MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần một: Khái quát và tình hình hoạt động thu hút vốn đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư bắc giang 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của sở kế hoạch và đầu tư Bắc Giang. 3
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của sở kế hoạch và dầu tư Tỉnh Bắc Giang. 5
a. Chức năng 5
b. Nhiệm vụ và quyền hạn. 6
3. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Bắc Giang. 8
a. Lãnh đạo Sở: 8
b. Cơ cấu tổ chức của Sở. 9
c. Mối quan hệ với cấp trên (Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư) : 18
1. Tình hình môi trường đầu tư của Tỉnh Bắc Giang. 19
2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư. 21
3. Hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư. 21
Phần hai: Thực trạng các biện pháp xúc tiến khuếch trương để thu hút vốn đầu tư của sở 23
1. Đặc điểm các nhà đầu tư nước ngoài. 23
2. Đặc điểm các nhà đầu tư trong nước. 24
1. Mô hình sử dụng các công cụ xúc tiến, khuyếch trương của Sở. 24
2. Thực trạng sử dụng các công cụ xúc tiến khuếch trương trong việc thu hút vốn đầu tư của Sở. 25
a. Cơ cấu các công cụ xúc tiến được sử dụng. 25
b. Yếu tố quyết định cơ cấu xúc tiến. 27
c. Thực trạng việc thiết lập và triển khai thực hiện các công cụ xúc tiến. 28
1.Các thành tựu đạt được khi sử dụng các công cụ. 29
2. Những khó khăn gặp phải khi sử dung các công cụ. 30
Phần ba: Giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến khuếch trương nhằm thu hút vốn đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư bắc giang 31
1.Hoạch định chương trình tổ chức hoạt động xúc tiến hỗn hợp có hiệu quả. 33
a. Xác định đối tượng nhận tin. 33
b, Xác định phản ứng của đối tượng nhận tin. 37
c, Thiết kế thông điệp. 38
d, Lựa chọn công cụ thực hiện. 40
e, Tổ chức thực hiện và hiệu chỉnh chương trình hoạt động xúc tiến hỗn hợp. 42
2. Quản lý quá trình thực hiện hoạt động xúc tiến hỗn hợp. 44
a. Xây dựng ngân sách cho hoạt động của từng công cụ. 44
b. Quản lý ngân sách hoạt động xúc tiến hỗn hợp. 44
c. Quản lý cơ cấu các công cụ thực hiện. 45
3. Hoạt động thống nhất hoá ,đồng nhất hoá (Corporate-Identity viết tắt là CI) 46
1. Cơ chế quản lý của tỉnh và nhà nước. 47
2.Cơ sở hạ tầng. 48
3. Nguồn Nhân lực. 49
Kết luận 51
Tài liệu tham khảo 52
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1977 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp xúc tiến, khuếch trương nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào Khu Công Nghiệp Song Khê-Nội Hoàng tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh. Tổ chức cung cấp thông tin pháp lý, thị trường, công nghệ cho các doanh nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm hỗ trợ đào tạo đội ngũ quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, hội thảo theo kế hoạch đã được sở KH&ĐT phê duyệt.
+ Tham gia làm thành viên quỹ bảo lãnh tín dụng với phần vốn góp hiện trung tâm đang quản lý. Hỗ trợ chuyên môn cho câu lạc bộ doanh nghiệp tỉnh.
c. Mối quan hệ với cấp trên (Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư) :
Sở kế hoạch và đầu tư là cơ quan chuyên môn trực thuộc, chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh Bắc Giang; đồng thời là cơ quan cấp dưới theo hệ thống chuyên môn ngành dọc, chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra vầ chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Các mối quan hệ nhằm thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ khác do cấp trên giao cho.Còn mối quan hệ với các phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã; Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan cấp trên theo hệ thống chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các phòng TC-KH về chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
II. tình hình hoạt động thu hút vốn đầu tư của sở.
1. Tình hình môi trường đầu tư của Tỉnh Bắc Giang.
Để triển khai một cách có hiệu quả nhất các chính sách phát triển Kinh Tế - Xã Hội đã đề ra UBND Tỉnh đề ra 5 nhóm biện pháp chính trong đó cải thiện môi trường kinh doanh được coi là hàng đầu.
