Theo đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh xây lắp và đặc điểm điều kiện kinh doanh ở Công ty Cổ phần Sông Đà 909. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Sông Đà 909 là toàn bộ công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ.
Các hạng mục công trình trước khi thi công được lập dự toán tổng hợp và dự toán chi tiết số chi phí phải chi ra để thực hiện công trình. Trong thời gian thi công, các chi phí chi ra cho công trình, hạng mục công trình được tập hợp, ghi chép lại cho đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Khi đó Công ty lập báo cáo quyết toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2482 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 909, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm người ta còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành (Ts%), cách xác định chỉ tiêu :
Ts%
=
*100
p
z
Trong đó : p – là lợi nhuận thuần của công trình
Z - giá thành sản phẩm xây lắp công trình
Chỉ tiêu này được xác định cho từng công trình cụ thể riêng biệt
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng giá thành thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận . Để tăng tỷ suất lợi nhuận giá thành thì phải hạ được giá thành sản phẩm .
3.3.3 Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp :
Trong hoạt động kinh doanh, một yêu cầu khách quan đặt ra cho cac doanh nghiệp là : Tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm . Để thực hiện được điều này, các nhà quản trị tài chính phảI thấy được các nhân tố tác động để hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mình .
đó là :
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong sản xuất là nhân tố cực kỳ quan trọng, cho phép các doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm và thành công trong kinh doanh .
Đối với ngành xây dựng, được áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, toạ điều kiện nâng cao năng suất lao động, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra lợi thế trong cạnh tranh
- Tổ chức lao động và sử dụng con người : là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm . Đối với các doanh nghiệp xây lắp, sử dụng nhiều lai động, việc quản lý là khá phức tạp và khó khăn, thêm vào đó do đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành, địa bàn sản xuất phân tán, … Trên cơ sở đó nhà quản trị doanh nghiệp phải tổ chức lao đông một cách khoa học, hợp lý, tạo ra sức kết hợp giữa các yếu tố sản xuất, loại trừ tình trạng lãng phí lao động, giảm thời gian ngừng việc . Điều quan trọng nhất là phải biết bố trí đúng người, đúng việc, khơi dậy lòng nhiệt tình hăng say lao động, phát huy sáng kiến, … trong mỗi người làm cho họ gắn bó và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp . Vấn đề này đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phảI co trình độ tổ chức, xây dựng kỷ luật, bồi dưỡng trình độ tay nghề cho công nhân, biết động viên một cách kịp thời thoả đáng, quan tâm đến điều kiện sống và làm việc của mỗi người .
- Tổ chức sản xuất và tài chính : tổ chức tốt quản lý sản xuất và quản lý tài chính là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc hạ giá thành sản phẩm . Đối với ngành xây dựng do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nên ngoài các biện pháp quản lý chung như các ngành khác, các doanh nghiệp xây lắp còn có một số đặc điểm quản lý riêng như
+ Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, phức tạp, địa điểm khác nhau nên doanh nghiệp cần đưa ra phương pháp quản lý và tài chính riêng cho từng công trình riêng biệt .
+ Thời gian thi công thường dài, vì thế việc tổ chức quản lý sản xuất và tài chính phải phối hợp với nhau một cách ăn khớp . Tìm nguồn tài trợ tối ưu, đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, khi đã được cung ứng vốn thì phải tiến hành tổ chức sản xuất đúng tiến độ, chất lượng đúng thiết kế, khối lượng đúng kế hoạch để nhanh chóng hoàn thành bàn giao, thanh toán thu hồi vốn đàu tư, trang trải các khoản nợ, …
+ Phải có các giải pháp tài chính dự phòng cho từng công trình, để giảm rủi ro cho doanh nghiệp .
3.4 Giám đốc tài chính trong công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm .
Đây là chức năng vốn có của tài chính doanh nghiệp . Trong ngành xây dựng, các doanh nghiệp cần thực hiện công tác kiểm tra bằng đồng tiền, các công trình xây dựng nhằm thúc đẩy các đội nhận khoán, thi công công trình sử dụng vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch . Cấp vốn cho các tổ đội sản xuất dưới dạng vốn tạm ứng, thực hiện cấp tạm ứng theo nhu cầu của công việc xây lắp, thường xuyên kiểm tra việc sản xuất, việc sử dụng vốn .
