MỤC LỤC
PHẦN I: 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG 3
TẠI DOANH NGHIỆP 3
I. Tiền lương và các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương 3
1. Các khái niệm tiền lương 3
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương 5
II. Các hình thức trả công trong doanh nghiệp hiện nay 8
1.Hình thức trả lương theo thời gian 8
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 11
1. Đối với người lao động tại công ty 20
2. Đối với doanh nghiệp 20
3. Đối với xã hội 21
I.Giới thiệu chung về công ty . 22
1. Quá trình hình thành và phát triển 22
2. Đặc điểm sản phẩm và cơ cấu tổ chức bộ máy 23
3. Đặc điểm lao động trong doanh nghiệp 28
Trình độ 29
4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004- 2006. 30
II. Phân tích thực trạng các hình thức trả lương đang áp dụng tại công ty TNHH thiết bị Minh Tâm . 36
1. Các căn cứ và nguyên tắc trả lương . 36
2 Hình thức trả lương theo thời gian. 38
4.Đánh giá chung hình thức trả lương ở công ty. 44
NSLĐ 45
Tổngdoanh thu 46
Tốc độ tăng 47
I. Phương hướng phát triển trong thời gian tới của Công ty. 49
1. Mục tiêu phát triển 49
2. Chiến lược phát triển 49
II. Một số giải pháp nhằm cải tiến công tác trả công theo tại Công ty TNHH thiết bị Minh Tâm. 50
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm 50
2.Hình thức trả lương theo sản phẩm 53
3. Các biện pháp khác 54
3.2. Một số kiến nghị 55
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Cải tiến các hình thức trả công tại công ty TNHH thiết bị Minh Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiền lương là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương là một bộ phận chi phí trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ nhằm tiết kiệm chi phí nhân công từ đó làm tăng hiệu suất kinh doanh.
Mặt khác, tiền lương là công cụ để quản lý và khuyến khích người lao động. Vì vậy các doanh nghiệp bên cạnh việc áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí nhân công cũng cần biết sử dụng tiền lương như một công cụ quản lý và tạo động lực cho người lao động - trước hết là duy trì một mức tiền lương thoả đáng - đảm bảo và từng bước nâng cao đời sống của người lao động qua đó làm tăng hiệu quả hoạt động lao động của họ. Chính vì lẽ đó mà Công ty luôn cố gắng để trả lương cho người lao động thông qua hình thức trả lương thích hợp nhất nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất.
3. Đối với xã hội
Tiền lương ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm và các tổ chức khác nhau trong xã hội. Tiền công cao giúp cho người lao động có sức mua cao hơn và điều đó làm tăng sự phồn thịnh của xã hội nhưng mặt khác có thể dẫn tới tăng giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu nhập thấp. Lạm phát tăng cao lại có thể làm giẩm cầu về sản phẩm và dịch vụ và dẫn tới giảm công việc làm dẫn tới thất nghiệp, gây gánh nặng cho xã hội.
Thông qua thuế thu nhập và các loại thuế khác tiền công đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ cũng như giúp cho chính phủ có các chính sách hợp lý để điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ MINH TÂM
I.Giới thiệu chung về công ty .