Môi trường đầu tư phải có tính minh bạch của hệ thống pháp luật, sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.Môi trường đầu tư đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư. Với chính sách tiếp tục "trải thảm đỏ" để thu hút đầu tư.
Bắc giang là một tỉnh miền núi, có điểm xuất phát về kinh tế thấp so với bình quân chung cả nước, nhưng lại giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nhân lực.vì vậy, trong năm 2006 để đạt mức tăng trưởng GDP đạt 9,5-10% Bắc Giang đã dặt lên hàng đầu giải pháp cải thiện môi trường đầu tư. Đây là một giải pháp đúng dắn và cần thiết.
Cho tới nay, đã có một tín hiệu đáng mừng để khẳng định giải pháp này có thể đạt được,đó là kế hoạch vốn đầu tư cơ bản từ ngân sách nhà nước năm 2006 tăng 19,8% so với năm 2005. Về việc tiếp nhận dự án đầu tư cơ bản cũng có những tín hiệu khả quan, đó là tổng vốn đầu tư cho nghành giao thông năm 2006 có thể tăng gấp 2 lần so với năm 2005. Trong đó có một dự án lớn là dự án giao thông 3 gồm 4 tuyến : Phương Đông -Bến Trăm( huyện Yên Thế), Cung Kiệm -Yên Tập-Minh PHượng ( huyện Yên Dũng), Thị trấn Thắng -Bến Gầm ( huyện Hiệp Hòa) Quốc lộ 31-Đống Bộp( huyện Việt Yên) với tổng số vốn đầu tư khoảng 26 tỷ đồng. Dự án nâng cấp Tỉnh lộ bằng vốn vay ADB gồm 6 tuyến thuộc Tỉnh lộ 284, Tỉnh lộ 293, Tỉnh lộ 285 có tổng số vốn đầu tư 89,5 tỷ đồng....
Về lĩnh vực thủy lợi, tổng vốn đầu tư của dự án năm 2006 dự kiến tăng gấp 3 lần so với năm 2005, bao gồm : hệ thống thủy lợi Cầu Sơn-Cấm Sơn, hệ thống thủy lợi nam Yên Dũng, hệ thống thủy lợi Hồ Suối Mỡ (Lục Nam), chùm hồ Hàm Rồng (Lục Ngạn).
Về công nghiệp,đến nay khu công nghiệp Quang Châu đã tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng đợt 1 được 100 ha. Hiện tại khu công nghiệp này vẫn tiếp tục tiến hành san lấp và giải phóng mặt bằng. Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã giải phóng xong 32 ha trong khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng ( Yên Dũng), hiện đang quy hoạch xây dựng cảng đồng sơn ( Yên Dũng ) với diện tích khoảng 20 ha và sẽ triển khai đầu tư.
Đối với cụm công nghiệp ôtô Rồng Vàng, năm 2006 tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam sẽ tiếp tục đầu tư khoảng 100 tỷ đồng đẻ xây dựng thêm nhà máy sản xuất ôtô Bắc Hà, Nhà máy dập thùng xe tải, Nhà máy kính an toàn ôtô và sẽ phấn đấu tới năm 2007 lấp đầy diện tích khu công nghiệp này.
Hiện nay Bắc Giang có trên 800 DN dân doanh, trung bình cứ 2 ngày có một doanh nghiệp được thành lập (năm 2005). Trong đó tập trung nhiều nhất ở thành phố Bắc Giang.
Trong năm 2006 này, với sự có mặt của chi nhánh ngân hàng cổ phần VPB mới khai trương tại Bắc Giang; Cục Hải quan Lạng Sơn đã thành lập chi cục hải quan Bắc Giang đặt tai khu công nghiệp Đình Trám sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, góp phần tăng thu ngân sách cho tỉnh. Đó là tín hiệu khả quan về môi trường đầu tư.
Ngoài ra, trong năm 2006, với sự có mặt của chi nhánh ngân hàng cổ phần VPB( thuộc ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh Việt Nam) mới khai trương tại thành phố Bắc Giang; cục hải quan Lạng Sơn đã thành lập chi cục hải quan Bắc Giang đặt tại khu công nghiệp Đình Trám, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong tỉnh xuất khẩu hàng hoá, góp phần tăng thu ngân sách cho Tỉnh. Đó là những tín hiệu khả quan về môi trường đầu tư kinh doanh ở Bắc Giang.
2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư.
