Chuyên đề Cải tiến tạo động lực tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đầu Tư Sản Xuất Dịch Vụ Thương Mại Quốc tế Quân Thư

MỤC LỤC

 

CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 3

Chương I. Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực cho người lao động 3

1. Động lực và tạo động lực cho người lao động 3

1.1. Nhu cầu và lợi ích: 3

1.2. Động cơ và động lực: 4

1.3. Tạo động lực: 5

2. Một số học thuyết tạo động lực 5

2.1. Học thuyết nhu cầu của Maslow (Abraham H.Maslow): 5

2.1.1. Nhu cầu về sinh lý (nhu cầu cơ bản): 6

2.1.2. Nhu cầu về an toàn: 6

2.1.3. Nhu cầu xã hội: 6

2.1.4. Nhu cầu được tôn trọng: 7

2.1.5. Nhu cầu tự hoàn thiện: 7

2.2. Học thuyết về sự công bằng của Stacy Adams: 8

3. Các yếu tố tác động đến động lực làm việc của người lao động 9

3.1. Các yếu tố thuộc về chính bản thân người lao động: 9

3.1.1. Nhu cầu cá nhân của người lao động: 9

3.1.2. Các giá trị cá nhân: 9

3.1.3. Thái độ, quan điểm của người lao động đối với công việc và tổ chức: 9

3.1.4. Sự khác biệt về cá nhân người lao động: 10

3.2. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài: 10

3.2.1. Các nhân tố thuộc về công việc: 10

3.2.2. Các nhân tố thuộc về tổ chức: 11

4. Các phương pháp tạo động lực 11

4.1. Tạo động lực bằng vật chất: 11

4.1.1. Tạo động lực thông qua tiền lương: 11

4.1.2. Tạo động lực thông qua tiền thưởng: 12

4.1.3. Tạo động lực thông qua phúc lợi: 13

4.2. Tạo động lực bằng tinh thần: 13

4.2.1. Môi trường văn hoá doanh nghiệp: 13

4.2.2. Điều kiện làm việc: 14

4.2.3. Bản thân công việc: 14

5. Sự cần thiết phải tạo động lực cho người lao động 14

Chương II. Đánh giá thực trạng tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư 16

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 16

2. Kết quả kinh doanh của công ty 3 năm qua: 17

3. Các đặc điểm và yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tạo động lực 18

3.1.Ngành nghề kinh doanh: 18

3.2.Cơ cấu tổ chức: 19

3.3. Tổng số lao động: 20

3.4. Tiền lương bình quân: 21

3.5. Cơ cấu lao động theo tuổi, trình độ và giới tính : 22

3.5.1.Cơ cấu lao động theo giới tính: 22

3.5.2.Cơ cấu lao động theo trình độ: 23

3.5.3. Cơ cấu lao động theo tuổi tác: 25

4. Đánh giá thực trạng tạo động lực tại Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư 26