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập ngày 27/11/2001 , trụ sở chính tại Hà Nội theo giay phép đăng ký kinh doanh số : 0102003984 do Sở kế hoạch đầu tư HÀ NỘI cấp .Trụ sở chính : 21 Ngõ 22 Nguyễn Ngọc Nại – Thanh Xuân – Hà Nội
Tel : 84 4 5655792 Fax : 84 4 5655793
Email : mitalab@vietel.com .vn
Số tài khoản : 1300311003867 tại chi nhánh Ngân Hàng NN & PTNN Thăng Long
Mã số thuế : 0101268476
Vốn điều lệ : 1.500.000.000 đồng (Bằng chữ : Một tỷ năm trăm triệu đồng)
Là doanh nghiệp thương mại, nên sản phẩm chủ yếu là nhập từ các doanh nghiệp khác. Lĩnh vực kinh doanh chủ là trang thiết bị và dụng cụ y tế (máy móc, hoá chất …), ngoài ra còn cung cấp dịch vụ bảo dưỡng máy móc. Tuy thành lập chưa được lâu, nhưng lĩnh vực kinh doanh thì rất phát triển. Do nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ của xã hội ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, nên để đáp ứng nhu cầu của mọi người thì các bệnh viện phải không ngừng nâng cao công nghệ khoa học, cơ sở vật chất của bệnh viện. Vì vậy đòi hỏi các thiết bị máy móc ở các bệnh viện cần phải đổi mới. Biết được các nhu cầu đó Công ty đã được thành lập và có các chiến lược phù hợp để đáp ứng nhu cầu đó. Là nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam về các loại máy móc và hoá chất của các hãng : OLYMPUS – NHẬT BẢN , DPC- MỸ BIOSYTEMS – TÂY BAN NHA, IL – Ý, DIALAB – ÁO, SFRI – PHÁP, BDSL – ANH. Ngành hàng cung cấp cho lĩnh vực kinh doanh ngày càng phong phú . Qua 5 năm hoạt dộng thị trường tiêu thụ sản phẩm không ngừng được mở rộng. Chủ yếu là các tỉnh miền bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Nguyên, Thái Bình, Tuyên Quang…). Đặc biệt là các bệnh viện tuyến tỉnh, nơi có trang thiết bị, khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phát triển. Năm 2005 Công ty đã mở chi nhánh tại TP.HCM. Hiên nay công ty đã mở chi nhánh tại TP. HCM.
Chi nhánh tại TpHCM : S72 đường Bầu Cát , P. 14 , Q.Tân Bình ,TpHCM.
Tel : 84 8 8428343 Fax : 84 8 9490845
Email : mitalab – hcm.vnn.vn
Sau hơn 5 năm hình thành và phát triển đến nay công ty đã tạo được uy tín trên thị trường (chủ yếu là các bệnh viện lớn ). Với mức doanh thu không trong 5 năm qua không ngừng tăng, tình hình phát triển là khả quan và ổn định.
2. Đặc điểm sản phẩm và cơ cấu tổ chức bộ máy
Đặc điểm sản phẩm: Kinh doanh ,nhập khẩu máy móc, thiết bị hóa chất và hóa chất y tế, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, hướng dẫn khách hàng cách sử dụng máy móc công nghệ mới
+ Các sản phẩm do công ty phân phối độc quyền :
Máy xét nghiệm đông máu và hóa chất xét nghiệm đông máu do hãng IL – Ý sản xuất .
Máy xét nghiệm miễn dịch tự động và hóa chất xét nghiệm miễn dịch do hãng DPC – USA sản xuất .
Máy xét nghiệm nước tiểu, máy đo đường huyết cá nhân do hãng Arkray – Nhật Bản sản xuất .
Máy xét nghệm sinh hóa và hóa chất xét nghiệm do hãng Biosystems – Tây Ban Nha sản xuất .
Máy xét nghiệm điện tải, máy xét nghiệm huyết học tự động và các hóa chất xét nghiệm do háng SFRI – Pháp sản xuất .
Các thiết bị và hóa chất xét nghiệm do hãng Dialab – Aó sản xuất .
Máy xét nghiệm khí máu và hóa chất xét nghiệm của hãng Techno Medica – Nhật Bản .
Máy xét nghiệm sinh hóa tự động và hóa chất xét nghiệm do hãng Olympus – Nhật Bản sản xuất.
Ngoài ra công ty còn cung cấp các thiết bị khác như : Dàn xét nghiệm Elía , máy đếm tinh trùng , đồ tiêu hao và các loại thiêt bị y tế khác .
