MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
I. Khái niệm chung về tiền lương
1. Khái niệm chung về tiền lương
2. Tiền lương, danh nghĩa và tiền lương thực tế
3. Bản chất của tiền lương
4. Chức năng của tiền lương
5. Vai trò của tiền lương
II.Các chế độ tiền lương
1. Chế độ tiền lương cấp bậc
1.1. Khái niệm
1.2. ý nghĩa của việc áp dụng chế độ TL cấp bậc
1.3 Nội dung của chế độ TL cấp bậc
2. Chế độ tìên lương chức NV
2.1. Khái niệm và điều kiện áp dụng
2.2. Xây dựng chế độ tiền lương chức vụ
III. Các hình thức trả lương
1. Hình thức trả lương theo thời gian
1.1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
1.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
2.1. Chế độ trả lương theo theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
2.3. Chế độ trả lương theo theo sản phẩm
2.4. Chế độ trả lương sản phẩm khoán.
2.5. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
IV. HÌNH THỨC TIỀN THƯỞNG
V. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc trả lương
2. Các Yếu tố thuộc về doanh nghiệp
VII. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác trả lưong
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG III - HÀ NỘI
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công trình giao thông III - Hà nội
1. Lịch sử phát triển
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
4. Đặc điểm về thị trường
5. Kết quả sản xuất kinh doanh
6. Cơ cấu tổ chức hệ máy quản lý tại công ty
7. Đặc điểm lao động
II. Thực trạng các hình thức trả lương của công ty công trình giao thông III Hà Nội
1. Nguyên tắc trả lương của công ty công trình giao thông III Hà nội
2. Các hình thức trả lương tại công ty
A. Hình thức trả lương theo thời gian
B. Hình thức trả lương theo sản phẩm
3. Các khoản trích theo lương tại công ty công trình GT III Hà nội
4. Các khoản phụ cấp
5. Các hình thức tiền thưởng
III. Đánh giá công tác trả lương tại công ty CTGT III - Hà nội
CHƯƠNGIII: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH
I. Về tình hình lao động
1. Đào tạo công nhân viên kỹ thuật
2. Tăng cường quản lý, công tác kỷ luật lao đông và định mức lao động
3. Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo NVL
4. Giải quyết tất và triệt để những bất bình của người lao động phát mình trong quá trình thực hiện công việc
5. Xây dựng các quy chế
II. Về phương pháp chia lương
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các hình thức trả lương tại Công ty công trình giao thông III - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luỹ tiến để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến được tính theo công thức sau:
LLt = ĐG QI + ĐG x k(QI - Q0)
Trong đó:
Lt : tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến
ĐG : đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Q1 : sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Q0 : sản lượng đạt mức khởi điểm
k: tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến
Trong chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến, tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý được xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố định. Tỷ lệ này được xác định như sau:
k = x 100 %
Trong đó: k: tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
dcd : tỷ trọng chi phí sản xuất, gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm
tc: tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá.
dL: tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn thành vượt mức sản lượng.
Ưu nhược điểm của chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến
Ưu điểm: việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lương sản phẩm luỹ tiến.
Để khắc phục nhược điểm của chế độ trả lương này cần lưu ý một số điểm như sau:
- Thời gian trả lương: không nên quy định quá ngắn (hàng ngày) để tránh tình trạng không hoàn thành mức lao động hàng tháng mà được hưởng tiền lương cao do trả lương luỹ tiến.
- Đơn giá được nâng cao nhiều hay ít cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm là do mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất đó quyết định.
- Khi dự kiến và các định hiệu quả kinh tế của chế độ tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến, không thể chỉ dựa vào khả năng tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố định và hạ giá thành sản phẩm, mà còn dựa vào nhiệm vụ sản xuất cần phải hoàn thành.
- áp dụng chế độ trả lương này, tốc độ tăng tiền lương của công nhân thường lớn hơn hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Do đó không nên áp dụng trong các doanh nghiệp.