4.1.Xác định tiêu chuẩn thực hiện công việc: 26

4.1.1. Thiết kế và phân tích công việc: 26

4.1.2. Đánh giá thực hiện công việc: 28

4.2. Tạo động lực thông qua các chính sách tài chính: 28

4.2.1.Tạo động lực qua tiền lương: 28

4.2.2.Tạo động lực qua tiền thưởng: 35

4.2.3.Tạo động lực qua phúc lợi: 37

4.3.Tạo động lực thông qua các chính sách phi tài chính: 39

4.3.1. Văn hoá doanh nghiệp: 39

4.3.2. Điều kiện làm việc: 41

4.3.3. Bản thân công việc: 42

4.4.Tác động của tạo động lực đến động lực của người lao động trong công ty. 44

Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư 48

1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư từ nay đến 2012: 48

2. Quan điểm của cá nhân về tạo động lực: 48

3. Các giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư: 49

3.1. Công ty Quân Thư cần hoàn chỉnh bộ máy quản lý: 49

3.2. Công ty Quân Thư cần hoàn thiện công tác kế hoạch hoá và bố trí nhân lực: 50

3.3. Công ty Quân Thư cần hoàn thiện hệ thống thù lao lao động: 60

3.4. Công ty cần cải thiện môi trường và điều kiện làm việc hơn nữa: 62

3.5. Phát huy và hoàn thiện hoạt động đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động: 63

KẾT LUẬN 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

PHỤ LỤC 66

PHỤ LỤC 1: 66

PHỤ LỤC 2: 67

PHỤ LỤC 3: 69

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Cải tiến tạo động lực tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đầu Tư Sản Xuất Dịch Vụ Thương Mại Quốc tế Quân Thư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động… Vì vậy, những tiêu chuẩn thực hiện công việc được đưa ra không phù hợp với thực tế của Công ty. Chính vì vậy, mà đôi khi người lao động không biết mình sẽ phải làm những gì, sẽ làm việc trong điều kiện như thế nào, họ chưa định hình hoặc không hiểu rõ về công việc của mình nên đôi khi họ chưa thể có kế hoạch rõ ràng để làm việc sao cho khoa học khiến cho công việc của họ đôi khi quá nhàn rỗi nhưng đôi khi quá nhiều việc. Điều này ảnh hưởng khá lớn đến tâm lý của người lao động khiến họ mất đi động lực làm việc. Bản mô tả công việc Trợ lý Giám đốc do phòng Hành chính – Nhân sự Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư cung cấp (Tham khảo phụ lục 1) Qua bản mô tả trên cho ta thấy việc thiết kế bản mô tả công việc cho vị trí Trợ lý Giám đốc còn chưa phù hợp, các nhiệm vụ, trách nhiệm còn chung chung, điều kiện làm việc cho người lao động chưa được đề cập... gây nhiều mơ hồ cho người lao động. Đối với nhà quản lý cần phải dựa vào bản tiêu chuẩn thực hiện công việc để đưa ra các tiêu thức đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động làm cơ sở cho việc trả lương, thưởng cho người lao động. Dựa vào đó người lao động cũng sẽ biết được mình phải nỗ lực đạt được một kết quả như thế nào để được ghi nhận những thành tích đó và những gì còn làm chưa tốt cần cố gắng. Khi đó, họ sẽ nỗ lực làm việc hơn để có một mức lương, thưởng cao hơn, xứng đáng hơn. Hiện nay, Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư vẫn chưa có bất kỳ một bản tiêu chuẩn thực hiện công việc nào đối với bất kỳ vị trí nào dưới dạng văn bản mà hầu hết hệ thống các bản tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng công việc chỉ được giao hẹn bằng miệng. Việc này có một nhược điểm lớn đó là không tạo được các thuận lợi cho việc trao đổi và tái hiện thông tin giữa người lao động và người quản lý. 4.1.2. Đánh giá thực hiện công việc: Công tác đánh giá thực hiện công việc trong Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư đã và đang được các nhà quản lý rất quan tâm. Qua đây, người lao động sẽ biết mình được trả lương, thưởng đúng với năng lực của mình đã bỏ ra và có công bằng hay không. Điều này tác động đến động lực lao động của người lao động rất nhiều. Họ sẽ hài lòng khi thấy những gì họ nhận được là xứng đáng với năng lực của