Bảng 1 : DANH SÁCH CÁC MÁY XÉT NGHIỆM VÁ HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ MINH TÂM CHUYÊN CUNG CẤP
MÁY SINH HÓA CAO CẤP CỦA HÃNG OLYMPUS
MÁY ĐIỆN GIẢI
MÁY SINH HÓA TỰ ĐỘNG CỠ VỪA VÀ NHỎ
MÁY ĐIỆN LY
MÁY SINH HÓA BÁN TỰ ĐỘNG CỠ VỪA VÀ NHỎ
MÁY PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU
DÀN ELLSA TỰ ĐỘNG VÀ BÁN TỰ ĐỘNG
MÁY ĐẾM & KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TINH TRÙNG
MÁY MIỄN DỊCH HÓA PHÁT QUANG TỰ ĐỘNG
CÁC LOẠI HÓA CHẤT SINH HÓA, MIỄN DỊCH, HUYẾT HỌC, ĐÔNG MÁU, VI SINH, ĐIỆN GIAIR, KHIS MÁU
MÁY ĐẾM TẾ BÀO TỰ ĐỘNG 18 – 22 THÔNG SỐ
CÁC LOẠI TÉ THỬ NHANH VÀ ELISA
MÁY PHÂN TÍCH KHÍ MÁU
Cơ cấu tổ chức bộ máy: Do là công ty TNHH một thành viên ,nên cơ cấu của bộ máy quản lý cũng đơn giản .Bao gồm : Giám đốc vá các 4 phòng ban , năm 2003 công ty có 18 người nay đã tăng lên thành 35 người
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH thiết bị Minh Tâm
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh ,Marketting
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng xuất nhập khẩu
Bảng 2 : ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NHÂN VIÊN CỦA CÔNG TY (Năm 2006)
Công nhân có tổng số là 35 nhân viên và 2 cộng tác viên, bao gồm các phòng ban như sau :
1.Ban giám đốc
Kỹ sư Nguyễn Thanh Vân
Thạc Sỹ Nguyễn Thị Vân
Cử nhân kinh tế Đoàn Thanh Sơn
Cử nhân kinh tế Nguyễn Thu Trang
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Gám đốc chi hánh TpHCM
2 Phòng tài chính kế toán
Tổng số nhân viên
Trình độ Đại học
6 người
5 người
3 Phòng kinh doanh – markettinh
Tổng số nhân viên
Trình độ Đại học
11 người
7 người
4 Phòng kỹ thuật
Tổng số nhân viên
Trình độ Đại học
9 người
9 người
5 Phòng xuất nhập khẩu
Trình độ Đại học
Trình độ Đại học
3 người
2 người
6 Cộng tác viên
Bác sỹ Bùi Minh Thái
Tiến sỹ Nguyễn Đạng Dũng
2 người
Ban giám đốc : Gồm có 1 giám đốc công ty, 2 phó giám đốc và 1 giam đốc chi nhánh tại Tp HCM .
Giám đốc công ty :
Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty
Có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
Có quyền quyết định nội dung, sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty .
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty .
Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của công ty .
Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bắng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tái sản được ghi trong sổ kế toán của công ty .
Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị taid sản ghi trong sổ kế toán của công ty .
Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty .
Có quyền quyết định tổ chức lại công ty .
Tuân thủ các điều lệ của công ty .
Phó giám đóc công ty: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc tổ chức và điều hành công ty, hoạch đinh chiến lược kinh doanh. Trợ giúp giám đốc thực hiện các hoạt động quản lý nhân sự, phối hợp, điều hòa các hoạt động bộ phận và các hoạt động chức năng sao cho phù hợp với mục tiêu chung của công ty .
Tuy công ty không có phòng nhân sự riêng biệt, nhưng đã được ban giám đốc thực hiện chức năng này. Các hoạt động chính của quản tri nhân lực tại công ty cụ thể là :
Tuyển mộ và tuyển chọn lao động
Bố trí nhân sự và thôi việc
Đánh giá thực hiên công việc
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng các chính sách thù lao và phúc lợi : (tiền lương, khuyến khích tài chính, phúc lợi,...)
