Chuyên đề Cải tiến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương 1: Những lý luận cơ bản về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.3

1.1. Các khái niệm .3

1.1.1. Các khái niệm .3

1.1.2. Phân loại và nội dung .4

1.1.2.1. Phân loại .4

1.1.2.2. Nội dung 8

1.2. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của doanh nghiệp .11

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao trình độ của người lao động .12

1.4. Ý nghĩa của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .13

Chương 2: Phân tích hiện trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .16

2.1.Những đặc điểm có liên quan đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.16

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.16

2.1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .16

2.1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .17

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .19

2.1.3. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .21

2.1.4. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng, các nghiệp vụ 25

2.1.5. Trình độ của lực lượng lao động của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .28

2.1.6. Yêu cầu đối với người lao động ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .31

2.2. Phân tích hiện trạng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .32

2.2.1. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .32

2.2.1.1. Kết quả đào tạo 32

2.2.1.2. Đánh giá về hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .38

2.2.1.3. Các chương trình .40

2.2.1.4. Các chính sách đối với cán bộ được cử đi đào tạo .42

2.2.2. Thành tựu .44

2.2.3. Hạn chế .45

2.2.4. Nguyên nhân .48

Chương 3: Các biện pháp nhằm cải tiến công tác đào tạo nguồn nhân lực ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .50

3.1. Đổi mới chương trình đào tạo nguồn nhân lực ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 50

3.2. Xác định đúng đối tượng đào tạo và đào tạo lại ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .52

3.3. Đổi mới phương pháp đào tạo nguồn nhân lực ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 53

3.4. Bố trí lao động phù hợp với trình độ chuyên môn 56

3.5. Các giải pháp khác 57

KẾT LUẬN .60

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .62

 

 

 

 

 

 