Các nguồn vốn đầu tư bao gồm :Vốn trong nước, vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp, vốn đầu tư nước ngoài gián tiếp và có thể là vốn đầu tư nước ngoài 100% hoặc liên doanh nước ngoài. Việc thu hút vốn không cần phải giới hạn là trong nước hay nước ngoài miễn là phù hợp với chính sách phát triển của UBND tỉnh và nhà nước đề ra.
Cơ cấu vốn đầu tư vào các nghành cần phải có sự cân đối và có sự điều chỉnh của các chính sách đầu tư tránh tình trạng mất cân đối. Thu hút vốn đầu tư một cách không có định hướng, ồ ạt không có sự kiểm tra kiểm soát chặt chẽ.
3. Hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư.
Từ năm 2001 đến nay tỉnh Bắc Giang đã thu hút được 200 dự án đầu tư, với số vốn đăng kí gần 10 gnàn tỷ đồng.trong đó có 29 DN có vốn nước ngoài với tổng số vốn lên tới 44.3 triệu USD. Riêng trong năm 2005 tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ước đạt 2.695 tỷ đồng,bằng 103,7% kế hoạch, tăng 15% so với năm 2004. Trong đó thu hút thêm 7 dự án nước ngoài. Kế hoạch vốn đầu tư cơ bản từ ngân sách nhà nước năm 2006 tăng 19,8% so với năm 2005. Về việc tiếp nhận dự án đầu tư cơ bản cũng có những tín hiệu khả quan, đó là tổng vốn đầu tư cho nghành giao thông năm 2006 có thể tăng gấp 2 lần so với năm 2005.
Nhờ có vốn đầu tư nên trong thời gian qua đã thực hiện dự án giao thông 3 gồm 4 tuyến : Phương Đông -Bến Trăm( huyện Yên Thế),Cung Kiệm -Yên Tập-Minh PHượng( huyện Yên Dũng),Thị trấn Thắng -Bến Gầm( huyện Hiệp Hòa)Quốc lộ 31-Đống Bộp( huyện Việt Yên) với tổng số vốn đầu tư khoảng 26 tỷ đồng. Dự án nâng cấp Tỉnh lộ bằng vốn vay ADB gồm 6 tuyến thuộc Tỉnh lộ 284, Tỉnh lộ 293, Tỉnh lộ 285 có tổng số vốn đầu tư 89,5 tỷ đồng....
Phần hai
Thực trạng các biện pháp xúc tiến khuếch trương để thu hút vốn đầu tư của sở
I. đặc điểm thị trường thu hút vốn đầu tư của sở.
1. Đặc điểm các nhà đầu tư nước ngoài.
Các nhà đầu tư nước ngoài có quy mô rất lớn, nguồn vốn mạnh. Trình độ khoa học kỹ thuật cao, có nhiều phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật ứng dụng hiện đại, khả năng quản lý điều hành tốt. Nếu tận dụng triệt để điều này ta có thể nâng cao được trình độ khoa học công nghệ thông qua các hoạt động chuyển giao công nghệ...Có như vậy ta mới rút ngắn được thời gian CNH - HĐH đất nước.
Họ có một khả năng kinh doanh tốt, khả năng đầu tư và phát triển những nghành nghề mới chưa có hoặc kém phát triển ở Việt Nam. Chúng ta có thể học hỏi rất nhiều về tác phong trong công việc, cách xử lý các tình huống xảy ra trong sản xuất và kinh doanh. Điều này rất qúy báu và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế của đất nước. Đó cũng là một trong những nguyên nhân là cho nền kinh tế nước ta từ trước tới nay kém phát triển.
Điều mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi đầu tư vào Việt Nam là hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu, các chính sách thủ tục hành chính rườm rà chưa thông thoáng, nhanh gọn làm chậm quá trình đầu tư. Ngoài ra, tình trạng tham nhũng quan liêu còn nhiều cũng là một vấn đề mà các nhà đầu tư lo ngại khi tham gia đầu tư vào Việt Nam.
Tuy nhiên họ có khó khăn là không am hiểu thị trường Việt Nam. Mất nhiều thời gian để tìm hiểu nghiên cứu các phong tục tập quán cũng như thói quen, nhu cầu...
2. Đặc điểm các nhà đầu tư trong nước.