Trên đây là những chế độ trả lương trong hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay ở nước ta. Trong thực tế ngoài các chế độ trả lương như trên, các doanh nghiệp tại các địa phương, ngành khác nhau còn áp dụng kết hợp cùng các chế độ phụ cấp lương do Nhà nước quy định, nhằm đảm bảo được các nguyên tắc trong trả lương cho người lao động.
Chế độ trả lương thời gian có thưởng khắc phục nhược điểm của chế độ trả lương thời gian đơn giản và có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm làm việc qua đó nâng cao kết quả và chất lượng công việc.
IV. Hình thức tiền thưởng
1. Khái niệm tiền thưởng
1.1. Khái niệm
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
1.2. Nội dung của tổ chức tiền thưởng
Những nội dung của tổ chức tiền thưởng bao gồm:
- Chi tiêu thưởng: Chỉ tiêu thưởng là một trong những yếu tố quan trọng nhất của một hình thức tiền thưởng. Yêu cầu của chi tiền thưởng là: Rõ ràng; Chính xác; Cụ thể.
Chi tiền thưởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu về chất lượng gắn với thành tích của người lao động. Trong đó xác định được một hay một số chỉ tiêu chủ yếu.
- Điều kiện thưởng: Điều kiện thưởng đưa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực để thực hiện một hình thức tiền thưởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó còn được dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
- Nguồn tiền thưởng: nguồn tiền thưởng là những nguồn tiền có thể được dùng (toàn bộ hay một phần) để trả tiền thưởng cho người lao động. Trong các doanh nghiệp thì nguồn tiền thưởng có thể gồm nhiều nguồn khác nhau như: từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương...
- Mức tiền thưởng: mức tiền thưởng là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện thưởng. Mức tiền thưởng trực tiếp khuyến khích người lao động. Tuy nhiên, mức tiền thưởng được xác định cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thưởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại công việc.
2. Các hình thức tiền thưởng
Các hình thức tiền thưởng là các loại tiền thưởng hiện đang áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Các hình thức đó là:
+ Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng;
+ Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm;
+ Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động;
+ Thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu.
Ngoài các chế độ và hình thức thưởng như trên, các doanh nghiệp còn có thể thực hiện các hình thức khác, tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà người lao động có thể được bố trí làm việc theo đúng yêu cầu công việc phù hợp với khả năng lao động.
Qua đó người lao động được trả lương theo đúng chất lượng công việc.
Ba yếu tố : Thang lương mức lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối với công việc xác định chất lượng lao động của công nhân. Nó là những yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương cho các loại lao động .
III. Chế Độ Tiền Lương Chức Vụ
1. Khái niệm
Chế độ tiền lương chức vụ toàn bộ những quy định của nhà nước mà các tổ chức quản lý của nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý.
Chế độ tiền lương chức vụ đượ thực hiện thông qua bảng lương chức vụ do nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có chưc ụ khác nhau, bậc lưong, hện số và mức lương cơ bản.
2. Điều kiện áp dụng.
Chế độ tiền lương chức vụ chủ yếu được áp dụng cho cán bộ và công nhân viên trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chế độ tiền lương chức vụ đượ xây dựng xuất phát từ đặc điểm của lao động quản lý.
Lao động quản lý của các cán bộ lãnh đạo, nhân viên kỹ thuật và nhân viên khác trong doanh nghiệp có những đặc điểm khác với công nhân sản xuất trực tiếp. Phần lớn họ lao động bằng trí óc, mang tính sáng tạo cao, đòi hỏi nhiều về tinh thần và tâm lý, bao gồm khả năng nhận biết, khả năng thu nhận thông tin và các phẩm chất tâm lý cần thiết khác như khả năng khái quát và tổng hợp khả năng tư duy lo gíc ... Họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm như công nhân, kết quả lao động của họ chỉ thể hiện gián tiếp thông qua kết quả công tác của một tập thể mà họ lãnh đạo hoặc phục vụ thể hiện thông qua các chỉ tiêu sản xuất của doanh nghiệp hoặc từng bộ phận trong sản xuất
V. Các yếu tố ảnh hưởng đến công việc trả lương
1. Các yếu tố bên ngoài :
Cung về lao động : Trên thị trường nếu cugn lao động lớn hơn cầu lao động thì sẽ có một lương lao động dư thừa điều đó gây sức ép cho người lao động mức lương đưa ra có thể không thoả đáng cho người lao động. Điều ngược lại, nếu cung lao động nhỏ hơn cầu về lao động, điều đó sẽ tạo lợi nhuận cho người lao động. Doanh nghiệp phải đưa ra các mức thù lao cao để thu hút người lao động.