họ và có sự công bằng giữa họ với những người lao động khác trong Công ty. Song, mới bước đầu đi vào xây dựng và thực hiện nên việc đánh giá thực hiện công việc còn gặp phải một số khó khăn nhất định. Việc đưa ra các bản đánh giá thực hiện công việc còn sơ sài, xây dựng chung cho tất cả các phòng ban nên chỉ tiêu đánh giá đưa ra còn mang tính chung chung. Trong khi đó, việc đánh giá còn mang tính chủ quan, không thường xuyên. Các thành viên tự đánh giá và đánh giá giữa các thành viên trong các phòng ban còn mang tính nể nang, chưa phản ánh được chính xác. Bản Đánh giá thực hiện công việc do phòng Hành chính – Nhân sự Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư cung cấp (Tham khảo phụ lục 2) 4.2. Tạo động lực thông qua các chính sách tài chính: Tạo động lực qua tiền lương: 4.2.1.1. Chế độ tiền lương: Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động nên có tác động trực tiếp đến động lực làm việc của người lao động. Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư là một DN còn non trẻ và là DN được thành lập trên sự góp vốn của tư nhân nên quy mô của Công ty Quân Thư còn nhỏ, hình thức trả lương cho người lao động còn đơn giản so với các DNNN và DN vốn đầu tư nước ngoài. Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư sử dụng phương pháp tính lương theo thời gian. Công thức tính lương: Ltli = Lcbi + Ltni + Llti Ltli: tiền lương thực lĩnh theo ngày làm việc của người lao động i trong tháng Lcbi : là tiền lương cơ bản người lao động i nhận được theo ngày Ltni : là tiền lương trách nhiệm của người lao động i Llti : là tiền lương làm thêm giờ của người lao động i Trong đó: TLmin : là tiền lương tối thiểu mà công ty quy định dựa trên mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định. Hi : là hệ số lương chức danh của lao động i. Ni : ngày công thực tế của người lao động i trong tháng Nc : ngày công theo chế độ của công ty quy định (26 ngày) Tiền lương trách nhiệm (Ltni) được quy định như sau: + Tổng giám đốc: 1.000.000 đồng + Phó tổng giám đốc: 800.000 đồng + Trưởng phòng, ban: 650.000 đồng Tiền lương làm thêm giờ được quy định như sau: - Nhân viên làm thêm giờ vào ngày thường thì được ít nhất bằng 150% tiền lương thực trả cho công việc đang làm; - Nhân viên làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần ít nhất bằng 200% tiền lương thực trả cho công việc đang làm; - Riêng tiền lương làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% tiền lương thực trả cho công việc đang làm; Nếu nhân viên được nghỉ bù những giờ làm thêm hoặc ngày làm thêm thì sẽ được trả phần chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc theo tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường. Nếu nhân viên làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 6 giờ) thì còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày. Đối với nhân viên hành chính: Tiền lương = tiền lương cơ bản + lương theo chỉ tiêu. Trong đó, lương theo chỉ tiêu là số tiền mà người lao động nhận được dựa trên sự hoàn thành các công việc tương ứng với mức điểm của công việc đó mà được giao trong phiếu giao việc của mỗi tháng. Ví dụ: Tiền lương của nhân viên Nhiếp Thị Hoan tại tháng 11 năm 2009 là: TLmin : 650000 đồng Hệ số lương chức danh của nhân viên Nhiếp Thị Hoan: 2.96 Ngày công thực tế trong tháng của nhân viên Nhiếp Thị Hoan: 25 ngày đồng Tháng 11 năm 2009 nhân viên Nhiếp Thị Hoan được giao công việc “thiết kế Nội quy, quy định mới” tương ứng với 500 điểm tương ứng với 500000 đồng nếu hoàn thành tốt công việc. Tháng đó, sau khi hoàn thành tốt công việc của mình, lương thực lĩnh của nhân viên Nhiếp Thị Hoan là: Ltli = 1850000 + 500000 = 2350000 đồng Đối với nhân viên phòng đào tạo: Tiền lương = tiền lương cơ bản + % trích từ học phí học viên + phụ cấp Ví dụ: Tiền lương của nhân viên Lại Thị Kim Dung tại tháng 11 năm 2009 