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Cải tiến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tổ: Tổ kinh doanh tổng hợp, Tổ kế toán ngân quỹ. Các phòng giao dịch này có con dấu riêng, hạch toán độc lập nhưng còn phụ thuộc nhiều vào Bắc Hà Nội. Các phòng giao dịch đều thuộc sự quản lý của Bắc Hà Nội, những vấn đề về hành chính, kiểm tra, kiểm toán đều do Bắc Hà Nội quyết định, nhân sự do Ban giám đốc quyết định. 2.1.4. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng, các nghiệp vụ * Ngành ngân hàng là một ngành kinh tế tài chính tổng hợp của nền kinh tế, của mỗi quốc gia. NHNo&PTNT là một ngân hàng thương mại, là một doanh nghiệp nhưng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh thông qua các sản phẩm dịch vụ của mình, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống của xã hội. Đặc điểm cơ bản của sản phẩm dịch vụ ngân hàng như sau: - Dịch vụ của ngân hàng thực hiện tức thời ngay tại ngân hàng khi giao dịch: khách hàng gửi tiết kiệm, vay vốn, chuyển tiền…Đều kết thúc dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng sau khi giao dịch với ngân hàng. Nhiều bộ phận, nhiều cán bộ tham gia vào để hoàn thiện 1 dịch vụ. - Các dịch vụ của ngân hàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng liên quan tới tài chính. Do đó, yêu cầu với cán bộ và các hoạt động là phải đảm bảo an toàn tài sản, tính bảo mật cao. - Sản phẩm dịch vụ ngân hàng phải đảm bảo nhanh chóng, tiện ích, đáp ứng yêu cầu cho sản xuất, kinh doanh, nhu cầu đời sống xã hội ngày một cao. - Một đòi hỏi nữa là phải đưa khoa học kỹ thuật tiên tiến áp dụng vào dịch vụ ngân hàng. Công nghệ tin học đảm bảo yêu cầu giao dịch trong nước, khu vực và toàn cầu thuận tiện, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Trong sản xuất kinh doanh cũng như trong đời sống phải đem lại hiệu quả cao. Sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT nói chung và của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội nói riêng rất phức tạp, đòi hỏi phải có trình độ kiến thức tổng hợp. Đồng thời phải áp dụng rộng rãi kỹ thuật tin học vào việc thực hiện các dịch vụ đó mới đáp ứng được các yêu cầu của nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay. Từ những đặc điểm đó, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cũng có những hướng phát triển thay đổi theo. *Các nghiệp vụ chủ yếu của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội cũng như NHNo&PTNT Việt Nam cụ thể như sau: - Nghiệp vụ huy động vốn: là một nghiệp vụ cơ bản quyết định tồn tại và phát triển của một ngân hàng thương mại. Huy động vốn là một dịch vụ kinh doanh quan trọng nhất, nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân đưa vào phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế. Các hình thức dịch vụ huy động vốn phải đa dạng, đáp ứng huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân: ngắn hạn cũng như dài hạn. Huy động vốn phải đảm bảo “Thuận lợi - an toàn - có lãi” cho người gửi tiền. Ví dụ: đến nay phải đáp ứng yêu cầu người gửi tiền tiết kiệm ở mỗi nơi nhưng họ có thể rút tiền ở bất cứ nơi nào nếu cần. Hay chuyển tiền nhanh phải cập nhật trong ngày, nếu chuyển chiều thì sáng hôm sau có ngay tại nơi cần đến. Phải đảm bảo chế độ bảo mật cao cho khách hàng là một yêu cầu rất quan trọng, tuyệt đối không để lộ thông tin cá nhân, số tiền gửi của khách hàng cho người khác khi người muốn tìm hiểu đảm bảo an toàn tiền gửi và giữ uy tín với khách hàng. - Nghiệp vụ cho vay: Đây là một dịch vụ đóng vai trò quyết định đến kết quả kinh doanh của một ngân hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT Bắc Hà Nội nói riêng. Nghiệp vụ cho vay phải đảm bảo trên một nguyên tắc cơ bản đó là khách hàng vay phải