Giám đốc tài chính trong các doanh nghiệp xây lắp nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng vốn đúng mục đích, đẩy nhanh tiến độ thi công, ngăn chặn những chi phí vượt định mức . Trên cơ sở đó ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp . Để thực hiện tốt chức năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, kết hợp với việc kiểm tra, theo dõi thường xuyên, định kỳ, đột xuất, công tác thi công ở các công trình . Cần thiết phải kiểm tra tài chính đối với từng khoản mục chi phí .
- Đối với khoản mục vật tư : Đây là khoản mục chi phí thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản phẩm . Tiết kiệm chi phí vật tư có ảnh hưởng lớn tới hạ giá thành sản phẩm . Đây là trọng tâm trong công tác quản lý chi phí sản xuất . Mức tiêu hao vật tư phụ thuộc vào hai nhân tố : Định mức tiêu hao vật tư và đơn giá vật tư . Để giảm định mức tiêu hao vật tư cần phải sử dụng tiết kiệm, giảm hao hụt trong các khâu của quá trình sản xuất . Doanh nghiệp cần xây dựng định mức tiêu hao cho từng loại vật tư, định mức hao hụt, đầu tư áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng các định mức kinh tế – kỹ thuật tiên tiến . Về giá cả vật tư là do quy định của thị trường, để giảm được chi phí vật tư doanh nghiệp cần phải lựa chọn được bạn hàng cung cấp uy tín, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản thấp nhất .
-Đối với khoản mục chi phí nhân công : Để hạ thấp chi phí này trong các doanh nghịêp thường đẩy nhanh tiến độ thi công, năng cao năng suất lao đông, đảm bảo nâng cao đời sống của công nhân viên và sự phát triển của doanh nghiệp . Nghĩa là, cần phải giải quyết được hai yêu cầu : tăng năng suất lao đông, tăng lương cho công nhân và đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương . Để đạt được điều đó nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải đưa ra được các giải pháp tổ chức sử dụng lao đông, có chế độ khuyến khích vật chất, hứa hẹn khả năng thăng tiến cho người lao đông, …
- Đối với khoản mục chi phí tổng hợp : Bao gồm chi phí giao dịch, tiếp khách, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác …Đây là những khoản chi rất khó kiểm soát và rất dễ bị lạm dụng . Việc kiểm tra tài chính đối với khoản mục này là rất quan trọng . Để kiểm tra được khoản mục này cần phải xây dựng định mức chi tiêu theo tỷ lệ % trên doanh thu, mọi khoản chi phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ, phải xem xét đánh giá xem lợi ích của các khoản chi đó mang lại có tương xứng với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hay không .
Kết luận :
Tóm lại, để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nhà quản trị doanh nghiệp cần phải am hiểu đặc điểm kinh doanh của doanh nghịêp mình, tiến hành phân loại chi phí, thấy được sự cần thiết của việc quản lý chi phí, xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí và giá thành sản phẩm . Từ đó đưa ra các phương hướng, biện pháp quản lý phù hợp với doanh nghiệp mình . Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình .
CHƯƠNG II
Tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần sông đà 909
I - Đặc đIểm chung về công ty cổ phần Sông Đà 909
Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 909
Công ty cổ phần Sông Đà 909 là thành viên của công ty Sông Đà 9 thuộc tổng công ty xây dựng Sông Đà, được thành lập theo quyết định số 995 ngày 25/7/2003 của bộ xây dựng . Trụ sở chính đóng tại toà nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
Công ty cổ phần Sông Đà 909 hoạt động theo mô hình của công ty cổ phần, trước có tên là xí nghiệp Sông Đà 903 ( là thành viên của doanh nghiệp nhà nước – công ty xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 9 hay công ty Sông Đà 9 ). Thành lập theo giấy phép kinh doanh số 05 TT / TCT/TCLĐ ngày 23/12/1998 của tổng công ty xây dựng Sông Đà tại phường Tây Mỗ – Văn Mỗ – Hà Đông – Hà Tây
Qua 6 năm hoạt động công ty đã mở rộng quy mô sản xuất và hoạt động, hiện nay công ty đã có 3 xí nghiệp và 2 đội đóng trên nhiều địa bàn khác nhau .Ngay từ khi thành lập công ty đã được giao nhiệm vụ thi công quốc lộ 1A Hà Nội – Lạng Sơn và công trình đường tránh Thường Tín – Cỗu Giẽ . Cho đến nay công ty đã hoàn thành các công trình xây dựng như : công trình Hà Nội – Lạng Sơn, công trình Cầu GIẽ, công trình nước sốt Hà Tĩnh, công trình Sesan 3, công trình quốc lộ 10 TháI Bình, công trình Nam Ô - Hồ Truồi . . . NgoàI ra công ty còn đang tham gia thi công xây dựng các công trình thuỷ đIện Sơn La và Bản vẽ Nghệ An
Dưới sự lãnh đạo của ban đIều hành có năng lực, trách nhiệm, nhiệt tình cùng đội ngũ kỹ sư lành nghề, với hệ thống trang thiết bị hiện đại của công ty ngày càng mang lại lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút ngày càng nhiều vốn cổ đông, đồng thời công ty cũng có thể giành được những công trình có tầm cỡ lớn
2 . Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần Sông Đà 909
Theo quyết định số 995 ngày 25/7/2003 và quyết định của Hội đồng quản trị của công ty cổ phần Sông Đà 909 về việc quy định đIều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, công ty cổ phần Sông Đà 909 có nhiệm vụ sau :
Nhận thầu công trình xây dựng công nghiệp, Bưu đIện, công trình thuỷ lợi giao thông đường bộ các cấp sân bay bến cảng, cầu cống công trình hạ tầng hạ tầng đô thị và khu công nghiệp công trình đường dây trạm biến thế, thi công san lấp nền móng xử lý nền móng đât yếu, công trình xây dựng cấp thoát nướcgia công lắp đặt đường ống công nghiệp và hệ thống đIện lạnh, trang trí nội thất, gia công lắp đặt khung nhôm các loại, nhận thầu các công trình bằng khoan nổ mìn
Kinh doanh xây dựng các loại :
+ Kinh doanh gạch ngói, cát sỏi, xi măng, tấm lợp, đồ dùng trong xây dựng và trong tiêu dùng khác
+ Kinh doanh nhập khẩu thiết bị công nghiệp xây dựng, kinh doanh nhập khẩu tư liệu xây dựng, tư liệu tiêu dùng
+Kinh doanh vận tảI hàng hoá
Về quyền hạn :
Công ty được phép ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoàI nước, đầu tư liên doanh liên kết
Được tiếp nhận vốn cổ đông,
Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam
Được thế chấp quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty tại ngân hàng Việt Nam theo quy định của pháp luật
Tự hạch toán và tổ chức sản xuất kinh doanh
Về nghĩa vụ :
Thực hiện nghĩa vụ với người lao động theo quy định của pháp luật
Thực hiện quy định của Nhà nước về bảo vệ tài sản, môi trường an ninh quốc gia
Phải có nghĩa vụ thông báo, khai báo tài chính hàng năm các thông tin đánh giá phải khách quan, và đúng đắn về hoạt động của công ty theo đúng quy định của pháp luật
Phải có nghĩa vụ nộp thuế và khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định
Chia cổ tức cho các cổ đông
3 – Tổ chức hoạt động của công ty
3.1 – Tổ chức hoạt động cuả công ty cổ phần Sông Đà 909
Tổ chức lao động
Là công ty xây lắp thực hiện thi công các công trình xây dựng và thuỷ đIện ở nhiều nơi đòi hỏi công ty cần một số lượng công nhân lớn, ngoài việc sử dụng lao động ngay tại địa phương nơi công ty thi công các công trình công ty còn cần có đội ngũ công nhân có kỹ thuật cao . Sau 6 năm thành lập số lượng công nhân của công ty ngày càng tăng . Tính đến năm 2004 tổng số công nhân trong công ty là 480 người . Trong đó có 65 nhân viên quản lý 400 công nhân và thợ kỹ thuật và đội ngũ nhân viên phục vụ
Tổ chức kinh doanh :
Công ty cổ phần Sông Đà 909 có 2 xí nghiệp :
Xí nghiệp I : Đóng tại Sơn La, chuyên thực hiện thi công các công trình thuỷ điện, công trình xây dựng cầu cống, các công trình hạ tầng, trạm biến thế điện, các đường ống công nghiệp . . .