là: TLmin : 650000 đồng Hệ số lương chức danh của nhân viên Lại Thị Kim Dung: 2.96 Ngày công thực tế trong tháng của nhân viên Lại Thị Kim Dung: 26 ngày đồng Phụ cấp của nhân viên Lại Thị Kim Dung: 300000 đồng Tháng 11 năm 2009 nhân viên Lại Thị Kim Dung tuyển được 5 học viên lớp môi giới BĐS học phí 1200000 đồng/học viên. Tháng đó, sau khi hoàn thành tốt công việc của mình, lương thực lĩnh của nhân viên Lại Thị Kim Dung là: Ltli = 1924000 + 30% * 1200000 * 5 + 300000 = 4024000 đồng Đối với nhân viên kinh doanh rèm: Tiền lương = tiền lương cơ bản + % doanh thu bán hàng + phụ cấp Ví dụ: Tiền lương của nhân viên Phạm Thị Thu Thuỷ tại tháng 11 năm 2009 là: TLmin : 650000 đồng Hệ số lương chức danh của nhân viên Phạm Thị Thu Thuỷ: 1.78 Ngày công thực tế trong tháng của nhân viên Phạm Thị Thu Thuỷ: 25 ngày đồng Tháng 11 năm 2009 nhân viên Phạm Thị Thu Thuỷ đạt kết quả doanh thu 4800000 đồng. Do vậy, phụ cấp của nhân viên Phạm Thị Thu Thuỷ: 300000 đồng và được hưởng 3% doanh thu. Vậy, lương thực lĩnh của nhân viên Phạm Thị Thu Thuỷ tháng 11/2009 là: Ltli = 1112500 + 3% * 4800000 + 300000 = 1556500 đồng Hình thức trả lương này có ưu điểm là khuyến khích người lao động đi làm đủ số ngày công trong tháng và đồng thời có sự phân biệt giữa những người có trình độ chuyên môn cao với người có trình độ chuyên môn thấp hơn, giữa những người quản lý với nhân viên của mình. Do vậy, nó sẽ tạo động lực cho người lao động nỗ lực phấn đấu hơn nữa để nâng cao vị trí trách nhiệm của mình và tương ứng với nó là một mức lương cao hơn. Nhưng hình thức trả lương này cũng có khuyết điểm rất lớn đó là nó chưa gắn kết chặt chẽ với kết quả thực hiện công việc của người lao động nên hình thức trả lương này còn mang tính chất bình quân không khuyến khích được người lao động có kế hoạch sử dụng thời gian hợp lý. Đồng thời, theo cách trả lương này thì tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc phần lớn vào thời gian làm việc nên có nhiều trường hợp người lao động chỉ đến công ty để được chấm đủ công. Điều này gây ra lãng phí thời gian rất nhiều. Vì vậy, Công ty áp dụng hình thức trả lương này nên gắn chặt với chất lượng và hiệu quả công việc thì nhằm phát huy được hết vai trò của tiền lương trong việc tạo động lực cho nhân viên. Đối với Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư tiền lương phản ánh phần lớn thu nhập của người lao động trong DN này. Việc đảm bảo mức lương cho người lao động là việc rất quan trọng trong công tác tạo động lực làm việc cho lao động trong Công ty. Nhưng trên thực tế thì tiền lương trong Công ty Quân Thư mặc dù đã có sự đảm bảo tiền lương của người lao động năm sau cao hơn năm trước nhưng vẫn còn chưa cao, và có sự bất công bằng giữa các phòng, ban khác nhau. Bảng 7 : Tiền lương bình quân so sánh của người lao động năm 2009 Đơn vị: đồng/người/tháng Chỉ tiêu Năm 2009 Tiền lương bình quân của Công ty Quân Thư (*) 1.450.000 Tiền lương bình quân tại các DNTN [5] 2.050.000 Tiền lương bình quân chung khu vực Hà Nội [5] 2.840.000 (Nguồn (*): Phòng HCNS – Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư) Với mức lương bình quân này, có thể thấy tiền lương bình quân mà các lao động trong Công ty nhận được là rất thấp so với mặt bằng chung của mức lương trên thị trường. Tiền lương bình quân chung của người lao động trên khu vực Hà Nội là 2.840.000 (đồng/người/tháng) cao gần gấp đôi so với mức lương bình quân của người lao động trong Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư. Và theo đánh giá thì tiền lương bình quân của lao động trong Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quốc tế Quân Thư là thấp so với tiền lương bình quân của người lao động trong các DNTN. Hiện tiền lương bình quân của người lao động trong các DNTN cũng đã đạt mức 2.050.000 đồng/người/tháng năm 2009. Trong khi tiền lương bình quân của người