có biển, chính đặc thù địa lý này giúp cho Quảng Ninh có nhiều thế mạnh, song bên cạnh đó Tỉnh cũng gặp không ít những khó khăn như: Cơ cấu địa hình phức tạp có nhiều đá ngầm dưới lòng biển, địa hình rừng núi hiểm trở, hệ thống đảo nằm rải rác… Những đặc thù trên mang tính rủi ro cao dẫn tới tai nạn giao thông, tai nạn lao động tương đối nhiều. Vì vậy, đòi hỏi phải có một hoạt động bảo hiểm đa dạng và phong phú. Trong hoàn cảnh đó để đáp ứng nhu cầu tại địa phương cộng với chủ trương xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ Bảo hiểm trên khắp cả nước của Bảo việt, ngày 06/5/1980 Bộ tài chính ra Quyết định thành lập chi nhánh Bảo hiểm tại Quảng Ninh và đến ngày 18/10/1980 thì Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động. Từ ngày đầu thành lập chi nhánh chỉ tiến hành bảo hiểm cho khách hàng trên tàu xe công cộng làm đại lý giám định hàng hoá xuất nhập khẩu, với sô nhan viên là 05 người. Cùng với sự chuyển đổi trong nền kinh tế thị trường và nhịp độ phát triển chính trị xã hội trong Tỉnh, chi nhánh bảo hiểm Quảng Ninh đã cùng với các ngành các cấp, các đơn vị, từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thị trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Chi nhánh bảo hiểm tại Quảng Ninh được thành lập và đi vào hoạt động nhằm đáp ứng nhu càu trong các tầng lớp dân cư tại địa phương và kiện toàn mạng lưới bảo hiểm trong toàn tỉnh Theo Quyết định số 27/TCQĐ ngày 17/12/1989 của Bộ tài chính, chi nhánh bảo hiểm Quảng Ninh được nâng cấp thành Công ty bảo hiểm Quảng Ninh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tất cả các nghiệp vụ mà địa phương có nhu cầu. Tính đến ngày 31/12/2003 bảo hiểm Quảng Ninh đã duy trì thực hiện 40 nghiệp vụ bảo hiểm nộp ngân sách địa phương gần 900 triệu đồng và là một doanh nghiệp được Nhà nước xếp hàng đặc biệt với khả năng tài chính lớn. 2. Thị trường kinh doanh Quảng Ninh là tỉnh được Nhà Nước chú trọng trên mọi mặt, ổn định về chính trị, an toàn xã hội, có nhịp độ tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 10 - 12%. Có hệ thống giáo dục đa dạng từ cấp phổ thông trung học chuyên nghiệp đến cao đẳng. Đại học được Nhà nước đầu tư tương đối lớn. Từ cơ sở hạ tầng doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và hoà nhập với môi trường kinh doanh. Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiền năng phát triển kinh tế đa dạng và phong phú: Có trữ lượng khai thác than lớn nhất cả nước, vịnh Hạ Long… từ những yếu tố, điều kiện trên quyết định sự tồn tại, phát triển của Công ty trong điều kiện hiện tại và tương lai. Do đặc thù của ngành bảo hiểm đó là ngành dịch vụ đặc biệt, bởi vì sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vô hình, có chu trình sản xuất ngược và đặc điểm của người mua hàng có tâm lý chung là không muốn sử dụng sản phẩm này. Chính vì vậy mà Công ty luôn lấy chữ "Tín" để làm nền tảng cho sự phát triển và khâu phục vụ khách hàng sau bán hàng là quan trọng nhất, với phương châm "Phục vụ khách hàng một cách tốt nhất để phát triển" Bảo việt Quảng Ninh đã chiếm được ưu thế trên thị trường bảo hiểm Quảng Ninh Ngoài trụ sở chính tại 629 - Lê Thánh Tông Thành phố Hạ Long với 27 cán bộ công nhân viên và 120 đại lý khai thác bảo hiểm Công ty còn có 03 phòng bảo hiểm khu vực + Phòng bảo hiểm Móng cái Địa chỉ: 18 - Võ Thị Sáu xã Móng Cái Với 03 cán bộ nghiệp vụ và hơn 70 Đại lý khai thác Bảo hiểm + Phòng bảo hiểm Cẩm Phả Địa chỉ 273 - Trần Phú - Thị xã Cẩm Phả Với 06 cán bộ và 100 đại lý khai thác Bảo hiểm + Phòng Bảo hiểm Uông