Nhà đầu tư trong nước nguồn vốn nhỏ dẫn tới quy mô sản xuất hẹp, do đó không tạo được lợi thế về quy mô. Mặt khác nó cũng tạo ra chi phí sản xuất lớn làm cho giá thành sản phẩm tăng, vì thế nên sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường yếu.
Ngoài ra, những nhà đầu tư trong nước có trình độ quản lý chưa cao, phương thức sản xuất, khoa học công nghệ để sản xuất sản phẩm còn yếu kém, làm thất thoát nhiều nguồn lực của doanh nghiệp, và do đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới giá thành sản phẩm tăng, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được những yêu cầu của người tiêu dùng, giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hoạt động sản xuất mang tính chuyên nghiệp thấp, sự chuyên môn hoá của các doanh nghiệp chưa cao làm cho năng suất lao động thấp.
Tuy nhiên, lợi thế của các doanh nghiệp Việt Nam là họ có khả năng hiểu rõ nền văn hoá Việt Nam, những đặc điểm hành vi và nhu cầu của người Việt Nam. Cho nên họ có khả năng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất.
II. Thực trạng sử dụng các công cụ xúc tiến khuyếch trương trong thu hút vốn của Sở
1. Mô hình sử dụng các công cụ xúc tiến, khuyếch trương của Sở.
Hiện tại, Sở mới chỉ sử dụng công cụ PR ( tổ chức hội nghị ) trong hệ thống các công cụ khuyếch trương.
Các nhà đầu tư
Hội nghị (PR)
Sở
Xử lý thông tin
Thông tin
Biện pháp
Mô hình sử dụng công cụ PR trong hoạt động thu hút vốn đầu tư của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Bắc Giang.
2. Thực trạng sử dụng các công cụ xúc tiến khuếch trương trong việc thu hút vốn đầu tư của Sở.
a. Cơ cấu các công cụ xúc tiến được sử dụng.
Sở chưa có một mô hình xúc tiến khuếch trương cụ thể. Chưa nắm bắt một cách sâu sắc về kiến thức, tầm quan trọng của Marketing cũng như nhóm các công cụ xúc tiến khuếch trương trong hoạt động thu hút vốn đầu tư. Trong quá trình thu hút vốn đầu tư sở chỉ mới sử dụng công cụ PR bằng cách tổ chức các hội nghị gặp mặt các nhà đầu tư trong và ngoài nước diễn ra ở TP.HCM và Hà Nội trong năm 2003, 2004 vừa qua.Trong hội nghị vấn đề đặt ra là phải tìm được tiếng nói chung giữa chính quyền địa phương và các nhà đầu tư. Qua đối thoại các nhà đầu tư trình bày những nguyện vọng của mình, các thắc mắc xung quanh việc thực hiện các thủ tục đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư….
Các công cụ khác như : Quảng cáo, Marketing trực tiếp, Bán hàng cá nhân trực tiếp,Xúc tiến bán, chưa được sử dụng. Vấn đề đặt ra ta phải có chương trình giới thiệu cho cấp lãnh đạo Sở sơ qua về các công cụ trong nhóm biện pháp xúc tiến khuếch trương như sau :
+ Quảng cáo:
Quảng cáo là một hình thức truyền thông có tính đại chúng, mang tính xã hội cao. Nó yêu cầu sản phẩm phải có tính hợp pháp và được chấp nhận rộng rãi. Quảng cáo là một phương tiện có tính thuyết phục,tạo cơ hội cho người nhận tin so sánh thông tin với các đối thủ cạnh tranh làm tăng thêm sức thuyết phục đối với khách hàng mục tiêu ở đây là các nhà đầu tư.
Ngôn ngữ sử dụng trong hoạt động quảng cáo hết sức phong phú, đa dạng, phương tiện quảng cáo phổ cập và tiện lợi, quảng cáo mở ra khả năng giới thiệu về các cơ hội đầu tư coa lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư, cung như thế lực của các nhà đầu tư một cách trực diện. Quảng cáo không phải là sự giao tiếp đoói thoại giữa các các doanh nghiệp và khách hàng. Quảng cáo chỉ là hình thức thông tin một chiều : Truyền tin về các điều kiện mà doanh nghiệp được ưu đãi khi đầu tư, các lợi thế kinh tế đạt được... mà thôi.