- Điều kiện kinh tế xã hội : Để trả thù lao cho người lao động phải xem xét tình hình kinh tế của các nghành như thế nào nền kinh tế đang trong thời kỳ đi lên hay suy thái từ đó quyết định mức lương hợp lý.
- Các điều kiện về lao động : Chinh sách tiền lương phải tuân thủ theo các quy định của luật pháp. Quy định về việc trả công cho người lao động.
- Quan niệm của xã hội về các công việc: Một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, mang tính chủ chốt thì cần phải có mức lương cao để thu hút và phát triển nguồn lao động.
- Giá cả sinh hoạt: tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt khi mà giá cả sinh hoạt tăng trong một giai đoạn nhất định nào đó thì sóo lượng hàng hoá tiêu dùng mà người lao động có thể mua được bằng số tiền lương như cũ sẽ ít hơn. Như vậy, với số tiền lương không đổi, giá cả sinh hoạt tăng thì sẽ không đáp ứng được sinh hoạt cần thiết cho tiêu dùng của người lao động không đảm bảo tái sản xuất sức lao động do vậy khi giá cả sinh hoạt tăng thì doanh nghiệp phải tăng lương cho người lao động theo một tỷ lệ nhất định đủ cho nhân viên duy trì mức lương thực tế trước đây.
2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
- Chiến lược kinh doanh và chính sách của doanh nghiệp ảnh hưởng tơi mức thù lao nói chung và tiền lương nói riêng.
- Đặc điểm và cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp: thể hiện ở việc doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và năng suất lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên phải đạt được kết quả, chất lượng lao động tốt hoặc vượt chỉ tiêu đề ra của ban lãnh đạo thì mức lương của người lao động sẽ được trả cao, đúng với sức lao động họ bỏ ra.
- Quy mô doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp có quy mô lớn như vậy có thế mạnh về kinh doanh, có lợi thế trong cạnh tranh nhưng cũng có khó khăn trong việc trả thù lao cho người lao động, công bằng giữa người lao động.
- Khả năng chi trả. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận lớn thì có khả năng để trả lương cao.
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: với những doanh nghiệp có nhiều cấp quản trị thì quản trị cấp cao thường quyết định cơ cấu thù lao chung và tiền lương nói riêng. Do vậy, gây bất lợi cho nhân viên vì cấp cao ít đi sâu sát nhân viên. Ngược lại đối với các hãng có ít các cấp bậc quản trị trực tuyến quyết định các vấn đề về lương bổng, công nhân sẽ được hưởng lương hợp lý hơn, vì các cấp quản trị này đi sâu sát công nhân hơn.
- Tổ chức công đoàn và các hoạt động của tổ chức công đoàn: Nếu doanh nghiệp có tổ chức công đoàn có thế lực mạnh mẽ thì vấn đề lương sẽ công bằng hơn.
- Bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp: Phụ thuộc và tư tưởng vào điều kiện cụ thể có những doanh nghiệp muốn đứng đầu trong việc trả lương cao hơn các doanh nghiệp khác vì họ cần nhân tài và họ cho rằng trả lương cao có thể thu hút được nhân tài, một số doanh nghiệp khác lại áp dụng lương thịnh hành vì họ cho rằng họ vãn có thể thu hút những người có khả năng vào làm việc và công việc trong dây truyền sản xuất chỉ đòi hỏi người có khả năng trung bình. Có doanh nghiệp lại áp dụng chính sách trả lương thấp hơn mức lương thịnh hành vì các doanh nghiệp này lâm vào tình trạng tài chính khó khăn hoặc họ cho rằng không cần những công nhân giỏi để làm những công việc đơn giản.