Bí Địa chỉ: Phường Quang Trung thị xã Uông Bí Với 05 cán bộ và 80 đại lý khai thác bảo hiểm 3. Chức năng nhiệm vụ Gắn bó mật thiết với ngành than và công nhân vùng mỏ ,vì sự an toàn, thành công của mỗi khách hàng. Bảo Việt Quảng Ninh luôn là người bạn tin cậy của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân lao động. Hiện tại, Công ty đang triển khai trên 40 nghiệp vụ bảo hiểm Phi nhân thọ - BH hàng hoá vận chuyển - BH tàu thuyền - BH xây dựng và lắp đặt - BH hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt - BH xe cơ giới - BH toàn diện học sinh ……. Quy trình công việc của hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm + Khâu khai thác + Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất + Khâu giám định và bồi thường Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty bảo hiểm Quảng Ninh (dự kiến) Ban giám đốc phòng nghiệp vụ phòng tài chính phòng tổng hợp các phòng bảo hiểm tại các khu vực các điểm dịch vụ khách hàng Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng thuộc Công ty bảo hiểm Quảng Ninh (Ban hành kèm theo quyết định số 11/BVQN - 2004 ngày 28 tháng 12 năm 2004 của Giám đốc Công ty bảo hiểm Quảng Ninh) 3.1.Những quy định chung 3.1.1. Quản lý nội bộ Các phòng tổ chức quản lý, phân công, sử dụng lao động trong phòng phù hợp với khả năng chuyên môn của từng cán bộ một cách có hiệu quả. Thực hiện phân công nhiệm vụ, giao khoán doanh thu và khoán công việc đến nhóm và cá nhân người lao động. Phân phối và sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng, sử dụng chi phí kinh doanh thuộc quyền của phòng đúng mục đích, có hiệu quả, đúng chế độ. Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, công cụ lao động của Công ty trang bị cho phòng. 3.1.2. Tham mưu và phối hợp Thông qua hoạt động kinh doanh và quản lý, theo dõi, thống kê nghiệp vụ trên địa bàn được phân công để tổng hợp và báo cáo các thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh cho lãnh đạo công ty. Tham mưu cho các đồng chí lãnh đạo trực tiếp những vấn đề về triển khai công tác, quản lý và phát triển kinh doanh, các quy trình, quy tắc bảo hiểm đáp ứng với yêu cầu của khách hàng, thị trường bảo hiểm Báo cáo và đề xuất kịp thời các vướng mắc trong quá trình triển khai công tác, các vấn đề trên phân cấp của phòng. Phối hợp với các phòng trong Công ty trên tinh thần hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu chung của toàn Công ty trong công tác kinh doanh cũng như công tác quản lý. 3.1.3. Các công tác khác Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong Công ty tổ chức phong trào thi đua nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác và kỷ luật lao động. Đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của CBCNVC trong phòng. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, chế biến của Công ty, quy định của ngành và pháp luật Nhà nước. 3.2. Những quy định cụ thể 3.2.1. Phòng quản lý nghiệp vụ a. Chức năng: - Quản lý nghiệp vụ toàn Công ty, tìm hiểu thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh. - Tham mưu công tác quản lý, triển khai và phát triển nghiệp vụ. Tham mưu công tác tổ chức, cơ chế hoạt động hệ thống phân phối, chính sách khách hàng trong toàn Công ty. - Kinh doanh bảo hiểm các nghiệp vụ và đối tượng bảo hiểm được phân công, theo phân cấp của Công ty. b. Nhiệm vụ và quyền hạn - Tổ chức xây dựng và hướng dẫn các phòng khu vực thực hiện các quy trình nghiệp vụ theo đúng các quy định, hướng dẫn, chỉ đạo của tổng Công ty và các quy định của Công