Quảng cáo có thể tạo được hình ảnh về sản phẩm, dịch vụ và định vị nó trong tâm trí của các nhà đầu tư.tuy vậy nhưng quảng cáo giúp cho việc thúc đẩy thu hút vốn nhanh chóng, đồng thời thu hút các nhà đầu tư phân tán về không gian và chi phí mỗi lần tiếp xúc.
+ Xúc tiến bán:
Là một hoạt động truyền thông trong đó sử dụng nhiều phương tiện tác động trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ sung cho khách hàng như phiếu mua hàng, các cuộc thi, xổ số, trò vui có thưởng,....Chúng thu hút sự chú ý và thường xuyên cung cấp thông tin để dẫn khách hàng tới việc sử dụng sản phẩm.Chúng khuyến khích việc mua hàng nhờ đưa ra nhưng lợi ích phụ thêm do mua hàng hóa của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng các biện pháp xúc tiến bán để có được phản ứng của người mua nhanh hơn.Tuy nhiên,tác dung của xúc tiến bán chỉ trong thời kỳ ngắn hạn, không phát huy tác dụng trong thời kỳ dài hạnvà không sử dụng dẽ dẫn tới phản tác dụng.
+ PR:
Có sức hấp đãn đối tượng nhận tindo nguồn tin và các thông tin trung thực hơn quảng cáo.Tuyên truyền có thể tới được đông đảo khách hàng mục tiêu tiềm năng mà họ né tránhcác hoạt động truyền thông khác.Cũng giống như quảng cáo tuyên truyền giới thiệu hàng hóa có hiệu quả rất trực diện.
+ Bán hàng cá nhân:
Là một công cụ đem lại hiệu quả cao nhất trong giai đoạn hình thành sự ưa thích và niềm tin của khách hàng và giai đoạn quyết định mua trong giai đoạn quyết định mua.
Bán hàng cá nhân đòi hỏi có sư giao tiếp qua lại giưa hai hay nhiều người. Hai bên giao tiếp có thể nghiên cứu trực tiếp được nhu cầu và đặc điểm của nhau,đồng thời có sư linh hoạt trong giao tiếp cho phù hợp.
b. Yếu tố quyết định cơ cấu xúc tiến.
Yếu tố quyết định cơ cấu xúc tiến của Sở là do bản chất của thu hút vốn đầu tư là một loại sản phẩm dịch vụ, không thể sử dụng các công cụ xúc tiến khuếch trương như các sản phẩm cụ thể. ở đây, nó mang đặc điểm của các chính sách phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng, xã hội của nhà nước. Nó phụ thuộc phần lớn vào các chính sách phát triển kinh tế xã hội của UBND tỉnh, nhà nước. Tất cả hoạt động thu hút vốn đầu tư phải nằm trong khuôn khổ, chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Hoạt động xúc tiến khuếch trương không được đi ngược lại với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bất cứ một hoạt động nào muốn tiến hành thì đều phải có ngân sách hoạt động. Ngân sách để sử dụng các công cụ xúc tiến khuếch trương của Sở cũng phụ thuộc vào sự phân bổ ngân sách có giới hạn của nhà nước.
Bên cạnh đó đối tượng nhận tin ở đây là các nhà đầu tư. Cách tiếp xúc và tìm hiểu thông tin củ họ sẽ quyết định phần lớn việc sử dụng các công cụ. Ta hoàn toàn không thể dùng cá công cụ mà các nhà đầu tư không có khả năng tiếp xúc thông tin và các công cụ không có sư chọn lọc đối tượng nhận tin. Bởi vì điều này dẫn đến những việc làm của chúng ta là hoàn toàn vô nghĩa, không đem lại hiệu quả như mong muốn.
Một yếu tố có ảnh hưởng tới cơ cấu xúc tiến là chính bản thân nội tại của các phương tiện thực hiện. Mỗi phương tiện đều có ưu nhược điểm khả năng và giới hạn riệng chi phối mạnh mẽ tới cơ cấu sử dụng các công cụ xúc tiến.
c. Thực trạng việc thiết lập và triển khai thực hiện các công cụ xúc tiến.
Nhìn chung các hoạt động thu hút vốn đầu tư của sở mới chỉ căn cứ và dựa vào các chính sách của nhà nước và của UBND Tỉnh mới có dấu hiệu sự hiện diện của các biện pháp Xúc Tiến Khuếch Trương của Marketing là hoạt động PR. UBND tỉnh đã có các biện pháp đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cải tiến các thủ tục đầu tư theo cơ chế "Một cửa tại chỗ".