- Yếu tố thuộc về bản thân công việc: Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến mức lương.
Các yếu tố thuộc về công việc bao gồm:
+ Các yếu tố thuộc về kỹ năng thực hiện công việc: gồm các kỹ năng thuộc về thể lực, trí lực trình độ giáo dục, đào tạo các kỹ năng. Trách nhiệm tối đa công việc nào đó tuỳ từng vị trí công việc mà người lao động đảm nhiệm, những công việc khác nhau.
+ Các nỗ lực: Đó là sự cố gắng của người lao động đối với sự thực hiện công việc gồm các nỗ lực thuộc về thể lực, và trí lực.
+ Các điều kiện làm việc đó là gồm các điều kiện về môi trường, vật chất.
+ Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động. Chính bản thân nhân viên quyết định rất nhiều đến tiền lương của họ. Tiền lương của người lao động phụ thuộc vào các yếu tố.
Sự hoàn thành công tác hay sự thực hiện công việc.
Thâm niên
Kinh nghiệm
Tiềm năng
Năng suất lao động
VI. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác trả lương
Trong điều kiện hiện nay để tiền lương phát huy tác dụng tích cực của nó thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo tiền lương của mình thực hiện đầy đủ các chức năng của tiền lương là:
+ Đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất lao động
+ Tiền lương phải nuôi sống được người lao động, duy trì sức lao động của họ trong doanh nghiệp tiền lương chính là giá cả hàng hoá sức lao động, là yếu tố đầu vào quan trọng được hạch toán đầy đủ vào giá thành sản phẩm. Đối với người lao động, tiền lương có vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế gia đình họ, nó là phương tiện để tái sản xuất lao động. Vì vậy, tiền lương có tác động rất lớn đến thái độ của người lao động đối với sản xuất. Trong cơ chế thị trường dù là doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân đều phải tự hạch toán kinh doanh, lấy thu nhập bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi Nhà nước không bao cấp bù lỗ.
Các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, quan tâm đến thị hiếu của khách hàng, tăng năng suất lao động để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm nhằm cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Do vậy các doanh nghiệp cần lựa chọn các hình thức chế độ trả lương hợp lý để tạo động lực, kích thích người lao động trong sản xuất. Lựa chọn được hình thức, chế độ trả lương hợp lý không chỉ đảm bảo trả đúng, trả đủ cho người lao động, gắn tiền lương với kết quả lao động thực sự của mỗi người mà nó còn là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi người hăng say, nhiệt tình làm việc, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và từ đó cảm thấy thực sự gắn bó với doanh nghiệp, yêu thích những công việc của mình. Thực hiện tốt công tác tiền lương tạo điều kiện cho những công tác khác như tổ chức sản xuất, quản lý lao động, hạch toán chi phí được thực hiện tốt hơn. Trong nền kinh tế thị trường, khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh phải có sự kết hợp hài hoà giữa khoa học và nghệ thuật làm sao để vừa đúng quy định của Nhà nước, vừa mềm dẻo đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Trong công tác trả lương cũng vậy hiện nay có rất nhiều phương thức phân phối tiền lương như trả lương theo từng sản phẩm, trả lương thưởng 100%, trả lương theo giờ tiêu chuẩn, trả lương chi tỷ lệ tiền lương hay kế hoạch tiền thưởng, trả lương cơ bản công với tiền thưởng… Để đảm bảo việc phân phối tiền lương công bằng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bảy kinh tế của tiền lương.
Bên cạnh những doanh nghiệp làm tốt công tác trả lương còn có những doanh nghiệp chưa làm tốt công tác bởi nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, chưa coi trọng đúng mức lợi ích kinh doanh của người lao động. Vì vậy không ngừng hoàn thiện công tác trả lương là một yêu cầu tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Chương II
Phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại Công ty Công trình Giao thông III - Hà Nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công trình Giao thông III.