trả được cả gốc và lãi vay. Nghĩa là yêu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng phải đem lại hiệu quả kinh tế tức có lãi cao hơn lãi suất ngân hàng. Tiền vay của các ngân hàng thương mại như NHNo&PTNT Bắc Hà Nội phải đầu tư cho các mục tiêu quốc kế dân sinh, phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân, xoá đói giảm nghèo. Tiền vay của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đầu tư cho mọi thành phần trong nước và nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam, phát triển sản xuất kinh doanh thực hiện các mục tiêu kinh tế của Đảng và Nhà nước. - Những nghiệp vụ về hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội: Trong cơ chế thị trường, để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, hoạt động dịch vụ trong kinh doanh trên thế giới đang chiếm cơ cấu chủ yếu trong kinh doanh thay thế dần nghiệp vụ cho vay truyền thống ( Ngân hàng Mỹ, Anh, Pháp cơ cấu thu trong doanh thu hàng năm chiếm 70-80%), nghiệp vụ cho vay chỉ còn 20-30%. ở Châu Á các ngân hàng thương mại cũng có cơ cấu thu từ dịch vụ là rất lớn như ở Malaysia doanh thu từ dịch vụ chiếm tới 70%. Để đáp ứng yêu cầu dịch vụ như thanh toán, mua bán…của khách hàng nhanh - an toàn - chính xác, các ngân hàng đều áp dụng công nghệ thông tin, đã đưa lại hiệu quả cao như thanh toán, điện tử, thẻ … 2.1.5. Trình độ của lực lượng lao động của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có 152 người lao động trong biên chế, hầu hết có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định, trong đó có 96 nữ và 56 nam. Cụ thể phân theo trình độ cơ cấu lao động của Chi nhánh như bảng sau: B¶ng 2.2: Ph©n chia lao ®éng theo tr×nh ®é Trình độ Ngành Tiến sĩ, thạc sĩ ( người) Đại học ( người ) Cao đẳng ( người) Sơ cấp, Trung cấp (người) Kinh tế 8 88 17 11 Tin học 4 2 Maketing 4 Chuyên ngành khác 12 3 3 Tổng 8 108 22 14 ( Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Chi nhánh năm 2007) Về tổ chức: Năm 2007 Chi nhánh đã sát nhập phòng Thẩm định về phòng Tín dụng, mở thêm một phòng Thẻ và Phát triển sản phẩm. Thành lập thêm 02 phòng giao dịch đưa tổng số điểm giao dịch của Chi nhánh lên 10 điểm, mỗi điểm giao dịch này thường chỉ có dưới 10 người. Số người cụ thể ở các phòng ban được phân chia theo bảng sau: BẢNG 2.3: PHÂN CHIA LAO ĐỘNG THEO PHÒNG, BAN STT Phòng, Ban Số lao động Ghi chú 1 Ban Giám đốc 3 2 Kiểm tra, kiểm toán nội bộ 6 3 Thanh toán quốc tế 5 4 Hành chính nhân sự 12 5 Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp 6 6 Thẻ và phát triển sản phẩm dịch vụ 12 7 Tín dụng 16 8 Kế toán – ngân quỹ 24 9 Phòng giao dịch số 1 10 10 Phòng giao dịch số 2 9 11 Phòng giao dịch số 3 8 12 Phòng giao dịch số 4 7 13 Phòng giao dịch số 5 9 14 Phòng giao dịch số 6 8 15 Phòng giao dịch số 7 8 16 Phòng giao dịch số 8 9 Chung 152 ( Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự Chi nhánh Bắc Hà Nội) Đến 31/12/2007 toàn chi nhánh có 152 lao động. Chi nhánh đã làm thủ tục bổ nhiệm 20 cán bộ ở các chức vụ, vị trí khác nhau. Đến thời điểm 31/12/2007 toàn Chi nhánh có 8 lao động có trình độ từ thạc sỹ trở lên, 108 lao động có trình độ đại học, chiếm 76% lao động toàn chi nhánh, trình độ của người lao động ngày càng được nâng cao. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ, kể cả cán bộ quản lý, luôn là nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên của Chi nhánh. Chi nhánh đã tổ chức và vận động toàn bộ cán bộ công nhân viên thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trình độ tin học, ngoại ngữ bằng mọi hình thức và khả năng có thể, và có hình thức khen thưởng với những người có kết quả học tập cao. Trong năm 2007 Chi nhánh đã hoàn thành chương trình đào tạo lại và bổ sung 5 chuyên đề: Kế hoạch, Tín dụng, Kế toán – ngân quỹ, Thanh toán quốc tế và nghiệp vụ thẻ. Tổng số ngày đào tạo bình quân là 34 ngày/ người/năm. Đội ngũ cán bộ trong chi nhánh có thời gian công tác lâu năm hiện nay giảm, chỉ còn khoảng 37% (khoảng 56 người). Số cán bộ công tác lâu năm có kinh nghiệm trong công tác, hiểu và nắm bắt được thực tế, nhưng một số ít chưa được đào tạo bài bản qua đại học, trình độ và khả năng còn nhiều hạn chế. Còn lại đa số là các cán bộ trẻ, tốt nghiệp các trường đại học, đa phần là đúng chuyên ngành, kiến thức chung và kiến thức chuyên ngành khá, tuy thực tế còn chưa sâu. Do trong thời gian qua Chi nhánh có mở rộng mạng lưới nên đội ngũ lao động cũng tăng đáng kể và có qua tuyển dụng, tuyển chọn. Số còn lại Chi nhánh cúng đã mở lớp học bồi dưỡng cho cán bộ trình độ thấp và cán bộ ngoài ngành nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Một vấn đề là số lao động nữ chiếm đa số, 96 người chiếm 63%, có những trường hợp nghỉ thai sản, có thể ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Để bổ sung cho số lao động tạm thời vắng này, Chi nhánh kết hợp thuê lao động hợp đồng ngắn hạn, hoặc cho cán bộ có năng lực kiêm nhiệm. Trong thời gian qua, Chi nhánh cũng có hơn 30 lao động hợp đồng ngoài số lao động định biên trên, do công việc ngày càng tăng, Chi nhánh ngày càng hoạt động hiệu quả, lượng khách hàng tăng, mạng lưới hoạt động càng mở rộng. Chi nhánh luôn có kế hoạch khám sức khoẻ định kỳ, theo dõi sức khoẻ của công nhân viên để có phương hướng bố trí hợp lý, thường xuyên đóng bảo hiểm đầy đủ cho lao động công nhân viên. Phân loại số lao động theo tuổi và giới tính, từ đó dự đoán số lao động nghỉ trong năm tới để có kế hoạch bố trí lao động, thay thế cho phù hợp. 2.1.6. Yêu cầu đối với người lao động ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội - Nắm vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng yêu cầu cho kinh doanh của một ngân hàng thương mại. Cán bộ ngân hàng phải được đào tạo tại các trường lớp kinh tế kỹ thuật chính quy chuyên ngành phù hợp những nghiệp vụ và vị trí tại đây như kế toán – tài chính, ngân hàng, nhân sự…Phải có thời gian tập sự tại ngân hàng, đảm bảo thao tác đầy đủ đúng yêu cầu về từng loại nghiệp vụ, phải có sự hiểu biết về kinh tế vĩ mô cũng như kinh tế trên địa bàn giao dịch. Người lao động phải có năng lực điều hành, quản lý. Trong kinh doanh yêu cầu của Chi nhánh Bắc Hà Nội với nguồn nhân lực ngày càng cao, đặc biệt về trình độ quản lý, điều hành trong kinh doanh tiền tệ và trình độ thực tế về tài chính tín dụng. Đội ngũ cán bộ quản lý phải vừa giỏi về trình độ nghiệp vụ, vừa giỏi về điều hành, chỉ đạo nghiệp vụ của toàn Chi nhánh. Đối với cán bộ, nhân viên phải có kiến thức cơ bản về quản lý kinh tế, thực hiện thành thạo quy trình sản phẩm dịch vụ được giao. Một yêu cầu vô cùng quan trọng đòi hỏi người lao động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng là phải thật thà, trung thực trong hoạt động nghiệp vụ được giao, đảm bảo tính nguyên tắc trong các sản phẩm dịch vụ. Đây là hai yêu cầu số một của cán bộ về ngân hàng tài chính vì mỗi một sản phẩm dịch vụ của họ đều liên quan đến tiền, tài sản. - Mỗi người lao động có trách nhiệm, ý thức thì chất lượng sản phẩm dịch vụ đều được nâng cao. Ý thức trách nhiệm của người lao động gắn với uy tín và doanh thu của ngân hàng. - Người lao động phải luôn trau dồi kiến thức, ham học hỏi, nâng cao trình độ để nâng cao chất lựơng sản phẩm dịch vụ, nâng cao doanh thu cũng là đóng góp cho nền kinh tế quốc dân và cho chính thu nhập của bản thân. Việc nâng cao trình độ cũng cần được tạo điều kiện từ ngân hàng. - Hiểu rõ về hoạt động kinh doanh ngân hàng, các dịch vụ: Các hoạt động ngân hang, các dịch vụ rất phức tạp, người lao động phải hiểu rõ công việc mình làm và yêu cầu phân tích công việc đó. 2.2. Phân tích hiện trạng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 2.2.1. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 2.2.1.1. Kết quả đào tạo Thực hiện sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo Bắc Hà Nội đã chuyển mạnh nhận thức tập trung cho công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ ở tất cả các nghiệp vụ. Một số chương trình đào tạo đã có tính chiến lược, đặc biệt là các chương trình đào tạo nhằm bồi dưỡng nhận thức, nâng cao tay nghề nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động ngân hàng hiện đại. Công tác đào tạo thời gian qua đã mang lại kết quả nhất định như sau: - BẢNG 2.4: KẾT QUẢ ĐÀO TẠO CÁC NĂM 2005 - 2007 TT Chương trình do Năm Số người cử đi học Số ngày học Số ngày đào tạo Chi phí (Triệu đ) A B 1 2 3 4 5 1 Trụ sở chính tổ chức 2005 45 231 424 2006 58 293 487 2007 42 104 377 2 Liên kết đào tạo các đơn vị trong CSĐTKV 2005 0 0 0 2006 0 0 0 2007 0 0 0 3 Đơn vị tự tổ chức hoặc cử đi học tổ chức bên ngoài 2005 819 186 3588 124 2006 890 187 3369 141 2007 855 240 5351 195 Tổng số 2005 964 417 4012 124 2006 948 480 3866 141 2007 897 344 5728 195 (Nguồn: Báo cáo kết quả đào tạo năm 2005 – 2007 NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ) Trong những năm qua, công tác đào tạo đã đi vào nề nếp. Lãnh đạo các đơn vị thành viên đã nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác đào tạo. Trên thực tế công tác đào tạo đã góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ và chất lượng cán bộ. Đối với các chương trình do Trụ sở chính tổ chức, Trung tâm đào tạo của NHNo&PTNT Việt Nam sẽ có công văn xuống, Chi nhánh sẽ lựa chọn xem xét để đưa người đi học phù hợp với điều kiện tham gia khoá học. Trong năm qua, Trụ sở chính đã tổ chức nhiều lớp tập huấn như: lớp tập huấn tổ chức cán bộ - lao động tiền lương; lớp tập huấn kế toán ngân quỹ, tiếp dân và giải quyết đơn thư; lớp tập huấn chuyên đề kế hoạch tổng hợp, nguồn vốn…và các lớp đào tạo mới hơn như: lớp đào tạo chứng khoán, lớp tập huấn tài chính vi mô khu vực miền Bắc, lớp đào tạo giới thiệu về các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại…Như bảng trên, trong năm qua Chi nhánh đã cử 42 người đi học với tổng số ngày đào tạo là 377 ngày. Hiện nay, NHNo&PTNT Việt Nam có 12 cơ sở đào tạo khu vực, nhưng các cơ sở đào tạo khu vực ở xa Chi nhánh như các cơ sở: Yên Bái, Thái Nguyên, Hà Tây… và có những cơ sở đang sửa chữa, nâng cấp,các cơ sở ở miền Nam không tiện cho việc học của nhân viên nên những năm qua Chi nhánh không cử người đi học tại các cơ sở. Chi nhánh chủ yếu là tự tổ chức các lớp đào tạo vừa giúp học viên tham gia đầy đủ, vừa đảm bảo công việc vẫn thực hiện tốt. Chi nhánh đã mở nhiều lớp đào tạo nghiệp vụ, đào tạo kiến thức bổ trợ về chứng khoán, marketing, đầu thầu, phòng cháy chữa cháy… Ngoài ra, do nhu cầu học tập cao và theo yêu cầu của Chi nhánh, nhiều người đã được cử đi học tại các trung tâm, trong năm qua chỉ có 1 người đi học tiếng Anh tại trung tâm nhằm đáp ứng yêu cầu dịch thuật, giao tiếp và 2 người cử đi học công tác kiểm tra Đảng, Cao cấp lý luận chính trị tại chức. Năm 2007, phần do đơn vị tự tổ chức hoặc cử đi học các tổ chức bên ngoài chiếm số lượng lớn với 855 người cử đi học và 5351 ngày đào tạo, khoản chi phí là 195 triệu đồng. Năm 2007, thống kê các lớp học do TTĐT tổ chức mà Chi nhánh đã cử người đi học so với kế hoạch mà năm 2006 đã đưa ra để thực hiện, ta có bảng sau: BẢNG 2.5: THỐNG KÊ CÁC LỚP HỌC DO TTĐT TỔ CHỨC NĂM 2007 TT TÊN CHUYÊN ĐỀ Kế hoạch năm 2007 Thực hiện Số lớp Học viên cử đi Số lớp Học viên cử đi I Chương trình theo kế hoạch duyệt 