Bên cạnh đó tất cả các hoạt động của sở chưa ứng dụng những thành tựu của Marketing. Các thành viên trong Sở vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng, vai trò của hoạt động Marketing trong hoạt động thu hút vốn đầu tư.
Khi ứng dụng hoạt động Marketing một cách bài bản và có kế hoạch ta dễ dàng tìm được các nhà đầu tư có chất lượng và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả cao. Qua hoạt động Marketing mọi nhà đầu tư đều có thể nắm bắt được các chính sách chế độ ưu đãi khi đầu tư, từ đó có thể tạo ra được sự cạnh tranh nhờ vậy Sở sẽ có nhiều sự lựa chọn các nhà đầu tư hơn. Điều này dẫn tới chất lượng và hiệu quả đầu tư sẽ cao hơn.
Dự án đầu tư chưa thực sự được coi như một hàng hóa. Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động thu hút vốn đầu tư cần phải tiến hành xúc tiến khuếch trương chúng như những hàng hóa thông thường khác. Xúc tiến khuếch trương là một trong bốn công cụ quan trọng của Marketing –Mix. Chúng ta có thể sử dụng công cụ này để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh đã đề ra. Bản chất của hoạt động này là truyền đạt các thông tin, chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư để các nhà đầu tư thấy được những thuận lợi, khó khăn và tiềm năng kinh tế khi tham gia đầu tư.
iii. Đánh giá thành công và hạn chế của việc sử dụng các công cụ trong việc thu hút vốn đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư của tỉnh bắc giang.
1.Các thành tựu đạt được khi sử dụng các công cụ.
Tuy mới chỉ sử dụng có công cụ PR vào trong quá trình thu hút vốn đầu tư nhưng sở đã đạt được một số thành công rất tốt. Cụ thể trong năm 2003 tổ chức hội thảo gặp mặt các nhà đầu tư tại TP.HCM, năm 2004 ở Hà Nội. Thời gian qua ngày càng có nhiều các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào thị trường Bắc Giang. Từ năm 2001 đến nay tỉnh Bắc Giang đã thu hút được 200 dự án đầu tư, với số vốn đăng kí gần 10 ngàn tỷ đồng. Trong đó có 29 DN có vốn nước ngoài với tổng số vốn lên tới 44.3 triệu USD. Riêng trong năm 2005 tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ước tính đạt 2.695 tỷ đồng, bằng 103,7% kế hoạch, tăng 15% so với năm 2004. Trong đó thu hút thêm 7 dự án nước ngoài. Kế hoạch vốn đầu tư cơ bản từ ngân sách nhà nước năm 2006 tăng 19,8% so với năm 2005. Về việc tiếp nhận dự án đầu tư cơ bản cũng có những tín hiệu khả quan, đó là tổng vốn đầu tư cho nghành giao thông năm 2006 có thể tăng gấp 2 lần so với năm 2005.
Do có vốn đầu tư nên trong thời gian qua đã thực hiện dự án giao thông 3 gồm 4 tuyến : Phương Đông -Bến Trăm( huyện Yên Thế), Cung Kiệm -Yên Tập-Minh PHượng( huyện Yên Dũng), Thị trấn Thắng -Bến Gầm( huyện Hiệp Hòa) Quốc lộ 31-Đống Bộp( huyện Việt Yên) với tổng số vốn đầu tư khoảng 26 tỷ đồng. Dự án nâng cấp Tỉnh lộ bằng vốn vay ADB gồm 6 tuyến thuộc Tỉnh lộ 284, Tỉnh lộ 293, Tỉnh lộ 285 có tổng số vốn đầu tư 89,5 tỷ đồng....
2. Những khó khăn gặp phải khi sử dung các công cụ.
Khó khăn lớn nhất là chính bản thân Sở chưa thấy được vai trò và tác dụng to lớn của Marketing trong việc thu hút vốn đầu tư. Đây là một rào cản lớn trong việc tiến hành sử dụng các biện pháp nhằm thu hút vốn. Để thay đổi sự nhận thức này không phải chỉ là một sớm một chiều mà là cả một quá trình. Không có sự đồng ý của các cấp lãnh đạo của tỉnh thì không thể có ngân sách để thực hiện. Bởi vì việc sử dụng các công cụ này đòi hỏi nguồn ngân sách không nhỏ, nên đây là một trở ngại rất lớn.