Xây dựng nội quy công ty, bản đánh giá thực hiện công việc
Phòng kinh doanh – Marketting: Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh các máy xét nghiệm vá hóa chất xét nghiệm đôi với các bệnh viện. Thực hiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng thật tốt ( Như cử các nhân viên kỹ thuật xuống các bệnh viện kiểm tra máy móc hoặc khi có các yêu cầu của các bệnh viện để sửa chữa và bảo dương máy móc – dịch vụ bảo dưỡng và duy tri máy móc ...). Giới thiệu các sản phẩm tới các bệnh viện ( chủ yếu là các bệnh viên lớn ). Phát triển mạng lưới cộng tác viên ở các bệnh viện ( chủ yếu lá các bác sỹ ). Thu thập các thông tin về thi trường, các đối thủ cạnh tranh, tổng hợp báo cáo lên ban giám đốc. Cùng với ban giám đốc đưa ra ý tưởng kinh doanh mới, khắc phục các hạn chế của công ty, vạch ra chiến lược phát triển. Vạch ra và thực hiện kế hoạch xâm nhập và phát triển thị trường , đẩy mạnh thương hiệu của công ty trên thi trường
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu giúp ban gián đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tái chính, công tác kế toán của công ty. Đặc biệt là báo cáo kết quả kinh doanh lên ban giám đốc, bản THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH để chi cục thuế quận thanh xuân xác nhận. Phân tích hoạt động tài chính của công ty; lập phương án kinh doanh hàng năm; xây dựng các chính sách về tài chính, quản lý nguồn vốn. Quản lý việc thu chi trong công ty, duyệt quyết toán hàng năm …
Phòng kỹ thuật: Nhiêm vụ chủ yếu là sửa chữa ,bảo dưỡng và duy trì máy móc .Hướng dẫn quy trình hoạt động của thiết bị máy móc với các bác sỹ nơi mà bệnh viện mua máy. Do các thiết bị đêu liên quan đến sức khỏe, tính mạng ... của con người lên đòi hỏi trình độ của nhân viên ky thuật phải cao để đảm bảo chính xác qui trình hoạt động của máy móc. Kết hợp với phòng kinh doanh – marketting để thực hiện dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn .
Phòng xuất nhập khẩu : Do các sản phẩm đều được nhập ở nước ngoài lên phải hàng từ sân bay nội bài bằng ô tô và kiêm tra cẩn thận cả về chất lượng và số lượng . Công việc chủ yếu của phòng là quản lý việc nhập, xuất hàng, các thủ tục hải quan .
3. Đặc điểm lao động trong doanh nghiệp
Bảng 3 : Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính cuối năm 2006
Tuổi
Chỉ tiêu
24-30
31-36
37-45
45+
Tổng
%
Nam
15
5
1
21
60%
Nữ
10
3
1
14
40%
Tổng
25
8
1
1
35
100%
%
71,42 %
22,85 %
2,85 %
2,85 %
100%
(Nguồn phòng tài chính kế toán)
Từ bảng trên ta thấy: số lao động nam vẫn đông hơn nữ (nữ /nam - 2/3), số lao động ở thời điểm cuối năm 2006 lầ 35 lao động . Trong đó lao động ở độ tuổi 24-30 là chiếm tỉ lệ rất lớn (71,42% ) sau đó là nhóm tuổi 31-36 chiếm 22,85% .Cơ cấu lao động này cho thấy đội ngũ lao động của công ty là trẻ
Bảng 4 : Trình độ chuyên môn của đội ngũ kỹ sư
STT
Họ và tên
Trình độ
Số năm
kinh nghiệm
Ghi chú
1
Nguyễn Ngọc Tuấn
ĐH BK HN
HV KT QS
8 năm
Đã được đào tạo tại hãng Olympus, IL, DPC ,Biosystems
2
Nguyễn Ngọc Tuân
ĐH BK
Hà Nội
3 năm
Đã được đào tạo tại hãng Olympus , Biosystems
3
Hồ Chí Trung
ĐH BK
Hà Nội
3 năm
Đã được đào tạo tại hãng Olympus, IL, DPC ,Biosystems
4
Phạm Thanh Nhân
ĐH BK
Hà Nội
3 năm
Đã được đào tạo tại hãng Olympus, IL, DPC ,Biosystems
5
Đặng Huy Tú
HV KT
Quân Sự
3 năm
Đã được đào tạo tại hãng Olympus, IL, DPC ,Biosystems
6
Nguyễn Tấn Thành
ĐH BK HCM
2 năm
7
Trần Ngọc Thắng
ĐH BK
Hà Nội
1 năm
Đã được đào tạo tại hãng Olympus, IL
8
Đặng Đình Toàn
ĐH BK
Hà Nội
1 năm
9
Chu Thế Hùng
ĐH BK
Hà Nội
1 năm
( Nguồn từ phòng tài chính kế toán)
Nhận xét chung: Theo số liệu ta thấy lao động có tay nghề cao, có trình độ cao, các kỹ sư thường được cử đi nước ngoài đào tạo. Lao động ở trình độ đại học là chủ yếu , có thể thấy đội ngũ lao động ở doanh nghiệp có trình độ cao
4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004- 2006.