1 Chương trình WB 40 1 1 1 2 An ninh mạng tin học 3 1 3 1 3 Nghiệp vụ TTQT cơ bản 2 1 2 2 4 Nghiệp vụ TTQT nâng cao 2 2 2 2 5 Bồi dưỡng nghiệp vụ TCCB&ĐT 3 2 0 0 6 Nghiệp vụ NH cơ bản 2 2 2 2 7 Bồi dưỡng kiến thức pháp luật 2 1 1 1 8 Phân tích tài chính DN & thẩm định DA 2 1 1 1 9 Kỹ năng giao tiếp khách hàng 1 1 7 3 10 Tiếng Anh cho CB lãnh đạo 1 0 2 1 11 Tiếng Anh TC-NH 3 2 2 1 II Chương trình bổ sung và ngoài KH 1 Thẩm định dự án đầu tư 3 1 2 Tập huấn thông tin tín dụng 5 2 3 Tập huấn nghiệp vụ thẻ 4 1 4 Đào tạo nghiệp vụ chứng khoán 1 1 5 Marketing NH và dịch vụ khách hàng 24 4 6 Bảo hiểm 3 1 7 Tập huấn nghiệp vụ kho quỹ và tiền giả 2 1 8 Tiếng Anh thương mại 1 1 Tổng số 63 14 64 27 Kết quả so với kế hoạch (%) 100 100 102 193 (Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự Chi nhánh Bắc Hà Nội) TTĐT tổ chức nhiều lớp học nghiệp vụ và các lớp tập huấn, ngoài ra còn có nhiều lớp học, hội thảo về thị trường, pháp luật. Trong năm qua TTĐT chỉ đạo các đơn vị thành viên tập huấn về pháp lệnh thực hành tiết kiệm và phòng chống tham nhũng là 26.132 người, Chi nhánh đã cử người đi tập huấn và đưa ra quy chế cho đơn vị về vấn đề này. Dựa theo bảng trên ta có bảng tính một số chỉ tiêu như sau: BẢNG 2.6: BẢNG CHỈ TIÊU VỀ ĐÀO TẠO TT Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 1 Số ngày đào tạo nghiệp vụ bình quân/ cán bộ (ngày) 34,5 29,55 42,46 Số ngày đào tạo nghiệp vụ bình quân/cán bộ (ngày) 23,92 13,76 32,94 Số ngày học dài hạn bình quân/cán bộ (ngày) 10,58 15,79 9,52 2 Tỷ lệ loại khá, giỏi/tổng số học viên (%) 71 0 88 3 Tỷ lệ cán bộ nghiệp vụ đạt trình độ tin học cơ bản/ Tổng số cán bộ nghiệp vụ (%) 78 86 91 4 Số lượng giảng viên kiêm chức của từng nghiệp vụ (người) 4 4 5 (Nguồn: Báo cáo kết quả đào tạo của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ) Ta thấy, số ngày học bình quân/ cán bộ của Chi nhánh thay đổi theo mỗi năm do nhu cầu cán bộ thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát triển của Ngân hàng. Số ngày đào tạo bình quân/ cán bộ năm 2007 gồm số ngày đào tạo nghiệp vụ bình quân/cán bộ và số ngày học dài hạn bình quân/cán bộ. Số ngày đào tạo nghiệp vụ bình quân/cán bộ được tính bằng cách lấy số ngày trong và ngoài Chi nhánh trừ đi số ngày đào tạo đại học, sau đó chia cho 126 (cán bộ toàn chi nhánh năm 2006). Số ngày học dài hạn bình quân/cán bộ là số ngày đào tạo đại học/126. Tức theo bảng 2.3 ta tính được sô ngày đào tạo nghiệp vụ bình quân/cán bộ là: (5351-1200)/126=32,94 (ngày). Số ngày học dài hạn bình quân/cán bộ là: 1200/126=9,52 (ngày). Số ngày đào tạo nghiệp vụ bình quân/cán bộ năm 2007 là: 32,94+9,52=42,46 (ngày). Tỷ lệ khá, giỏi/Tổng số học viên: Mỗi năm Chi nhánh tổ chức thi với các phòng nghiệp vụ. Chẳng hạn, phòng kế toán – ngân quỹ cho nhân viên ngân quỹ thi ở 1 phòng riêng, đếm và kiểm tra tiền với số lượng tiền nào đó, phải kiểm đúng và phát hiện được tiền giả. Năm 2007, tỷ lệ này là 88%. Năm 2006 không tổ chức thi được nên không xác định cụ thể, theo quy định là 0%. Các kỳ thi này do các giảng viên kiêm chức tổ chức, kiểm tra. Giảng viên kiêm chức phải đạt đủ tiêu chuẩn quy định: Phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, có chuyên môn giỏi, khả năng nghiên cứu tổng hợp. Kinh nghiệm thực tế ít nhất 2 năm công tác trong ngành, phù hợp với nghiệp vụ giảng dạy, có kỹ năng thực hành và hướng dẫn thực hành. Có khả năng truyền đạt, nhiệt tình với nghề, có tinh thần trách nhiệm đối với công tác đào tạo. Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín. Đã tham gia giảng dạy và được bồi dưỡng qua khoá đào tạo về nghiệp vụ sư phạm. Giảng viên kiêm chức phải được cấp chứng chỉ có thời hạn và được cấp lại khi đủ điều kiện. Hiện nay, số giảng viên kiêm chức ở Chi nhánh là 5 người. NHNo&PTNT Việt Nam cũng đã mở các lớp học cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý. Chi nhánh Bắc Hà Nội đã tham gia và đạt kết quả tính trong hệ thống như sau: BẢNG 2.7: KẾT QUẢ ĐÀO TẠO TÍNH TRONG HỆ THỐNG NHNo&PTNT VN TT Chỉ tiêu Số lượt người Tỷ lệ /Toàn quốc (%) 1 Cán bộ lãnh đạo tham gia đào tạo kiến thức cơ bản 12 1,1 2 Cán bộ quản lý điều hành, cán bộ nghiệp vụ tham gia đào tạo kiến thức cơ bản 35 1,2 3 Cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ tham gia tập huấn chuyên đề 210 1,3 4 Cán bộ lãnh đạo tham gia đào tạo Tiếng Anh (người) 2 3 ( Nguồn: Trung tâm đào tạo NHNo&PTNT Việt Nam năm 2007) Chi nhánh đã cử cán bộ, đội ngũ quản lý tham gia đầy đủ các lớp học của NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức. Số lượt cán bộ lãnh đạo tham gia đào tạo kiến thức cơ bản trong năm qua là 12 lượt người, chiếm 1,1,% toàn quốc. Số lượt cán bộ quản lý điều hành, cán bộ nghiệp vụ tham gia đào tạo kiến thức cơ bản là 35 lượt người chiếm 1,2 % toàn quốc. NHNo Bắc Hà Nội trong năm 2007 đã cử lãnh đạo cùng cán bộ nghiệp vụ tham gia tập huấn nghiệp vụ các chuyên đề là 210 lượt người, chiếm 1,3% toàn quốc. Và cùng năm Chi nhánh đã cử 2 cán bộ lãnh đạo tham gia đào tạo Tiếng Anh nâng cao chiếm 3% toàn quốc. Toàn bộ cán bộ trong cơ quan năm qua đều được trang bị kiến thức cơ bản cũng như kiến thức về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu trong kinh doanh của NHNo Bắc Hà Nội. - Các hoạt động khác: Ngoài việc tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn, nhiều hoạt động khác cũng đã được thực hiện như: + Công tác tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Bắc Hà Nội được thực hiện thường xuyên giúp Ban lãnh đạo chỉ đạo kịp thời và tạo ổn định, thống nhất trong hoạt động đào tạo. + Công tác biên soạn tài liệu được duy trì liên tục. + Một số dự án, đề án đào tạo đã được xây dựng và thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của ngân hàng hiện đại: đề án đào tạo giai đoạn 2007-2010, Đề án chiến lược phát triển nguồn nhân lực và đào tạo, Đề án đào tạo chuyên gia đầu ngành… + Công tác kiểm tra hoạt động đào tạo được triển khai thường xuyên nhằm thực hiện các chương trình đào tạo theo đúng định hướng chỉ đạo và nâng cao hiệu quả đào tạo. + Mỗi năm tổ chức thi nghiệp vụ 1 lần về Tín dụng, kế toán ngân quỹ, thanh toán quốc tế, thẻ. Nghiệp vụ về nguồn vốn thường thi chung với tín dụng vì ít người, và có nét tương tự. 2.2.1.2. Đánh giá về hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Hiện nay, Chi nhánh đánh giá kết quả đào tạo thường thông qua việc thu thập ý kiến của người học, tổ chức thi sau đào tạo về nghiệp vụ nhưng việc tổ chức thi cũng có những khó khăn về địa điểm, và công việc thì khá bận rộn; Cán bộ quản lý cũng kết hợp theo dõi hành vi, thái độ của người được đào tạo sau đào tạo. Về hiệu quả kinh tế cũng là một vấn đề rất khó đánh giá do có nhiều biến động về thị trường. Để đánh giá hiệu quả kinh tế của đào tạo, có thể sử dụng chỉ tiêu như bảng sau: BẢNG 2.8: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TT Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 1 Chi phí đào tạo (Triệu đồng) 124 141 195 2 Thu nhập bình quân (Triệu đồng) 3,1 3,6 4,3 3 Số lao động (Người) 114 126 152 4 Chi phí đào tạo/ Số lao động (Triệu đồng) 1,09 1,12 1,28 5 Thu nhập bình quân/Chi phí đào tạo bình quân (Lần) 2,84 3,21 3,36 (Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự Chi nhánh Bắc Hà Nội 3 năm 2005-2007) Kinh phí đào tạo được thu từ nhiều nguồn khác nhau gồm: Do NHNo&PTNT Việt Nam duyệt cho công tác đào tạo hàng năm, thu tiền học phí, tiền nhà ở, tiền tài liệu, dụng cụ học tập, các khoản thu khác. Kinh phí đào tạo được sử