Xí nghiệp II : Đóng tại Bản Vẽ – Nghệ An, chuyên thực hiện thi công các công trình thuỷ điện, bưu điện, công trình khác về điện
Ngoài ra công ty còn có 5 đội đóng ở nhiều nơi chuyên thi công xây lắp, sửa chửa các công trình thuỷ điện
Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh :
Mặc dù là đơn vị thành viên của công ty Sông Đà 9 nhưng công ty cổ phần Sông Đà 909 hoạt động theo mô hình công ty cổ phần . Mặt khác do lĩnh vực hoạt động của công ty khá rộng nên ngay từ khi mới thành lập ban giám đốc và hội đồng quản trị đã đề ra mô hình bộ may hoạt động của công ty như sau :
Đại hội đồng cổ đông : gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết theo quy định tại điều 26 khoản 10 và điều 34 khoản 2 điểm a, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty . Đại hội cổ đồng cổ đông gồm Đại hội cổ đông thành lập, Đại hội cổ đông thường niên, và Đại hội cổ đông bất thường . Đại hội đồng cổ đông thường mỗi năm họp một lần do chủ tịch Hội đồng cổ đông triệu tập trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính
Hội đồng quản trị : Bao gồm những cổ đông có số phiếu cao trong công ty , có trách nhiệm tổ chức đại hội cổ đông và trình trước Đại hội cổ đông những vấn đề cần giải quyết
Ban kiểm soát : Gồm 3 – 5 thành viên là cơ quan giám sat và kiểm tra tất cả những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các cổ đông
Giám đốc : Do Hội đồng quản trị công ty bầu ra chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông và ban quản lý công ty Sông Đà 9 vè những hoạt động sản xuất kinh doanh và kế hoạch đề ra
Các phòng chức năng bao gồm
+ Phòng tổ chức hành chính : Giúp giám đốc công ty công tác quản lý lao động , điều hành nhân lực nội bộ, bố trí cán bộ và công nhân trong thi công công trình. Thực hiện công tác giám sát chế độ tiền lương, tiền thưởng liên hệ với cơ quan bảo hiểm làm thủ tục giải quyết chế độ chính sách và những vấn đề xã hội khác theo quy chế hiện hành
+ Phòng kỹ thuật an toàn : Giúp giám đốc trong việc đề ra các biện pháp và thực hiện công tác thi công công trình
+ Phòng kinh tế kế hoạch : Giúp giám đốc trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, hàng tháng hàng, quý, năm lập dự án công trình , ban hành các định mức về năng suất lao động, tiền lương, chi phí . .,
+ Phòng vật tư cơ giới : Chịu trách nhiệm về toàn bộ xe máy, vật tư, thiết bị nhiên liệu của công ty, mua sắm trao đổi vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty, giám sát vật tư thiêt bị của từng đội, từng xí nghiệp, tìm nguồn vật tư mới có chi phí thấp đảm bảo chất lượng
+Phòng đầu tư thị trường : Có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường, đảm trách toàn bộ công tác kỹ thuật thi công và tìm kiếm tiếp thị thầu công trình
+ Ban quản lý dự án đầu tư : Có chức năng quản lý lựa chọn, và thưc hiện các công tác đầu tư
+Phòng kế toán : Có 7 nhân viên
Kế toán trưởng do đồng chí Tô Ngọc Tuyết làm, phụ trách toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty, tổ chức giám sát hạch toán kế toán của công ty từ xí nghiệp đến các đội . Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước giám đốc công ty trước hội đồng quản trị, trước đại hội cổ đông về tính hợp lý của báo cáo tài chính toàn công ty
Phó kế toán trưởng : Do đồng chí Đỗ Thu Hà đảm nhiệm phụ trách toàn bộ mảng kế toán của công ty, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên trong phòng kết hợp với kế toán trưởng tổ chức phổ biến triển khai kịp thời cụ thể hoá các văn bản chế độ tài chính kế toán Nhà nước và cấp trên, là người thay thế kế toán trưởng khi vắng mặt , chiụ trách nhiệm trước pháp luật, giám đốc, đại hội cổ đông về tính trung thực, hợp lý của lĩnh vực kinh tế tàI chính được giao