Doanh thu trong 3 năm qua không ngừng tăng. Với mức doanh thu năm2003 đạt hơn 9 tỷ đồng(9.347037.382) đến năm 2006 doanh thu đạt gần 56 tỷ đồng ( 56.098.377.821 đồng) ..Chúng ta có thể thấy rõ sự thay đổi lơn về doanh thu qua các số liệu sau :
Bảng 5 : Doanh thu
Năm tài chính
Doanh thu ( VNĐ )
2004
17. 909.328.649
2005
36.310.980.024
2006
56.098.377.821
(Nguồn từ phòng kế toán )
Từ số liệu thấy doanh thu năm 2006 tăng 154% so với năm 2005, tăng 213% so với năm 2004. Trong kỳ báo cáo doanh nghiệp luôn thực hiện tốt các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Ngân sách nhà nước, thể hiện qua các khoản thuế , phí doanh nghiệp. Có thể thấy rõ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các số liệu sau :
CHỈ TIÊU
Mã số
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
2
4
5
6
1 . Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
17.909.328.649
36.310.980.024
56.098.377.812
2 . Các khoản giảm trừ
03
3 . Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
(10 = 01- 03 )
10
17.909.328.649
36.310.980.024
56.098.377.812
4. Gía vốn hàng bán
11
16.321.222.168
33.016.224.393
52.113.773.852
5 . Lợi nhuận gộp về bán hàng vá cung cấp dịch vụ ( 20= 10-11 )
20
1.588.106.481
3.294.755.631
3.984.603.960
6 . Doanh thu hoạt động tài chính
21
39.492.744
18.731.306
21.218.248
7 .Chi phí tài chính
22
42.982.984
640.606.502
691.415.118
Trong đó : Lãi vay phải trả
23
19.586.539
219.922.789
258.756.654
8 . Chi phí bán hàng
24
127.219.214
145.549.799
168.829.178
9 . Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
1.277.426.544
2.571.418.894
3.015.126.032
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh :(30 = 20 + {21 – 22} – {24 +25 } )
30
179.970.483
99.911.742
130.415.880
11 . Thu nhập khác
31
98.171.784
92.030.003
12 . Chi phí khác
32
13 . Lợi nhuận khác
( 40 = 31 -32 )
40
98.171.784
92.030.003
14 .Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30+ 40 )
50
179.970.483
198.083.526
222.445.884
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
50.391.735
55.463.387
62.284.847
16 . Lợi nhuận sau thuế
( 60 = 50 – 51 )
60
129.578.747
142.620.188
160.161.036
Bảng 6 : Một số chỉ tiêu kết quả HĐKD năm 2004 , 2005 , 2006
( Nguồn từ phòng kế toán )
Doanh thu thuần năm 2005 tăng 102,30% so với năm 2004, năm 2006 tăng 54,5% so với năm 2005.Tăng chủ yếu là do bán hàng và cơ cấu sản phẩm bán ra có sự thay đổi không đang kể, đã bán được một số sản pẩm mới (doanh thu bán sản phẩm hàng hóa là 36.427.961457 ). Doanh thu từ cung cấp dịch vụ bảo trì bảo dưỡng và sửa chữa đã tăng lên nhiều lần( doanh thu là 216.040.908 ). Lãi tiền gửi ngân hàng là 18.808.806 và đặc biệt thu nhập từ việc bảo thì máy cho hãng APHS là 98.172.627
Lợi nhuận trước thuế và sau thuế năm 2005 tăng 10,06% so với năm 2004 , năm 2006 tăng 12,30 % so với năm 2005, như vậy lợi nhuận sau các năm cứ tăng dần, ổn định . Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất ngày càng mang lại hiệu quả cao. Tình hình phát triển là khả quan và ổn định
Bảng 7 : Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2005
Năm
2004
Bố chí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1 . Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản cố định / Tổng tài sản ( 200/250 )
%
1,52
0,23
Tài sản lưu động / Tổng tài sản ( 100/250 )
%
98,48
99,77