dụng cho công tác đào tạo gọi là chi phí đào tạo. Chi phí đào tạo gồm: Chi phí đào tạo nước ngoài mức chi theo chế độ, quy định của Bộ tài chính; Chi phí đào tạo trong nước như: Tiền thuê hội trường lớp học, chi phí giảng viên mời, bồi dưỡng giảng viên kiêm chức, tiền giáo trình, tài liệu học tập, tiền văn phòng phẩm, tiền nước uống cho giảng viên và cho học sinh, tiền tham quan, khảo sát, tiền nhà ở cho học viên, tiền quà tặng (nếu có), thưởng cho học viên xuất sắc, chi khác. Ta thấy, trong những năm gần đây, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chi phí đào tạo tăng lên, chi phí đào tạo bình quân cũng tăng lên. Chứng tỏ Chi nhánh đã có chú trọng đến việc đào tạo, cũng một phần do trong những năm gần đây lạm phát cao hơn. Năm 2005 chi phí đào tạo là 124 triệu đồng, năm 2006 và 2007 đã tăng lên 141 triệu đồng và 195 triệu đồng. Số người được đào tạo tăng, số ngày học tăng và đồng thời chi phí đào tạo cũng tăng nhưng hiệu quả kinh tế cũng thay đổi. Thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên tăng lên, năm 2005 là 3,1 triệu đồng đến năm 2007 là 4,3 triệu đồng. Thu nhập của người lao động tăng nhưng tốc độ tăng tiền lương bình quân chậm hơn tốc độ tăng lợi nhuân (như trên đã phân tích), như vậy rất hợp lý với một doanh nghiệp. Điều này càng chứng minh rằng khi đầu tư cho đào tạo thì doanh nghiệp cũng có lợi rất nhiều, lợi nhuận tăng, thái độ của người lao động tích cực, có đội ngũ lao động trung thành tận tuỵ, gắn bó với doanh nghiệp. 2.2.1.3. Các chương trình - Do trụ sở chính tổ chức: NHNo&PTNT Việt Nam có Trung tâm đào tạo thực hiện đào tạo các kiến thức, kỹ năng ở bậc cao, đào tạo những kiến thức cho cán bộ lãnh đạo và những kỹ năng mới như: đào tạo cán bộ quản lý theo yêu cầu hội nhập WTO, đào tạo kiến thức an ninh mạng, quản trị mạng hệ thống cấp chứng chỉ do quốc tế công nhận (chứng chỉ CCNA, CISCO). Có nhiều chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu mở rộng kinh doanh đa năng như: đào tạo nghiệp vụ chứng khoán, bảo hiểm, đào tạo đội ngũ giảng viên kiêm chức, đào tạo kiến thức bổ trợ (ngoại ngữ tiếng Anh, biên dịch, phiên dịch). Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã cử người tham gia đầy đủ các khoá học nhằm nâng cao kiến thức để xây dựng và phát triển Chi nhánh ngày càng vững mạnh. Trong năm qua, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã cử 42 người đi học, tổng số ngày đào tạo là 377. - Liên kết đào tạo các đơn vị trong cơ sở đào tạo khu vực tổ chức: NHNo&PTNT Việt Nam có 12 cơ sở đào tạo khu vực ở nhiều tỉnh thành khác nhau. Các cơ sở đào tạo khu vực đã được Trung tâm đào tạo phân bổ chương trình và chủ động lập kế hoạch tổ chức các lớp trên cơ sở nhu cầu các đơn vị thành viên trong khu vực. Với đội ngũ cán bộ quản lý bán chuyên trách, nguồn giảng viên khai thác tại chỗ và tài liệu do Trung tâm đào tạo phân bổ, các cơ sở đào tạo đã tổ chức nhiều lớp học đảm bảo chất lượng tốt khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất sẵn có. Trong những năm qua NHNo&PTNT Bắc Hà Nội không có liên kết đào tạo tại các cơ sở đào tạo khu vực. - Đơn vị tự tổ chức đào tạo hoặc cử đi học các tổ chức bên ngoài: Đối với những kiến thức cần chuyên sâu, bài bản mà Chi nhánh không tự tổ chức thì sẽ cử học viên đi học tại trung tâm. Trong năm qua Chi nhánh có cử 1 học viên đi học tiếng anh tại trung tâm. Đối với những nghiệp vụ có giảng viên kiêm chức Chi nhánh đã mở lớp đào tạo tại chi nhánh. Hiện nay, Chi nhánh có 5 giảng viên kiêm chức là các trưởng phòng, phó phòng của các phòng tín dụng, phòng kế toán, phòng thẻ và phát t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCải tiến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội.DOC
Tài liệu liên quan