kế toán tổng hợp : Thực hiện ghi chép các chứng từ cập nhật hàng ngày . Nhiệm vụ này do đồng chí Phạm Thu Thủy đảm nhận
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT , KPCĐ : chịu trách nhiệm tính toán tiền lương, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ sau đó phân bổ vào đối tượng liên quan . Công việc kế toán này do đồng chí Nguyễn Tú Quỳnh đảm trách
Kế toán thanh toán : Kiểm tra việc thanh toán tạm ứng, các khoản nợ cá nhân, đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ kế toán về kế toán tổng hợp để ghi sổ
Kế toán vật tư : Theo dõi và ghi sổ tình hình xuất nhập vật tư, chu kỳ lập báo cáo liên quan . Công tác này do đồng chí Nguyễn Thị Thu Hà đảm nhiệm
Kế toán đội xí nghiệp trực thuộc : Chịu trách nhiệm tập hợp luân chuyển chứng từ ban đầu . Hàng tháng phải luân chuyển chứng từ về phòng kế toán của công ty để hạch toán
Ngoài ra còn có thủ quỹ riêng
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Theo quyết định số 995 ngày 25/7/2003 và quyết định của hội đồng quản trị của công ty Sông Đà 909 về việc quy định điều lệ tổ choc và hoạt động của công ty, công ty cổ phần Sông Đà 909 có những chức năng nhiệm vụ sau :
Nhận thầu thi công công trình xây dung, xây dung công nghiệp, xây dung thuỷ điện, công trình thuỷ lợi, giao thông đường bộ các cấp, sân bay bến cảng, cầu cống, công trình hạ tầng, hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, công trình đường dẫn, trạm biến thế điện, thi công san lấp nền móng đất yếu, công trình xây dung cấp thoát nước, gia công lắp đặt khung nhôm các loại, gia công lắp đặt đường ống công nghiệp, hệ thống điện lạnh trang trí nội thất, nhận thầu các công trình bằng phương pháp khoan, nổ mìn
Kinh doanh các loại
+ Kinh doanh gạch ngói, cát sỏi, xi măng, tấm lợp, đồ ding xây dựng và tiêu ding khác
+Kinh doanh nhập khẩu thiết bị xây dựng, và thiết bị công nghiệp, kinh doanh nhập khẩu các loại vật tư xây dựng và vật tư tiêu dùng khác
+Kinh doanh vân tảI hàng hoá
Về cơ sở vật chất kỹ thuật : Công ty cổ phần Sông Đà 909 là đơn vị trực thuộc hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, Nhà nước chiếm đa số cổ phần của công ty . Mặt khác công ty mới chuyển sang hoạt động độc lập chưa đầy 1 năm nên cơ sở vật chất của công ty chủ yếu là do vốn cổ đông góp, hiện nay tổng tàI sản của công ty lên đến trên 63 tỷ đồng chủ yếu là mua mới, và thuê tàI chính . Là một công ty mới đI vào hoạt động thì con số này nói lên rằng công ty đã khá chú trọng tới công tác đầu tư phục vụ sản xuất
5. Kết quả kinh doanh chủ yếu năm 2004 Đơn vị tính: VNĐ
+ Lợi nhuận trước thuế : 1 022 229 178 (VNĐ)
+ Lợi nhuân sau thuế : 865 605 008 (VNĐ)
+Doanh thu :44 044 085 033( VNĐ)
Bảng 1
Chỉ tiờu
Tỷ suất
1. Tỷ suất lợi nhuận trờn doanh thu
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trờn doanh thu
2.73%
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trờn doanh thu
1.97%
2. Tỷ suất lợi nhuận trờn tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trờn tổng tài sản
3.04%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trờn tổng tài sản
2.19%
3 . Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trờn vốn chủ sở hữu
33.77%
+ Tổng thu nhập trong năm : 8 976 068 191
+ Tổng lao động : 480 người
+ Lương bình quân / năm / người : 18 700 142
+ Lương bình quân / tháng /người : 1 558 345
+ Nộp ngân sách : 336 624 170
II. Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Sông Đà 909
1.Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Theo đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh xây lắp và đặc điểm điều kiện kinh doanh ở Công ty Cổ phần Sông Đà 909. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Sông Đà 909 là toàn bộ công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ.