2 . Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn ( 300/430 )
%
94,16
89,91
Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn (400/430)
%
5,84
10,09
3 . Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành ( 250/300 )
Lần
1,06
1,11
Khả năng thanh toán nợ ngằn hạn ( 100/310 )
Lần
1,04
1,10
Khả năng thanh toán nhanh ( 110 + 120 )/310 )
Lần
0,20
0,21
Khả năng thanh toán nợ dài hạn ( Gía trị còn lại của TSD thành bằng nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn/Chỉ tiêu mã 0 trong bảng CĐKT )
Lần
Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
50/ (10+21+31 )
( bảng KQHĐKD )
%
0,54
0,22
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 60/( 10+21+31)
( bảng KQHĐKD )
%
0,39
0,15
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
%
0,76
0,25
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
%
0,55
0,18
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
%
3,49
1,09
( Nguồn từ phòng kế toán )
Từ kết quả số liệu trên bảng biểu và xét trên một số chỉ tiêu tính toán thêm cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2005 của doanh nghiệp có thể nhận xét như sau:
Cơ cấu nguồn vốn được bố trí hợp lý với tình hình và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp với mục tiêu lấy thương mại là chính. Tỷ lệ tài sản lưu động chiếm phần lớn tổng tài sản .
Do mối quan hệ tốt trong thương mại nên một số nhà cung cấp đã tin tưởng sẵn sàng chao hàng trước cho doanh nghiệp, tiền thanh toán sau mà không tính tiền lãi nên doanh nghiệp đã giảm được đáng kể chi phí
Do kế hoạch thu hồi công nợ của doanh nghiệp chưa tốt nên nguồn vốn của doanh nghiệp bị các đơn vi bạn chiếm dụng nên khả năng xoay vòng vốn giảm
Nhận xét tình hình phát triển của các sản phẩm:
Sản phẩm Biosystems –Tây Ban Nha:
Đối với hóa chất: Năm 2005 doanh thu đạt 4.845.476.000 (đồng ) tăng 170% so với năm 2004, năm 2006 đạt 5.827.364.000 (đồng ) tăng 120% so với năm 2005
Đối với máy: Năm 2005 doanh thu đạt 2.952.610.000 (đồng ) tăng 139% so với năm 2004, năm 2006 đạt 5.634.415.000 (đồng ) tăng 190% so với năm 2005.
Sản phẩm Dialab – ÁO:
Đối với hóa chất: Năm 2005 doanh thu đạt 4.729.151.000 (đồng ) tăng 210% so với năm 2004, năm 2006 doanh thu đạt 7.014.842.000 (đồng) tăng 148% so với năm 2005.
Đối với máy: Năm 2006 doanh thu đạt 833.044.000 (đồng)
Sản phẩm DPC- MỸ:
Đối với hóa chất: Năm 2005 doanh thu đạt 638.774.000 ( đồng ) tăng 770% năm 2004, năm 2006 doanh thu đạt 1.972.287.000 tăng 300% so với năm 2005
Đối với máy: Năm 2005 doanh thu đạt 5.848.7399.000 ( đồng ) tăng 2470% so với năm 2004, năm 2996 doanh thu đạt 3.329.619.000 ( đồng ) tăng 61% so với năm 2005.
Sản phẩm Olympus- Nhật Bản:
Đối với hóa chất: Năm 2005 doanh thu đạt 1.904.865.000. (đồng ) tăng 690% so với năm 2004, năm 2006 doanh thu đạt 5.569.371.000 (đồng) tăng 290% so với năm 2005
Đối với máy: Năm 2005 doanh thu đạt 4.728.212.000 ( đồng ) tăng 417% so với năm 2005, năm 2006 doanh thu đạt 5.217.276.000 (đồng) tăng 110% so với năm 2005.
Sản phẩm IL - Ý:
Đối với hóa chất: Năm 2005 doanh thu đạt 2.101.518.000 (đồng ) tăng 197% so với năm 2004, năm 2006 doanh thu đạt 3.593.591.000 (đồng ) tăng 168% so với ăm 2005
Đối với máy: Năm 2005 doanh thu đạt 637.681.000.( đồng ) tăng 253% so với năm 2004, năm 2006 doanh thu đạt 934.300.000 (đồng) tăng 146% so với năm 2005.