ty. - Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện các quy định quản lý nghiệp vụ bảo hiểm của phòng và các phòng khu vực, đề xuất với biện pháp chấn chỉnh quản lý nghiệp vụ ở các phòng và cá nhân làm chưa đúng. Tổ chức thống kê tổng hợp nghiệp vụ, phân tích, đánh giá các thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh và đề xuất các biện pháp chỉ đạo, triển khai nghiệp vụ. - Đề xuất các biện pháp quản lý nghiệp vụ, chính sách khách hàng, chính sách vói tổ chức hoạt động của hệ thống phân phối. - Tham mưu cho trả lời các đơn, thư khiếu nại, thắc mắc về nghiệp vụ bảo hiểm, tham gia các phiên toà liên quan đến trách nhiệm bảo hiểm - Khai thác, giám định và bồi thường trên phân cấp của các phòng khu vực và theo phân cấp của Công ty. - Tổ chức theo dõi, quản lý, chi trả hoa hồng bảo hiểm cho hệ thống đại lý do phòng trực tiếp quản lý theo quy định. - Tham mưu trả lời các đơn, thư, khiếu nại, tham dự các phiên toà có liên quan đến trách nhiệm Công ty. 3.2.2. Đối với các phòng khu vực a. Chức năng - Kinh doanh bảo hiểm trên địa bàn được phân công theo phân cấp. - Quản lý nội bộ và quản lý toàn diện địa bàn. - Phối hợp thông tin với các phòng văn phòng Công ty tham mưu đề xuất các vấn đề liên quan trong khu vực phòng quản lý. b. Nhiệm vụ và quyền hạn - Căn cứ thị trường khu vực phòng quản lý, xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh bảo hiểm hàng năm trên địa bàn - Tổ chức khai thác, giám định bồi thường trong phân cấp theo các quy định hiện hành của Công ty và tổng Công ty. - Thực hiện công tác thống kê, kế toán, báo cáo nghiệp vụ theo quy định. - Tổ chức theo dõi, quản lý chi trả hoa hồng bảo hiểm cho hệ thống đại lý trên địa bàn phụ trách theo đúng quy định. 3.2.3. Phòng tài chính kế toán a. Chức năng - Phản ánh các hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty - Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra các hoạt động tài chính, kế toán đối với các phòng thuộc Công ty. - Tham mưu công tác quản lý tài chính Công ty. b. Nhiệm vụ và quyền hạn - Tổ chức cán bộ thực hiện công tác thống kê, kế toán, báo cáo hàng tháng, hàng quý, năm. Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, tiến độ thu chi, phân tích các hoạt động kinh tế phản ánh với giám đốc Công ty. - Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của Công ty và tổng Công ty. Quản lý và thực hiện hoạt động thu chi toàn Công ty. - Xây dựng quy chế quản lý tài chính, đề xuất các chính sách tài chính để triển khai, phát triển nghiệp vụ và hướng dẫn các phòng thực hiện. - Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính, kế toán của các phòng theo quy định quản lý tài chính của tổng Công ty, của Nhà nước kể cả việc sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng và chi phí kinh doanh thực hiện tại các phòng. - Tham gia vào quá trình xem xét hồ sơ bồi thường, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ có trong hồ sơ. Tham gia xử lý tài sản thu hồi sau bồi thường. - Tổ chức quản lý kho, quỹ, ấn chỉ nghiệp vụ. - Lập phương án trình giám đốc Công ty về chính sách phân phối, sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng, quỹ phúc lợi và chi phí kinh doanh đúng chế độ, phát huy tác dụng đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh doanh. 