Các hạng mục công trình trước khi thi công được lập dự toán tổng hợp và dự toán chi tiết số chi phí phải chi ra để thực hiện công trình. Trong thời gian thi công, các chi phí chi ra cho công trình, hạng mục công trình được tập hợp, ghi chép lại cho đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Khi đó Công ty lập báo cáo quyết toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Để đánh giá tình hình thực tế quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty phải dựa trên báo cáo quyết toán công trình, hạng mục công trình theo từng thời kỳ.
2.Tình hình thực tế quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Sông Đà 909.
2.1.Đánh giá tình hình thực tế quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành của Công ty Cổ phần Sông Đà 909.
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, Công ty Cổ phần Sông Đà 909 tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dựa trên yếu tố của chi phí. Để đánh giá tình hình quản lý chi phí của doanh nghiệp ta phải dựa trên bảng tổng hợp chi phí giá thành của doanh nghiệp hàng quý và so sánh chi phí từng quý với nhau.Ta có bảng sau: Quý III, Quý IV năm 2004:
( Bảng 2 )
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu
Quý III
Quý IV
mức tăng , giảm
Tỉ lệ tăng giảm
Chi phí NC trực tiếp
2,438,858,526
368,748,893
(2,070,109,633)
-85%
Chi phí NVL trực tiếp
4,968,512,158
2,381,846,689
(2,586,665,469)
-52%
Chi phí máy thi công
1,909,426,942
2,812,781,318
903,354,376
47%
Chi phí sản xuất chung
7,385,679,434
2,536,352,615
(4,849,326,819)
-66%
Chi phí QLDN
1,738,610,525
1,497,681,449
(240,929,076)
-14%
Chi phí sản xuất KDDD
11,017,707,009
13,265,607,833
2,247,900,824
20%
Giá thành thực tế sản xuất
14,868,030,083
7,475,162,362
(7,392,867,721)
-50%
Qua bảng trên ta thấy hầu hết các khoản mục của chi phí đều giảm xuống (trừ chi phí máy thi công). Cùng với đó giá thành sản xuất của doanh nghiệp cũng giảm xuống và chi phí sản xuất dở dang tăng lên với tốc độ tăng của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang thấp hơn so với tỷ lệ giảm của khoản mục chi phí (20,41% so với 52,23%, 84,88%, 47,31%) cho thấy quý IV Công ty bỏ chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh giảm đi đáng kể. Do đó việc hoàn thành các công trình, hạng mục công trình thi công cũng giảm đi. Cụ thể chỉ còn 7.475.162.362đ giảm 7.392.867.721đ tức là giảm 19,72%. Và kéo theo làm tăng tổng giá thành sản xuất chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tuy nhiên, qua thực tế việc giảm đó là do:
Thứ nhất, là do giá của nguyên vật liệu xây dựng tăng vào cuối năm, như xăng dầu, thép xây dựng.... với mức tăng đáng kể, đã đẩy chi phí thực tế lên cao, làm tăng giá thành sản phẩm và có thể dẫn đến việc hoà vốn hoặc lỗ nếu Công ty tiếp tục thi công. Với sự biến động của môi trường kinh doanh thì việc Công ty rút lót những khoản chi phí cho sản xuất kinh doanh là một quyết định có tính tạm thời và là một quyết định đúng đắn nhằm giảm bớt những chi phí không hiệu quả có thể làm giảm lợi nhuận của Công ty. Bên cạnh đó, việc thi công không đòi hỏi phải gấp rút trong điều kiện giá cả nguyên vật liệu tăng. Một số hạng mục công trình chỉ đòi hỏi hoàn thành trong kỳ, với chi phí sản xuất kinh doanh thấp cũng là lý do làm cho chi phí sản xuất kinh doanh được giảm đáng kể trong kỳ. Xét vào