( Nguồn từ phóng kế toán )
Nhận xét chung :
Đối với hóa chất: thì tình hình phát triển khá ổn định. Đối với sản phẩm Bio , Dialab và Olympus tăng rất mạnh cần giữ gìn và phát huy. Đối với sản phẩm IL và DPC nhìn về lượng cần phải được ai thiện trong năm tới 2007 .
Đối với máy: Đối với sản phẩm Bio và Olympus cho đến năm 2006 tăng khá tốt. Đối với sản phẩm IL tăng còn chậm, cần đẩy mạnh thêm vào năm tới . Đối với sản phẩm DPC giảm mạnh, cần được chú ý thêm vào năm tới 2007.
II. Phân tích thực trạng các hình thức trả lương đang áp dụng tại công ty TNHH thiết bị Minh Tâm .
1. Các căn cứ và nguyên tắc trả lương .
Các căn cứ : Bộ luật nước CHXHCNVN.
Đặc điểm sản xuất, tổ chức lao động và kinh doanh của công ty
Nguyên tắc trả lương:
Thực hiện phân phối theo lao động, trả lương theo việc và kết quả hoàn thành công việc của từng người, từng bộ phận
Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau
Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tăng tiền lương
Người lao động có tay nghề cao, lương cao
Các yếu tố tính lương:
Tiền lương tối thiểu:Công ty TNHH thiết bị Minh Tâm là môt doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam. Do đó doanh nghiệp phải tuân theo những quy định của nhà nước.
Theo quy định của nhà nước về mức lương tối thiểu là 450.000 đồng, tuy nhiên do đặc điểm của công ty nên mức lương tối thiểu được tính như sau:
LminCTY = Lmin x (1+ Kđc)
Công ty chọn Kđc = 1,5 vì xét thấy thỏa mãn các điều kiện:
+ Nộp ngân sách nhà nước đầy đủ theo quy định.
+ Mức tăng lương thấp hơn mức tăng năng suất lao động.
+ Lợi nhuận năm kế hoạch cao hơn năm trước.
Như vậy tiền lương tối thiểu của công ty là:
LminCTY = 450.000 x (1+1,5) = 1.125.000 đ
Hệ số lương: Hệ số lương của người lao động được tính theo quy định của nhà nước và của công ty .
Theo quy định của nhà nước: Hệ số lương của người lao đọng được tính theo nghị định số 205/NĐ – CP ngày 14/12/2004 quy định về hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp.
Theo quy định của công ty: Hệ số lương của người lao động được tính theo quy chế trả lương công ty. Trong đó thanh bảng lương của công ty được xác định theo chức danh công việc và được quy định cụ thể cho từng vị trí làm việc theo nghị định số 205/NĐ – CP.
Số ngày làm việc: Thời gian lao động được sử dụng để tính tiền lương cho ngừời lao động là số ngày công làm việc thực tế trong tháng của họ và được theo dõi bằng bảng chấm công.
Thời gian làm việc một ngày theo quy định của nhà nước là 8 tiếng/ngày.
Thời gian làm việc theo công ty qui định là: Sáng từ 8h – 12h
Chiều từ 1h15 – 5h15
Để quản lý thời gian làm việc của người lao động, công ty đã sử dụng bảng chấm công..
Kết quả họat động kinh doanh:
Tiền lương của người lao động phụ thuộc rất lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Vì quỹ tiền lương được xác định dựa vào số lượng sản phẩm tiêu thụ được trong kỳ của công ty.
Tình hình tiêu thụ của công ty không ổn định. Do đó có tháng tiêu thụ được nhiều sản phẩm, có tháng tiêu thụ được ít sản phẩm. Nên công ty phải có quỹ dự phòng để đảm bảo thu nhập người lao động.