Không chỉ dừng lại ở đó khi không có sự nhất chí, thống nhất thì việc sử dụng các công cụ rất khó khăn. Ví dụ trong hoạt động PR để thu hút vốn đầu tư rất cần phải có các quan chức và lãnh đạo tỉnh tham dự để đối thoại với các nhà đầu tư, để nghe các nguyện vọng mong muốn cũng như các đòi hỏi khi tham gia đầu tư vào Bắc Giang. Mặt khác với sự có mặt của họ sẽ làm cho chương trình PR tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư.
Phần ba
Giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến khuếch trương nhằm thu hút vốn đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư bắc giang
i. triển vọng thị trường các nhà đầu tư ở việt nam.
Thị trường Việt Nam vẫn còn là một thị trường yếu so với thế giới. Trong năm 2005 GDP tăng 8.4% và là mớc tăng cao nhất trong 9 năm qua. Sự phát triển này được tập hợp từ sự phát triển của nhiều yếu tố. Trong đó sản xuất công nghiệp tăng 17%, khu vực công nghiệp quốc doanh tăng gần 25%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng gần 20% và doanh nghiệp nhà nước tăng 9%. Từ năm 2000 GDP tăng trung bình 7.4% là một trong tốp những nước có sự tăng trưởng lớn nhất Châu á.
Các chuyên gia kinh tế thế giới nhận định rằng trong 10 năm tới kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng vượt cả Thái Lan là một nền kinh tế lớn trong khu vực Đông Nam á. Theo dự kiến trong 5 năm tới nước ta cần 140 tỷ USD cho đầu tư phát triển Xã Hội trong đó 35% là dựa vào vốn nước ngoài. Trong chiến lược phát triển kinh tế đặt ra là phải đạt được thu nhập bình quân 1000 USD trên một đầu người (2010) và GDP tăng từ 7.5%-8% trên năm.
Nước ta là một nước nông nghiệp phát triển chậm nên việc thu hút vốn đầu tư để đẩy nhanh, mạnh phát triển kinh tế là đúng đắn. Thấy được tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vừa qua chính phủ đã không ngừng đổi mới các chính sách cũng như thủ tục đầu tư nhằm tránh rườm rà trong khâu thủ tục hành chính cấp giấy phép đầu tư và các chính sách ưu đãi đầu tư.
Thời gian qua chính phủ ta đã tổ chức nhiều các hội nghị hội thảo đối thoại với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tại phiên bế mạc hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam do chính phủ Việt Nam và Ngân Hàng Thế Giới chủ tọa. Chính phủ ta nhấn mạnh tầm quan trọng phát triển các ngành kinh tế cơ bản và các nhà tài trợ cam kết sẽ tài trợ cho việt nam 3.7 tỷ USD (7/12/05).
Không chỉ vậy chính phủ có tổ chức nhiều hội nghị khác như vào tháng 3/2006 vừa qua tại Hà Nội chính phủ đã tổ chức gặp mặt với các nhà đầu tư hội nghị đã có 3000 người tham gia (đông gấp đôi so với dự kiến).Điều này chứng tỏ các nhà đầu tư nước ngoài đã để ý đến nhiều thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó vừa qua Bộ kế hoạch và đầu tư đã cử phái đoàn sang Nhật Bản để vận động nhàm thu hút vốn đầu tư.
Muốn thu hút một cách mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư chính phủ đã không ngừng cải thiện môi trường đầu tư cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều mà khiến các nhà đầu tư nước ngoài còn do dự là cơ sở hạ tầng của chúng ta còn thấp kém, cùng với các thủ tục hành chính chưa thông thoáng. Phần trăm dân số sử dụng các dịch vụ ngân hàng hay các dịch vụ liên quan tới tài chính cón quá thấp chưa tới 5% (theo Merrill chuyên gia kinh tế nhận xét). Nước ta có hai thành phố lớn nhất là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh nhưng hai thành phố hiện đại này vẫn giữ thứ hạng rất thấp về đặc điểm sức thu hút vốn đầu tư nước ngoài .Qua khảo sát thì TP. Hồ Chí Minh đứng thứ 105 còn Hà nội chỉ đứng thứ 112 trong tổng số 127 hạng. Bên cạnh đó thủ đô Pnompenh của Campuchia chỉ đứng sau 1 bậc so với Hà Nội điều này chứng tỏ sự hấp dẫn môi trường đầu tư ở Việt Nam còn rất thấp.
ii.hoàn thiện giải pháp xúc tiến, khuyếch trương nhằm thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp song khê - nội hoàng của sở.