3.2.4. Phòng tổng hợp a. Chức năng - Xây dựng, thực hiện và đề xuất công tác tổng hợp bao gồm kế hoạch, tổ chức, lao động, đào tạo, thanh tra, thi đua, tuyên truyền, hành chính - quản trị. - Tham mưu các biện pháp liên quan đến công tác tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. - Quản trị văn phòng Công ty b. Nhiệm vụ - Tổng hợp số liệu, tình hình thị trường lập kế hoạch kinh doanh hàng năm và kế hoạch trung hạn của Công ty (2 - 3 năm), thảo các baôchính sách sơ kết, tổng kết cá mặt hoạt động của Công ty trình giám đốc. - Quản lý hồ sơ CBCNV, đại lý toàn Công ty, tham mưu và chuẩn bị để ký kết hợp đồng lao động theo luật lao động bảo đảm chế độ cho CBCNV như: Lương, thưởng, phúc lợi, chế độ làm việc… tham mưu xây dựng bộ máy tổ chức, công tác cán bộ (sử dụng, quy hoạch, đào tạo khen thưởng kỷ luật…) - Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ theo định kỳ, đột xuất hoặc theo đơn thư phát giác… trình giám đốc Công ty để thực hiện - Xây dựng quy chế, tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng cùng với công đoàn và các tổ chức đoàn thể phát động thi đua và xét kết quả các phong trào thi đua. - Quan hệ với các cơ quan thông tin đại chúng TW và địa phương lập kế hoạch, dự thảo nội dung, hình thức tuyên truyền bảo hiểm trình giám đốc Công ty phê duyệt. - Đảm bảo lưu thông công văn, thư từ đi đến. Quản lý con dấu, đánh máy các văn bản, tài liệu theo yêu cầu lãnh đạo Công ty. Tiếp nhận và phân phối các hồ sơ bồi thường theo quy định luân chuyển hồ sơ của Công ty. Đảm bảo công tác bảo mật trong quản lý hành chính văn thư. - Tổ chức đào tạo hệ thống phân phối theo kế hoạch và đề nghị của các phòng - Tổ chức đảm bảo an toàn, trật tự, vệ sinh trong và ngoài cơ quan thường trực tiếp khách, hướng dẫn khách đến làm việc với Công ty. - Bảo vệ, quản lý phương tiện tài sản của Công ty. Đề xuất trang bị, phân bổ, sửa chữa, thanh lý tài sản. -Tổ chức phục vụ các hội nghị, họp nội bộ, trang hoàng khánh tiết, tạp vụ, vệ sinh… II. Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo việt quảng ninh Trước sự cần thiết khách quan của bảo hiểm trách nhiệm dân sự và đặc biệt là sự cấp thiết mang tính xã hội của vấn đề nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, kỷ cương của pháp luật, đảm bảo quyền lợi của người bị nạn trong các vụ tai nạn giao thông, ngày 10/3/1998 HĐBT ra Nghị định 30/HĐBT quy định bắt buộc tất cả các chủ xe cơ giới lưu hành trên lãnh thổ nước CHXHCNVN đều phải tham gia bảo hiểm thực hiện theo quy định này. Đước sự đồng ý của BVQN cũng đã tiến hành triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm đầu hoạt động của nghiệp vụ, do còn gặp nhiều khó khăn, nhất là dân chưa hiểu được đây là loại hình bắt buộc. Đời sống kinh tế tuy chưa được cải thiện song vẫn gặp nhiều khó khăn đối với người lao động. Hơn nữa, trình độ dân trí chưa cao, chưa nhận thức đầy đủ công tác bảo hiểm nên công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn gặp nhiều khó khăn, chưa đồng đều và rộng khắp, kết quả đạt được của nghiệp vụ này còn ở mức độ thấp. Cụ thể phí chi nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm bảo hiểm dân sự chỉ chiếm 5% - 9%, tổng phí bảo hiểm thu được trong những năm gần đây, đứng trước bối cảnh mới. Nền kinh tế chuyển sang tự hạch toán kinh tế, sự kiện xoá bỏ lệnh cấm vận kinh tế chuyển sang tự hạch toán kinh doanh, sự xoá bỏ lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ ngày càng thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài nhất là sự cạnh tranh giữa BVQN định ra hướng đi của mình nhằm đứng vững và phát triển không ngừng trong cơ chế thị trường. Đáng chú ý nhất là sự gia tăng của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Sau một thời gian hoạt động và nhất là trong ba bốn năm trở lại đây nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thu được một số kết quả đáng khích lệ. Doanh thu của nghiệp vụ này tăng từ hơn 45,676867 tỷ đồng năm 2003 lên tới 57,647022tỷ đồng năm 2004 tức là trong vòng 2 năm chỉ riêng doanh thu phí bảo hiểm gốc của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ lái xe cơ giới đối với người thứ ba đã tăng hơn 126,2%. Số phí thu này chiếm một tỷ lệ rất lớn. Như vậy, có thể nói hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là một nghiệp vụ chủ chốt trong hoạt động kinh doanh của BVQN. Sở dĩ đạt được kết quả rực rõ đó là do trong những năm gần đây, đã áp dụng cho các chủ xe tham gia ở nhiều mức trách nhiệm khác nhau ứng với các mức phí, tuỳ thuộc vào khả năng của tài chính của chủ xe. Trong đó mức trách nhiệm về người và tài sản được phân tích rõ ràng. Khác với năm trước, khi mới bắt đầu triển khai nghiệp vụ, Bảo Việt đã khống chế mức trách nhiệm, phí, số lượng người tham gia và áp dụng bồi thường theo thiệt hại thực tế. Việc làm này dẫn tới hiệu quả thấp của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba cho BVQN Tuy nhiên, dù có bằng hình thức nào đi chăng nữa, cũng giống như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, quá trình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của BVQN thực chất theo ba giai đoạn: Khai thác - giám định - bồi thường. Vì vậy, ở đây cần đi sâu xem xét, đánh giá tình hình kinh doanh nghiệp vụ này ở BVQN nhất là khâu khai thác. 1. Vai trò của khâu khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Việt Quảng Ninh. Quá trình khai thác có hệ thống có thể nói đó là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng nhất của một chu kỳ kinh doanh bảo hiểm. Đặc biệt nó lại càng có ý nghĩa đối với nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới. Thực chất của quá trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này là bằng mọi biện pháp để khuyến khích, động viên các chủ xe tham gia bảo hiểm một cách tối ưu. Quá trình khai thác có vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định chủ yếu tốt nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm , bởi vì có tổ chức khai thác tốt thì mới thu được nhiều phí bảo hiểm của các chủ xe để hình thành nên các quỹ bảo hiểm, từ đó dùng để chi trả bồi thường, bù đắp các chi phí, trích lập các quỹ thực hiện các biện pháp của BVQN. Bên cạnh đó do đặc điểm của hoạt động bảo hiểm thì các khoản thu từ phí bảo hiểm gốc lại là phần chủ yếu trong thu nhập của nghiệp vụ bảo hiểm này. Trong kinh doanh nói chung và kinh doanh bảo hiểm nói riêng, chiến lược khách hàng là bộ phận chiến lược cực kỳ quan trọng của chiếnlược kinh doanh và chiến lược Marketing. Vì vậy, cần được nghiên cứu và hoạch định rất cụ thể, phù hợp với những hoàn cảnh của khách hàng và kinh doanh bảo hiểm. Mục tiêu chung của các chiến lược khách hàng là khai thác mạnh mẽ các khách hàng hiện có và có giải pháp hữu hiệu lôi kéo các nhóm khách hàng khác. Từ mục tiêu chung này, với các nhóm khách hàng khác nhau, cá Công ty bảo hiểm cần xác định mục tiêu và giải pháp cụ thể phù hợp nhất. Từ góc độ của điều kiện trở hành khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là: +Có nhu cầu cần sự bảo đảm hỗ trợ tài chính khi gặp rủi ro, tai nạn. +Phải có tài sản là đối tượng thuộc loại bảo hiểm bắt buộc do pháp luật quy định. +Có khả năng tham gia và chấp nhận bảo hiểm. +Có khả năng tiếp cận. Chúng ta thấy trên thị trường bảo hiểm tồn tại ba nhóm khách hàng sau đây: - Khách hàng thực tế - Khách hàng tiềm năng - Khách hàng lý thuyết Khách