2 Hình thức trả lương theo thời gian.
Đối tượng áp dụng : phòng kinh doanh và marketing phòng tài chính kế toán, phòng xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật, ban giám đốc
Công thức tính : TLtggdi = Lcbi x ( T1i + 1,5T2i + 2 T3i)
Trong đó:
TLtggdi : Tiền lương thực lĩnh của người lao động thứ i
Lcb : Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T1i : Thời gian làm việc thực tế của các ngày làm việc chính thức
T2i : Thời gian làm việc ngoài giờ của các ngày làm việc chính thức được tính bằng 150% của thời gian làm việc chính thức
T3i : Thời gian làm việc ngoài giờ của các ngày nghỉ được tính bằng 200% của thời gian làm việc chính thức
Lcbi =( Hi + HPCi ) x LminCTY
Hệ số phụ cấp được áp dụng với các đối tượng dưới dây và qui định như sau:
Bảng 8: Hệ số phụ cấp lương
Đối tượng áp dụng
Hệ số phụ cấp
Giám đốc
0,7
Phó Giám đốc
0,6
Trưởng phòng, Kế toán trưởng của Công ty, Giám đốc Chi nhánh
0,5
Phó giám đốc chi nhánh, Kế toán trưởng các Chi nhánh, Phó phòng.
0,4
(Nguồn từ phòng kế toán)
Ngoài các đối tượng dược áp dụng trên ra thì các với các đối tượng khác thì phụ cấp bằng 0 ( PC =0 )
Để quản lý số ngày công làm việc của cán bộ, nhân viên, Công ty sử dụng bản chấm công theo tháng. Đến cuối tháng phòng Kế toán sẽ dựa vào bản chấm công này để trả lương cho người lao động.
Nhân viên phải thực hiện đúng theo giờ giấc đã qui định của Công ty. Quy định này giúp kiểm soát được thời gian cũng như kỷ luật của Công ty. Dựa vào đó Công ty có thể tính lương hoặc kỷ luật đối với những lao động có hành vi vi phạm về giờ giấc làm việc. Nếu nhân viên nào không thực hiện đúng qui định thì sẽ chịu các hình phạt như trong mục sau:
1.Thời gian làm việc: Đúng 8h
2.Các quy định phạt đi làm muộn:
Đi muộn 5 -10 phút : Phạt 10 nghìn
ĐI muộn > 10 – 15 phút : Phạt 15 nghìn
Đi muộn > 15 – 30 phút : Phạt 20 nghìn
Đi muộn > 30 – 45 phút : Phạt 30 nghìn
Nếu quá 45 phút, thì không tính là đi làm muộn thông thường mà tính vào các trường hợp đặc, biệt phải có ý kiến giám đốc
Trong một tuần có tới 3 lần đi làm muộn trở lên: phạt 100.000 VNĐ
Trường hợp đặc biệt phải gọi xin phép người phụ trách trước
3.Quy định phạtt khi ăn sáng trong giờ làm việc:
Nếu đi ăn sáng trong giờ làm việc: phạt 20 nghìn.
4.Quy định phạt khi đi ra ngoài làm việc trong giờ làm việc ( khi không xin phép giám đóc hoặc cấp trên ): 30 nghìn/1 giờ ( từ 0 -1h: tính là tiếng, > 1h -2h: tính là 2 tiếng…)
5.Quy định về giờ giấc ngủ trưa: Đúng 13h15 làm việc
Quá 1 – 10 phút : Phạt 10 nghìn
Quá 10 -15 phút : Phatj 15 nghìn…
Tiếp theo cứ mỗi phút 1.000 VNĐ
6. Quy định về giờ nghỉ: Đúng 5h15 nghỉ làm
Nghỉ sớm hơn 1 – 15 phút :Phạt 15 nghìn
Nghỉ sớm hơn > 15 – 30 phút : Phạt 30 nghìn
Tiếp theo cứ mỗi 01 phút phạt 1000VNĐ
7. Quy định về trách nhiệm của người chấm công:
Bỏ xót 01 trường hợp : Phạt 5 nghìn/trường hợp
Bỏ xót 10 trường hợp trở lên/ 1 tháng : Phạt 100.000VNĐ
Mỗi nhân viên được nghỉ 12 ngày phép/ năm
Cứ 5 năm làm việc được cộng thêm 1 ngày phép
Nếu nhân viên nào không nghỉ hết số ngày phép thì số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32066.doc