1. Lịch sử phát triển
Công ty Công trình Giao thông III là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập từ năm 1965, khởi đầu tư một xưởng sửa chữa cầu đường nội thành thuộc Sở công trình thị chính Hà Nội. Sau đó được ủy ban hành chính thành phố Hà Nội ra quyết định số 1239/TC-QC ngày 18/5/1966 chuyển đội sửa chữa cầu đường nội thành thuộc Sở công trình địa chính Hà Nội thành công ty sửa chữa cầu đường nội thành. Công ty là một đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc (kể cả tài khoản ngoại tệ) và có con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Từ khi thành lập công ty đã không ngừng phấn đấu hoành thành nhiệm vụ được giao để bảo đảm yêu cầu ngày càng tăng về việc khôi phục lại đường xá, cầu cống do chiến tranh phá hoại nên ngày 13/9/1978 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 3836/QĐ-TC chuyển công ty sửa chữa cầu đường nội thành thành công ty sửa chữa hè đường nội thành. Qua một quá trình phấn đấu và phát triển không ngừng mở rộng, đổi mới trong kinh doanh. Ngày 16/11/1992 UBND thành phố Hà Nội lại ra quyết định số 2861/QĐ-CB xác định lại tên gọi và nhiệm vụ của Công ty Sửa chữa cầu đường nội thành với tên gọi mới là Công ty Cầu đường nội thành thuộc Sở Giao thông công chính (Sở giao thông công chính được thành lập trên cơ sở sát nhập giữa giao thông vận tải và sở công trình đô thị).
Sau thời kỳ này, các đơn vị kinh tế hoạt động trong cơ chế thị trường không còn chế độ bao cấp của nhà nước, nhiều doanh nghiệp phát triển một cách nhanh chóng, đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, song cũng không ít doanh nghiệp bị thua lỗ dẫn đến phá sản. Công ty Cầu đường nội thành vẫn đứng vững và ngày càng lớn mạnh trong nền kinh tế thị trường nên vào ngày 24/3/1993 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định 1195/QĐUB cho phép thành lập công ty nhà nước đó là Công ty Công trình giao thông III thuộc Sở giao thông Công chính Hà Nội ngày nay với tổng số vốn kinh doanh là 2.896.000.000 đ.
Trong đó: - Vốn ngân sách nhà nước cấp : 822.000.000 đ.
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung : 1.064.000.000 đ.
- Vốn vay : 1.010.000.000 đ.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
- Xây dựng và sửa chữa công trình giao thông.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất cầu kiến bê tông.
- Xây dựng công trình thoát nước.
3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
- Quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông đường bộ do địa phương quản lý trong phạm vi được giao cho công ty (theo kế hoạch thành phố giao hàng năm và quy định lên Bộ tài chính GTVT).
- Công ty được phép thiết kế, sửa chữa công trình do công ty trực tiếp quản lý trung tu, bảo dưỡng.
- Nhận thầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình kỹ thuật hạ tầng về cầu đường bộ, san nền, cống thoát nước và công trình xây dựng dân dụng khác trong và ngoài thành phố.
- Nghiên cứu thực nghiệm các đề tài khoa học, công nghệ bằng vốn tự bổ sung, mở rộng liên doanh liên kết và các tổ chức cá nhân để phát triển năng lực của công ty.
- Sản xuất các vật liệu chuyên dùng phục vụ xây dựng các công trình cầu đường bộ, hè phố và các nhu cầu xây dựng khác.
Qua quá trình phấn đấu, công ty luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, mở rộng thêm được nguồn vốn, tăng được quy mô và sản lượng so với kế hoạch. Để đáp ứng yêu cầu và phù hợp với cơ chế thị trường, UBND thành phố ra quyết định số 2597/QD-UB ngày 2/6/2002 bổ sung thêm nhiệm vụ cho Công ty Công trình Giao thông III như sau:
Xây dựng sửa chữa các công trình: Công nghiệp, thủy lợi, dân dụng, hạ tầng điện lực, bưu điện, cấp thoát nước với quy mô vừa và nhỏ.
4. Đặc điểm về thị trường.