lao động trong Công ty Quân Thư mới chỉ là 1.450.000 (đồng/người/tháng). Điều đó cho thấy hệ thống trả lương của DN chưa đảm bảo công bằng bên ngoài. Đây là một trong số các nguyên nhân làm triệt tiêu động lực của nhân viên. Trong khi đó, Hà Nội là trung tâm của cả nước nên giá cả sinh hoạt tương đối cao so với các tỉnh khác trong cả nước, sức ép về công việc cũng lớn hơn. Như vậy, với mức tiền lương bình quân này là chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu “đảm bảo cuộc sống” cho người lao động trong Công ty khiến cho các nhân viên luôn chán nản, không yên tâm cống hiến hết khả năng để làm việc, ảnh hưởng tiêu cực đến NSLĐ của người lao động. Khi được hỏi về mức độ hài lòng của bản thân đối với chính sách trả lương của Công ty, thu được ý kiến phản hồi như sau: (Nguồn: Điều tra bằng mẫu bảng hỏi tháng 4/2010 tại Công ty Quân Thư) Qua kết quả điều tra bằng mẫu bảng hỏi có thể thấy rõ một thực trạng rằng: chỉ có 2% số người được hỏi cảm thấy hài lòng với mức lương mà mình được trả. Trong khi đó tỷ lệ ý kiến không hài lòng với mức tiền lương mà họ nhân được là khá cao (chiếm 65%) và 34% ý kiến cảm thấy bình thường với mức lương mà họ nhận được. Khi đi tìm hiểu nguyên nhân tại sao tiền lương bình quân của Công ty lại quá thấp như vậy. Nhận định rằng: tiền lương bình quân của Công ty vẫn còn thấp là do Công ty vẫn chưa đưa vào áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định mới cho nhân viên của mình. Theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 97/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu áp dụng đối với người lao động làm việc trong các DN hoạt động trên địa bàn Hà Nội mức 980.000 đồng/tháng thì hiện Công ty vẫn đang áp dụng mức lương tối thiểu là 650.000 đồng/tháng – mức lương tối thiểu chung trước đây. Việc Công ty chưa áp dụng mức tiền lương tối thiểu mới là không đúng với Quy định mới của Chính phủ. Đồng thời việc này cũng gây nên sự không hài lòng cho nhân viên trong DN khiến họ mất đi động lực làm việc. Cũng chính vì đồng lương quá thấp mà nhân viên của Công ty thường có suy nghĩ làm việc trong Công ty chỉ là làm tạm thời nên họ làm việc cầm chừng và luôn cố gắng để tìm việc ở nơi khác. Theo thống kê cho thấy việc thay đổi nhân sự diễn ra còn nhiều một phần là do tiền lương không đủ đáp ứng nhu cầu của người lao động. Bảng 8: Biến động lao động tháng 8 đến tháng 11 năm 2009 TT Phòng ban 20/08/09 20/11/09 Tăng Giảm Tuyển vào Chuyển đi SL % SL % SL SL 1 Phòng Giám đốc 3 2 0 0 1 33 0 1 2 Sàn giao dịch BĐS 6 6 0 0 0 0 6 2 3 Phòng HC - NS 1 3 2 200 0 0 5 4 4 P. Chứng khoán 1 4 3 300 0 0 11 7 5 Phòng Rèm 6 6 0 0 0 0 0 1 6 P. Nội thất 2 2 0 0 0 0 0 0 7 Phòng Kế Toán 4 3 0 0 1 25 3 2 8 Phòng IT 2 2 0 0 0 0 1 0 9 Phòng Bảo vệ 2 2 0 0 0 0 0 0 10 Phòng Đào tạo 0 4 4 - 0 0 0 0 11 Phòng Tài chính 0 2 2 - 0 0 0 0 Tổng 27 36 9 2 26 17 (Nguồn: Phòng HCNS – Công ty TNHH Quốc tế Quân Thư) Với số liệu trên ta thấy nếu xét trên khía cạnh tăng, giảm đơn thuần thì lượng lao động của công ty trong 3 tháng tăng thêm 9 người (tăng 33,3%), đây là lượng tăng tương đối lớn, cho thấy Công ty cũng đã có sự phát triển và khả năng thu hút lao động. Nếu cứ giữ tốc độ phát triển như vậy thì trong vòng 1 năm thôi lượng lao động của công ty sẽ rất lớn. Nhưng xét số lượng lao động tuyển vào và chuyển đi ta sẽ thấy nhiều bất cập trong đó. Chỉ trong vòng 3 tháng mà lượng lao động tuyển vào là 26 người, gần bằng số lượng lao động của toàn công ty vào thời điểm 20/8 và số lượng lao động chuyển đi cũng ko phải là nhỏ 17 người. Điều này là một dấu hiệu xấu với Công ty. Thông qua dấu hiệu này cho thấy mức lương của Công ty chưa đủ hấp dẫn để thu hút và giữ chân được nhân viên. Như vậy, việc đảm bảo mức lương cho người lao động là việc rất quan trọng trong công tác tạo động lực làm việc cho lao động trong DN. Do vậy, công ty cần