từng khoản mục của chi phí ta thấy. Chỉ có chi phí về máy thi công là tăng. Cụ thể: tăng 903.354.376 tức là tăng 47,31%. Việc tăng là do yêu cầu của công trình thi công đòi hỏi cần nhiều chi phí máy thi công. Bên cạnh đó là do chi phí thuê TSCĐ (máy gia công) tăng theo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đã làm tăng chi phí máy thi công trong tổng giá thành sản xuất của Công ty. Việc giảm tổng giá thành sản xuất của Công ty trong kỳ là do yêu cầu của tiến độ thi công. Tuy nhiên, muốn biết cụ thể việc thực hiện nhiệm vụ giá thành ở từng đội sản xuất thế nào ta có bảng phân tích sau: (Quý IV /2004)
Bảng 3
ĐVT: VNĐ
Đơn vị thực hiện
Dự toán
Thực tế
Mức tăng, giảm
Tỷ lệ tăng giảm (%)
Đội tổng hợp 1
1.362.734.569
1.359.611.169
-3.123.400
-0,23
Đội tổng hợp 2
1.054.692.745
1.041.243.538
-13.449.216
-1,98
Đội tổng hợp 3
17.368.333
17.368.333
0
0
Đội tổng hợp 4
2.257.259.730
2.243.836.925
-13.422.805
-0,5
Đội tổng hợp 5
1.583.541.306
1.551.495.455
-32.045.851
-0,2
Qua bảng trên ta thấy nhìn chung các đội đều hạ giá thành, thực tế so với dự toán đội tổng hợp số 3. Điều đó thể hiện sự cố gắng nỗ lực của các đội sản xuất giá thành thực tế của đọi tổng hợp chỉ hoàn thành ở mức kế hoạch là do đội tổng hợp số 3 chỉ tham gia một bộ phận nhỏ vào công trình đường Hồ Chí Minh. Ngoài ra, đội còn tham gia xây dựng các công trình khác chưa hoàn thành. (Thể hiện ở bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang của Công ty). Các đội còn lại đều hạ giá thành thực tế so với dự toán. ở đây nếu như các đội đều hoàn thành khối lượng xây lắp đúng như dự toán và chất lượng công trình đảm bảo theo đúng thiết kế (có thể được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán) thì đây là thành tích của các đội. Các đội đã tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nếu như các đội không hoàn thành khối lượng theo đúng kế hoạch, tiến độ thi công chậm, chất lượng không đảm bảo, không đúng theo thiết kế thì việc hạ giá thành thực tế so với dự toán không phải là thành tích của các đội nếu không muốn nói là khuyết điểm yếu kém của các đội. Vì việc đó có thể dẫn tới sản phẩm không được chủ đầu tư chấp nhận, tiến độ thi công chậm, không thể bàn giao thanh toán đúng kế hoạch với chủ đầu tư, có thể bị phạt, làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, uy tín bị ảnh hưởng.
Trên đây là những đánh giá chung nhất về tình hình thực hiện nhiệm vụ giá thành của Công ty Cổ phần Sông Đà 909 trong quý IV 2004. Để có thể đánh giá chính xác cụ thể đó là thanh tích hay khuyết điểm của Công ty. Đây là nguyên nhân chính, nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ giá thành của các đội ta phải tiến hành phân tích cụ thể tình hình thực hiện nhiệm vụ giá thành của các đội. Ta phải tiến hành phân tích cụ thể tình hình thực hiện nhiệm vụ giá thành. Do phạm vi của chuyên đề nên tôi chỉ phân tích 1 công trình cụ thể ở phần sau.
phải bỏ ra xem có tương ứng hay không.
+Với khoản chi về đồ dùng văn phòng, khấu hao văn phòng. Để tiết kiệm chi phí này Công ty cần xem xét khi mua sắm, chỉ mua đủ phục vụ cho nhu cầu cần thiết (thiết yếu) cho bộ phận quản lý, sử dụng tiết kiệm, tối đa công suất máy móc, thiết bị quản lý, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc quản lý và sử
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1325.Doc