Quá trình phát triển hiện nay, đất nước đang trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhà nước đã ban hành các chính sách về đầu tư phát triển thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Với sự phát triển mạnh mẽ về nhu cầu xây dựng các khu đô thị nên việc xây dựng và sả chữa hè phố và tổ chức giao thông ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng công trình. Vì vậy công ty không chỉ chú trọng trong phạm vi thành phố mà còn cả ngoại thành và vươn ra các tỉnh ngoài. Bên cạnh đó cần phải mở rộng liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân nước ngoài để đấu thầu những công trình mang tính chất quốc tế.
5. Kết quả sản xuất kinh doanh
Công ty Công trình Giao thông III - Hà Nội là đơn vị sản xuất, xây dựng tu bổ, sửa chữa, nâng cấp các công trình cầu, hè đường. Muốn cho quá trình sản xuất thi công diễn ra thuận lợi và tạo khả năng sinh lợi cho công ty, đòi hỏi phải có vốn đầu tư, tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động bậc thợ cao và đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ học vấn biết sâu về chuyên môn để đánh giá xem quá trình sản xuất của Công ty có lợi hay không ngoài việc vốn đầu tư ra chúng ta còn cần căn cứ vào mức thu nhập tiền lương để xem công ty có phát triển hay không. Muốn biếtn được điều đó thì phải căn cứ vào kết quả kinh doanh của công ty.
Một số chỉ tiêu kinh doanh những năm gần đây:
Năm
2000
2001
2002
Doanh thu
38,18 tỷ đ
45 tỷ
70,134 tỷ
Sản lượng
40,542 tỷ
54 tỷ
60,413 tỷ
Qua kết quả kinh doanh của công ty ta nhận thấy doanh thu của công ty mỗi năm một tăng lên, năm 2002 đạt 70,134 tỷ. Để đạt được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực làm việc hăng say và có hiệu quả của đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty cùng với sự điều hành có khoa học của đội ngũ ban lãnh đạo công ty.
Đối với công ty Công trình Giao thông III - Hà Nội việc trả lương cho người lao động như thế nào cho công bằng, cho đúng với năng lực từng người luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của công ty. Cho nên công ty áp dụng những hình thức trả lương khác nhau cho người lao động theo đúng với tinh thần đó thì thu nhập của công nhân viên trong công ty được cải tiến rõ rệt, đồng thời tạo thêm lòng hăng say, nhiệt tình, thái độ trách nhiệm của người loại trong xây dựng. Từ đó dẫn đến NSLĐ tăng và hiệu quả sản xuất của công ty ngày càng cao. Điều này được thể hiện ở giá trị sản lượng công ty đạt được.
Giá trị sản lượng của công ty đã tăng qua các năm, Công ty tăng quy mô sản xuất. Kết quả thực hiện qua các năm đã tăng lên rõ rệt, năm 2001 so với năm 2000 tăng 13,458 tỷ, tốc độ tăng là 33,19%, năm 2002 so với năm 2001 tăng, tốc độ tanư glà 11,9%
Kết quả kinh doanh ở trên đã phần nào khẳng định sự năng động và cố gắng của cán bộ công nhân viên trong công ty đã đóng góp để cho công ty phát triển như ngày nay. Đảm bảo đời sống và thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên.
6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
Căn cứ vào quyết định số 1195/TC-CQ ngày 24/3/1993 của UBND thành phố Hà Nội về việc cho phép thành lập công ty Công trình Giao thông III thuộc Sở Giao thông Công chính Hà Nội.
Bao gồm: 7 phòng banvà 6 xí nghiệp.
- Phòng Tổ chức - Hành chính y tế.
- Phòng Kế toán Thống kê.
- Phòng Quản lý các công trình giao thông và khai thác thị trường.
- Phòng vật tư.
- Phòng quản lý xe máy.
- Phòng bảo vệ quân sự.
- Ban quản lý dự án xây dựng khu nhà điều hành công ty.
- Xí nghiệp cầu đường nội thành 3 - 1
- Xí nghiệp cầu đường nội thành 3 - 2
- Xí nghiệp cầu đường nội thành 3 - 3
- Xí nghiệp tỏo chức giao thông.