1.Hoạch định chương trình tổ chức hoạt động xúc tiến hỗn hợp có hiệu quả.
a. Xác định đối tượng nhận tin.
Xác định đối tượng nhận tin nó sẽ quyết định hàng loạt những vấn đề có liên quan như : Công cụ và phương tiện nào được sử dụng? việc xây dựng ngân sách ra sao. Việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc ta nói gì, nói như thế nào, nói với ai và ở đâu. Những quyết định này quyết định trực tiếp sự thành công hay thất bại của hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Do vậy việc xác định công chúng nhận tin cần phải hết sức thận trọng và chính xác.
Đối tượng nhận tin đa dạng và có sự khác nhau về trình độ, quy mô, mục tiêu kinh doanh và khả năng tài chính khác nhau...Vì vậy cần phải phân loại các nhà đầu tư có những tiêu chí giống nhau hay tương đối giống nhau để có biện pháp tác động phù hợp. Ta có thể sử dụng cá tiêu chí để phân loại khách hàng mục tiêu mà ở đây là các nhà đầu tư như sau : Tiêu thức địa lý, quy mô và nghành nghề kinh doanh. Ta có thể phân thành nhà đầu tư trong nước, nước ngoài, theo nghành nghề kinh doanh như nhà đầu tư công nghiệp và tiêu dùng, thực phẩm ...
Đối với các nhà đầu tư nước ngoài vấn đề mà họ e ngại nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng, các thủ tục hành chính...Ta có thể cam kết với họ sẽ năng cấp và không ngừng cải thiện cơ sở hạ tầng và các thủ tục hành chính sao cho gọn nhẹ, áp dụng cơ chế “một cửa” tránh gây phiền hà, mà điều này đang được chính phủ tiến hành nhanh chóng.
Muốn xác định được các nhà đầu tư một cách chọn lọc phù hợp với chính sách phát triển của Tỉnh đề ra thì một cuộc nghiên cứu về tâm lý hành vi các nhà đầu tư là rất cần thiết. Đây là vấn đề mấu chốt cơ bản nhất để tìm kiếm được thông tin về thị trường và xác nắm bắt được những đặc điểm cơ bản nhất, chung nhất về các nhà đầu tư. Nghiên cứu thị trường cần phải có kế hoạch và chương trình cụ thể. Sở có thể tự tiến hành nghiên cứu theo bảng câu hỏi và sử dụng các công cụ phân tích để kiểm tra lại mô hình hoặc có thể thuê ngoài.
Từ đó có thể xem xét có thể mở rộng thị trường các nhà đầu tư, phát triển mục tiêu, chiến lược phát triển và hình thành mục tiêu Marketing một cách hệ thống. Đây là nguồn thông tin rất hữu ích, là thông tin sơ cấp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing của Sở. Tránh nghiên cứu thị trường theo cảm tính điều này có thể dẫn đến những quyết định sai lầm. Từ nghiên cứu hành vi của các nhà đầu tư ta mới có thể đưa ra những quyết định liên quan tới xúc tiến hỗn hợp một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Nếu ta thuê các công ty hay tổ chức nghiên cứu thị trường bên ngoài có những ưu điểm sau: thông tin thu thập được có độ tin cao hơn, chính xác, kỹ thuật phân tích của họ có chuyên môn cao do đã có kinh nghiệm trong những cuộc nghiên cứu trước, tránh được những sai lầm trong thu thập số liệu,thông tin cập nhật, tiết kiệm được thời gian.
Mặt khác các đối thủ cạnh tranh (các tỉnh lân cận) cũng không lường được hết các khả năng nên có thể thu thập được thông tin mang tính bất ngờ và cho độ chính xác cao hơn. Tuy nhiên thuê ngoài cũng có nhược điểm, chi phí thuê ngoài cao hơn nhiều so với tự tiến hành. Chi phí cho một cuộc điều tra ở thị trường hàng tiêu dùng khoảng 150 triệu cho mẫu khoảng 1500 mẫu điều tra
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- MAR47dsf.doc