tăng mức tiền lương cho người lao động, đặc biệt là cần phải áp dụng ngay chế độ lương tối thiểu mới theo quy định của Chính phủ để giúp người lao động đảm bảo được cuộc sống và cảm thấy hài lòng hơn, có động lực giúp họ lao động hăng say, làm việc hết mình. Đồng thời đó cũng là việc hết sức cần thiết để Công ty thu hút và giữ chân được nhân tài. 4.2.1.2. Chế độ phụ cấp của công ty: Công ty hiện đưa ra một số chế độ phụ cấp cho người lao động như sau: Phụ cấp trách nhiệm: + Giám đốc: 1.000.000 đồng + Phó giám đốc: 800.000 đồng + Trưởng phòng, ban: 650.000 đồng Phụ cấp lưu động: hỗ trợ cho nhân viên kinh doanh tích cực làm việc và tiếp cận với những khách hàng tiềm năng. Công tác phí này bao gồm chi phí ăn, giặt giũ, ở, tiếp khách trên cơ sở hoá đơn hợp lệ. Công tác phí sẽ được quy định chi tiết trong quy định đi công tác của Công ty. Cụ thể như sau: Phụ cấp đi công tác: 100.000 ngày. Chi phí ăn ở: không vượt quá 150.000đồng/ngày (khách sạn 2 **) (phải có chứng từ). Chi phí đi lại: thẻ taxi của công ty. Với đặc thù là một DN kinh doanh trong ngành dịch vụ nên hiện công tác chi trả phụ cấp cho người lao động của Công ty được ban lãnh đạo khá quan tâm. Việc đảm bảo các chế độ phụ cấp này giúp cho người lao động có điều kiện kinh phí khi đi hoàn thành nhiệm vụ của Công ty. Điều đó, giúp người lao động cảm thấy phấn khởi hơn, nâng cao tinh thần trách nhiệm của bản thân hơn. Tuy nhiên, ban lãnh đạo cần đưa thêm các khoản phụ cấp độc hại khác như: phụ cấp độc hại cho những người thường xuyên tiếp xúc với máy tính, máy in,…. Tạo động lực qua tiền thưởng: Rất nhiều công ty sử dụng tiền thưởng như một cách thu hút sự nỗ lực không ngừng của nhân viên. Đồng thời còn tạo động lực cho bạn yêu thích công việc hơn. Tiền thưởng không chỉ có ý nghĩa về mặt vật chất mà còn có ý nghĩa rất lớn về mặt tinh thần. Nó không chỉ là khoản thu nhập thêm cho người lao động mà nó còn thể hiện sự quan tâm, đánh giá cao của lãnh đạo đối với thành tích mà bản thân người lao động đã đạt được. Do vậy, khi được thưởng cho những thành tích xuất xắc trong công việc người lao động sẽ cảm thấy rất phấn khởi và tự hào về thành tích mà mình đạt được và họ sẽ càng nỗ lực để làm việc tích cực hơn. Tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty và thành tích lao động của mỗi nhân viên Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư thực hiện việc xét thưởng cho người lao động đạt được thành tích cao có nhiều sáng tạo trong công việc dựa trên hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc vào cuối mỗi quý và cuối năm. Các nhân viên có thành tích xuất sắc sẽ được Công ty Quân Thư tuyên dương và trực tiếp trao phần thưởng cho nhân viên vào những buổi họp đánh giá thi đua định kỳ 6 tháng 1 lần (từ tháng 01 – 06 hoặc từ tháng 07 – 12) hoặc đánh giá tổng hợp cả năm. Một khi sự cố gắng và nỗ lực làm việc của họ được công nhận và khuyến khích bằng các phần thưởng xứng đáng thì sẽ tạo sự hăng say, hứng thú trong công việc cho người lao động. Song, việc thưởng cho người lao động được thực hiện như vậy là chưa kịp thời, chưa phát huy được động lực cho nhân viên của mình. Bởi bản thân người lao động luôn muốn được nhìn thấy ngay thành quả của mình đạt được. Khi được thưởng kịp thời sẽ tạo tâm lý khá tốt cho người lao động. Họ sẽ cảm thấy mình được lãnh đạo quan tâm về thành tích mà họ đạt được và biết khi mình làm tốt mình được thưởng như thế và họ sẽ có động lực để nỗ lực làm tốt các nhiệm vụ tiếp theo. Không những thế, khi nhân viên hoàn thành tốt công việc không những muốn được lãnh đạo biểu dương mà còn muốn được những đồng nghiệp của mình thừa nhận thành tích của mình. Do vậy, khi được biểu dương kịp thời, được biểu dương trước đồng nghiệp họ sẽ cảm thấy tự hào về thành tích mà mình đạt được. Vào các dịp lễ, Tết, ngày thành lập công ty,… Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư cũng có chế độ thưởng cho nhân viên. Song mức tiền thưởng cho các dịp đó còn thấp. Đặc biệt, vào dịp Tết người lao động chưa thực sự được nhận tháng lương thứ 13 như các DN khác trong khu vực khiến nhân viên có phần bất mãn. (Nguồn: Điều tra bằng mẫu bảng hỏi tháng 4/2010 tại Công ty Quân Thư) Khi được hỏi về mức độ hài lòng của bản thân về chính sách trả thưởng của Công ty, tôi đã thu được kết quả như sau: Chỉ có 20% người được hỏi là cảm thấy hài lòng với chính sách thưởng của công ty, 30% người được hỏi thì cảm bình thường và có đến 50% người được hỏi cảm thấy không hài lòng với chính sách trả thưởng này. 50% là con số khá cao. Vậy, tại sao người lao động lại cảm thấy không hài lòng với chính sách trả thưởng của Công ty? Tiền thưởng quá ít hay có sự bất công bằng trong cách trả thưởng? Thông qua bảng tiền thưởng bình quân được phòng Hành chính – nhân sự được thống kê thì có thể nhận định rằng: mức tiền thưởng bình quân của Công ty hàng tháng là khá cao. Bảng 9: Tiền thưởng bình quân của người lao động qua các năm 2007, 2008, 2009 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tiền thưởng bình quân của người lao động (đồng/người/tháng) 1.750.000 2.230.000 2.580.000 (Nguồn: Phòng HCNS – Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư) Khi được hỏi về mức thưởng của Công ty ra sao? Một số nhân viên phòng BĐS cũng thừa nhận rằng mức thưởng của Công ty là khá cao so với mức thưởng trên thị trường. Nhưng hầu hết thưởng đều thưởng cho các nhân viên sàn giao dịch BĐS và phòng đào tạo, trong khi một số phòng ban khác thì không bao giờ có thưởng thành tích. Điều này gây nên một số mâu thuẫn nội bộ. Bởi rất các nhân viên phòng HC – NS và các phòng ban khác họ cho rằng để đạt được các kết quả cao như vậy là một phần có sự đóng góp công sức của họ cho hệ thống quản lý được xuyên suốt. Vậy mà khi thưởng thì chỉ những nhân viên trực tiếp làm mới được hưởng kết quả đó và mới được thưởng, còn nhân viên các phòng khác thì lại không được gì. Không chỉ vậy, một số nhân viên trong các phòng BĐS còn cho rằng: có một số cá nhân trong phòng không có đóng góp cho những thành tích đạt được xong Công ty khi chia thưởng lại có sự cào bằng cho tất cả các thành viên trong phòng. Điều này tác động xấu đến tinh thần làm việc của người lao động khiến họ không có động lực làm việc, dựa dẫm, ỷ nại vào người khác. Do vậy, chính sách thưởng này chưa thực sự phát huy được hết tác dụng trong việc tạo động lực cho nhân viên trong Công ty. Đánh giá về chính sách trả thưởng của Công ty cho thấy: tiền thưởng đã có tác dụng tạo động lực làm việc cho một số bộ phận, song phần lớn là chưa tạo được động lực làm việc thực sự cho người lao động vì có sự chênh lệch quá lớn trong chính sách trả thưởng. Thưởng cho các phòng Đào tạo và phòng BĐS rất lớn trong khi đó, một số phòng ban như HC – NS, phòng kế toán,… thì hầu như không có thưởng (trừ thưởng các dịp lễ lớn). Bên cạnh đó, Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư còn chưa có sự công bằng trong cách trả lương thưởng, hình thức thưởng còn ít, chưa có nhiều hấp dẫn, thưởng còn chưa kịp thời nên đôi khi được thưởng nhưng họ lại không nhớ mình được thưởng vì thành tích gì. Tạo động lực qua phúc lợi: Hình thức tạo động lực qua phúc lợi cũng được nhiều DN đặc biệt quan tâm. Các chương trình phúc lợi đảm bảo cuộc sống của người lao động ở mức tối thiểu khi họ gặp khó khăn, giúp cho họ yên tâm làm việc để nâng cao NSLĐ và giúp tổ chức có thể gìn giữ, thu hút được người tài đến làm việc. Các chương trình phúc lợi cũng giúp làm giảm gánh nặng cho xã hội trong việc chăm sóc người lao động khi về già, gặp tai nạn, ốm đau… Ngoài việc chỉ đạo hoạt động sản xuất, kinh doanh và các phong trào thi đua chung của toàn Công ty, Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư đã làm rất tốt việc chăm lo chu