- Xí nghiệp khảo sát thiết kế.
- Xí nghiệp xây lắp công trình.
Giám đốc quản lý chung là chủ đại diện của công ty trước mọi vấn đề, chịu trách nhiệm kinh doanh của công ty trước cơ quan Nhà nước. Bộ máy giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đocó và các phòng ban. Mỗi phó Giám đốc phụ trách thông tin qua lại để quản lý cấp dưới. Từ các phòng đến các Xí nghiệp là quan hệ nghiệp vụ mệnh lệnh.
Phó giám đốc phụ trách công tác đấu thầu có nhiệm vụ chỉ đạo phòng quản lý và các Xí nghiệp, chỉ huy sản xuất, khai thác tìm kiếm việc làm, thanh toán giá trị công trình, soạn và ký các hợp đồng kinh tế phân bổ cho các Xí nghiệp thành viên.
Phó giám đốc phụ trách công tác duy tu có nhiệm vụ chri đạo phòng quản lý và các Xí nghiệp, lập các dự án kỹ thuật, chất lượng, tiến độ an toàn trong thi công công trình, chỉ đạo và giúp đỡ các đơn vị về các giải pháp thi công.
Phó giám đốc nội chính có nhiệm vụ quản lý về con người, tuyển dụng và điều hành lực lượng lao động, công tác tiền lương và các công việc hành chính khác.
6.1. Phòng Tổ chức - Hành chính - Y tế.
a. Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy và sản xuất của công ty, trong công tác quản lý lao động, tổ chức lao động và an toàn lao động, tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác bảo vệ sức khoẻ cán bộ công nhân viên và người lao động trong công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh môi trường và phòng chống bệnh dịch.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý trang bị hành chính khu vực, cơ quan và các đơn vị thuộc phạm vi công ty.
b. Nhiệm vụ:
- Đề xuất xây dựng phương án tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý để phù hợp và đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương, bảo hộ lao động, đào tạo… hàng năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất được giao.
- Quản lý và bổ sung hồ sơ nhân sự, giải quyết các thủ tục và tuyển dụng, điều động nội bộ, cho thôi việc, hưu trí, nghỉ phép năm và trình Giám đốc duyệt đảm bảo đúng chính sách ban hành.
- Theo dõi, quản lý tiền lương hàng tháng, các chế độ BHXH và các khoản ca ba, độc hại, thêm giờ.
- Đề xuất với Giám đốc trong việc xét duyệt, theo dõi tổ chức các lớp đào tạo ngành nghề, nâng bậc lương cho CBCNV hàng năm, tổng hợp báo cáo hội đồng nâng bậc lương công ty.
- Xét duyệt, cấp phát trang bị bảo hộ lao động theo đúng chế độ, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn lao động ở các đơn vị. Tập hợp bổ sung các văn bản của nhà nước và BHLĐ - ATLĐ, xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy về ATLĐ của công ty.
- Kiểm tra công tác quản lý lao động ở các đơn vị.
- Đề xuất và xây dựng các quy định về vịêc phân phối lương, tiền lương cho CBCNV. Tham gia với các phòng ban trong công tác nghiệm thu, xác định tiền lương hàng tháng của đơn vị căn cứ vào khối lượng và chất lượng sản phẩm.
- Đề xuất và xây dựng giúp cho Giám đốc trong công tác thanh tra pháp chế. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chế độ quy định về phương pháp phân phối tiền lương, tiền thưởng, chế độ chính sách đối với người lao động ở các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Theo dõi quản lý hồ sơ sức khoẻ của CBCNV trong công ty.
- Khám chữa bệnh, điều trị, cấp cứu, sơ cứu, chuyển lên phía tên khi CBCNVC và người lao động ốm đau, tai nan lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Kiểm tra vệ sinh lao động, theo dõi mạng lưới hoạt động của các vệ sinh viên và giải quyết các chế độ về thực hiện chính sách đối với người lao động.
- Đề xuất tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng năm, làm các thủ tục hồ sơ để giải quyết h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT205.doc