hàng thực tế là nhóm khách hàng có nhu cầu về sản phẩm bảo hiểm, có khả năng thanh toán về sản phẩm bảo hiểm, có khả năng thanh toán về bảo hiểm, thuộc diện bảo hiểm và trên thực tế họ đã mua sản phẩm bảo hiểm của Công ty. Đây là nhóm khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh hiện tại của chính sách Công ty bảo hiểm. Mục tiêu cơ bản của hoạt động Marketing đối với nhóm khách hàng này là phải giữ vững được thị trường và khách hàng, đảm bảo tỷ lệ duy trì hợp đồng cao, giảm thiểu sự phá vỡ hợp đồng hoặc làm cho khách hàng trở thành khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Để thực hiện mục tiêu này, các Công ty bảo hiểm cần đặc biệt coi trọng dịch vụ sau bán hàng, trong đó nhấn mạnh dịch vụ chăm sóc khách hàng thực tế. Về quan điểm, không được xem những khách hàng thực tế là những khách hàng đương nhiên, không cần có tác động Marketing từ các Công ty bảo hiểm. Việc ký kết hợp đồng mới chỉ là sự bắt đầu, cần phải có những nỗ lực duy trì hợp đồng với nhóm khách hàng này. Đối với một số sản phẩm bảo hiểm có thời hạn hợp đồng dài, như sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, các hoạt động chăm sóc khách hàng là cực kỳ quan trọng. Khách hàng cần phải thường xuyên được cung cấp thông tin về tình trạng hợp đồng, những sự thay đổi và điều chỉnh nếu có về các điều khoản hợp đồng. Mặt khác, các dịch vụ chi trả khi kết thúc hợp đồng, cũng như các dịch vụ đảm bảo mối quan hệ thân thiết giữa các Công ty bảo hiểm với khách hàng sẽ là những việclàm thiết thực nhất nâng cao uy tín của Công ty, đảm bảo sự an tâm và tin tưởng của khách hàng. Đó cũng là cách làm tốt nhất củng cố sự chung thuỷ của khách hàng với hoạt động kinh doanh và sản phẩm của Công ty. Trên cơ sở thực hiện tốt mục tiêu giữ vững khách hàng thực tế, các giải pháp Marketing của Công ty bảo hiểm cần hướng tới việc phát triển, gia tăng các sản phẩm bảo hiểm nhằm vào nhóm khách hàng này. Sản phẩm bảo hiểm gồm nhiều loại thoả mãn nhu cầu đa dạng của mỗi khách hàng vì vậy đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm bảo hiểm khác cũng như mức độ tham gia sản phẩm bảo hiểm đối với khách hàng thực tế là giải pháp hiệu quả nhất. So với việc phát triển khách hàng mới, đây là con đường nhanh nhất, chi phí thấp nhất trong phát triển thị trường và khách hàng. ở đây, cũng cần phải nhấn mạnh rằng, mỗi kháchhàng thực tế có thể trở thành nhân viên tiếp thị và người môi giới rất đắc lực cho mỗi đại lý bảo hiểm. Khách hàng tiềm năng là nhóm khách hàng có nhu cầu về sản phẩm bảo hiểm, có khả năng thanh toán, song họ chưa tham gia bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm với họ chưa được ký kết. Hiện nay, trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, nhóm khách hàng tiềm năng còn chiếm một tỷ trọng khá lớn, nhất là với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ mới được tung ra thị trường. Khách hàng tiềm năng có ý nghĩa rất quan trọng đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển cho kinh doanh của các Công ty bảo hiểm. Cần phải quan niệm rằng, ngoài những khách hàng tiềm năng chưa tham gia mua bất kỳ một sản phẩm bảo hiểm nào, còn có cả những khách hàng tiềm năng tồn tại trong các khách hàng thực tế của các sản phẩm bảo hiểm khác. Đồng thời, nhu cầu của con người về một sản phẩm nói chung và về sản phẩm bảo hiểm nói riêng luôn tồn tại dưới dạng tiềm năng là chủ yếu. Vấn đề đặt ra cho các Công ty bảo hiểm là phải có các giải pháp để biến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1276.Doc
Tài liệu liên quan