đáo quyền lợi cho người lao động khi họ nghỉ hưu, ốm đau hoặc gặp khó khăn. Trong Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư, khi người lao động bị ốm đau, tai nạn, hiếu, hỷ… đều được Công ty Quân Thư trợ cấp đặc biệt. + Vào ngày sinh nhật mỗi nhân viên đều được tặng hoa và quà (với trị giá 200.000 đồng). + Các nhân viên trong Công ty khi xây dựng gia đình trong thời gian ký hợp đồng lao động chính thức với Công ty được tặng một khoản tiền hoặc quà tương đương từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. + Các nhân viên trong Công ty sinh con lần thứ nhất và lần thứ hai trong thời gian ký hợp đồng lao động chính thức với công ty thì được tặng một khoản tiền hoặc quà tương đương từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. + Các nhân viên trong Công ty Quân Thư có con, chồng/vợ, bố mẹ đẻ hoặc bố mẹ chồng/vợ mất trong thời gian ký hợp động lao động chính thức với Công ty Quân Thư được trợ giúp một khoản tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Các trường hợp của người thân khác: ông, bà, anh, chị em ruột mức trợ giúp là 300.000 đồng. + Nhân viên hoặc người thân trong gia đình (bố mẹ đẻ hoặc bố mẹ chồng/vợ, vợ hoặc chồng, con) bị ốm dài ngày trong thời gian ký hợp đồng lao động chính thức với Công ty được trợ giúp một khoản tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng Không chỉ vậy, việc đóng góp BHXH, bảo hiểm y tế cũng đang được Công ty tiến hành thực hiện đầy đủ cho tất cả lao động của Công ty. Tất cả các hoạt động đó thể hiện sự quan tâm rất lớn của Công ty đối với người lao động. Điều đó có tác động rất lớn đến tâm lý của họ, người lao động sẽ cảm thấy yên tâm hơn là động lực cho họ làm việc tích cực hơn. Hằng năm, công ty đều tổ chức các chuyến tham quan nghỉ mát, vui chơi, giải trí… dành cho toàn bộ công nhân viên trong công ty và người nhà của họ. Điều này sẽ khiến các công nhân cảm thấy thoải mải hơn sau một thời gian làm việc căng thẳng, khi đó họ sẽ làm việc tích cực hơn. (Nguồn: Điều tra bằng mẫu bảng hỏi tháng 4/2010 tại Công ty Quân Thư) Khảo sát cho thấy: có 66% người được hỏi cảm thấy hài lòng và 34% người cảm thấy bình thường với chính sách phúc lợi của Công ty. Và không có ai trả lời rằng họ không hài lòng với chính sách phúc lợi của Công ty. Điều đó cho thấy, chính sách phúc lợi của Công ty là tương đối tốt. Song, Công ty nên bổ sung một số hình thức phúc lợi khác nữa để tăng tính hấp dẫn, thu hút lao động và giữ chân người lao động. Tạo động lực thông qua các chính sách phi tài chính: 4.3.1. Văn hoá doanh nghiệp: Trong khuynh hướng xã hội ngày nay thì các nguồn lực của một DN là con người mà VHDN là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định VHDN là tài sản vô hình của mỗi DN [8]. VHDN tạo cho công ty một không khí làm việc như trong một đại gia đình, mà ở đó các thành viên sống, làm việc và gắn bó với nhau chặt chẽ. Ở Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư lãnh đạo của Công ty luôn quan tâm đến các thành viên. Thậm chí ngay cả trong những chuyện riêng tư của họ như cưới xin, ma chay, ốm đau, sinh con... cũng đều được lãnh đạo thăm hỏi chu đáo. Không những thế, Công ty Quân Thư còn tạo điều kiện để các nhân viên của mình học hỏi và đào tạo các khoá đào tạo tại Công ty với mục tiêu giữ chân người lao động để họ gắn bó lâu dài với DN. Đó cũng là một việc nhằm giúp người lao động nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của công việc, đồng thời người lao động sẽ tích luỹ thêm được kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho phát triển sự nghiệp của bản thân. Công ty TNHH ĐTSX DVTM Quốc tế Quân Thư đã thành công trong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCải tiến tạo động lực tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đầu Tư Sản Xuất Dịch Vụ Thương Mại Quốc tế Quân Thư.DOC
Tài liệu liên quan