M ục l ục
Mở đầu 4
Chương I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ 5
1. Cơ sở lý lụân về hợp đồng trong nền kinh tế thị trường. 5
1.1 Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng kinh tế. 5
1.2 Vai trò của hợp đồng trong nền kinh tế thị trường 7
2. Khái quát về hợp đồng đại lý. 8
2.1 Quá trình phát triển của pháp luật về hợp đồng đại lý 8
2.2 Khái quát về đại lý thương mại 12
2.3 Những điểm mới về hợp đồng đại lý trong Luật thương mại 2005. 3
3. Giao kết hợp đồng đại lý. 14
3.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng đại lý. 14
3.2 Chủ thể giao kết hợp đồng đại lý. 15
3.3 Nội dung giao kết hợp đồng đại lý 15
3.4 Hình thức giao kết hợp đồng đại lý 16
3.5 Trình tự thủ tục giao kết hợp đồng đại lý. 16
4. Thực hiện hợp đồng đại lý. 17
4.1 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng đại lý. 17
4.2 Các biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng đại lý. 18
5. Sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng đại lý. 19
6. Trách nhiệm pháp lý khi vị phạm hợp đồng. 19
7. Giải quyết tranh chấp hợp đồng đại lý. 21
7.1 Giải quyết bằng hoà giải. 21
7.2 Giải quyết bằng trọng tài. 21
7.3 Giải quyết bằng toà án. 23
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUÂN HOÀ. 27
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Xuân hoà. 27
1.1 Giới thiệu chung về công ty Xuân Hoà 27
1.2 Những khởi đầu xây dựng. 28
2. Khái quát về quá trình hoạt động của công ty 30
2.1 Giai đoạn sản xuất theo kế hoạch. 30
2.2 Giai đoạn tiếp tục đổi mới. 34
3. Tổ chức bộ máy tại Công ty. 38
3.1 Cơ cấu tổ chức. 38
3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. 39
3.3 Phạm vi hoạt động của Công ty Xuân Hoà 42
4. Tình hình nhân sự và lao động tại Công ty. 42
4.1 Phân loại lao động. 43
4.2 Chế độ tiền lương. 43
4.3 Chế độ BHXH,BHYT,KPCĐ. 44
4.4 Thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi. 44
4.5 Hình thức kỷ luật lao động. 45
4.6 Tranh chấp lao động và tình hình giải quyết tranh chấp. 45
5. Một vài nét chính về việc thực hiện pháp luật và nghĩa vụ của Công ty. 46
5.1 Việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá. 46
5.2 Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả. 46
5.3 Việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. 46
5.4. Việc thực hiện trách nhiệm đối với xã hội 47
6. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và mục tiêu của Công ty. 48
II QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY. 50
1. Khái quát về hoạt động đại lý của Công ty Xuân Hòa. 50
2. Những nội dung cơ bản trong giao kết hợp đồng đại lý của Công ty. 56
2.1 Chủ thể giao kết. 56
2.2 Nguyên tắc, căn cứ giao kết hợp đồng. 58
2.3 Nội dung giao kết hợp đồng. 58
2.4 Quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm. 63
3. Thực tế thực hiện các điều khoản về hợp đồng đại lý đại tại Công ty. 64
3.1 Thực hiện các điều khoản về số lượng, chủng loại. 64
3.2 Thực hiện các điều khoản về trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên. 65
3.3 Thực hiện các điều khoản về thanh toán tiền hàng. 65
3.4 Thực hiện các điều khoản về thời hạn và phụ lục hợp đồng. 65
3.5 Thực hiện các điều khoản khác trong hợp đồng. 67
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ
1. Khó khăn bất cập trong hoạt động đại lý của Công ty. 68
1.1 Do có sự thay đổi các quy định pháp luật về hoạt động đại lý 68
1.2 Do các nguyên nhân chủ quan từ phía Công ty. 69
1.3 Do các nguyên nhân khác. 71
2. Kiến nghị 72
2.1 Kiến nghị về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. 72
2.2 Kiến nghị về việc hoàn thiện chế độ hợp đồng nói chung. 73
2.3 Kiến nghị về việc hoàn thiện chế độ hợp đồng đại lý. 75
2.4 Kiến nghị đối với Công ty Xuân Hoà. 76
2.5 Kiến nghị đối với đại lý. 79
Kết luận 81
Danh mục tài liệu tham khảo 82
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2031 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý và thực tiễn thực hiện tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Xuân Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1989 Xí nghệp đã cho ra đời hàng chục mẫu mã bàn, nghế, giá… Đặc biệt là các loại nghế gấp kiểu Liên Xô, Thái Lan được khách hàng rất ưa chuộng. Việc chế tạo thành công các loại sản phẩm mới năm 1989 là một sự kiện lịch sử quan trọng của Xí nghiệp, tạo ra một hướng phát triển hoàn toàn mới.
Trên đà thắng lợi của năm 1989 năm 1990 kết quả sản xuất kinh doanh đạt 140% khẳng định hướng đi đúng của Xí nghiệp và triển vọng phát triển trong những năm tiếp theo.
Kết quả sản xuất, kinh doanh và đời sống giai đoạn1985-1990.
Chỉ tiêu
ĐV
1986
1987
1988
1989
1990
Giá trị TSL
Tr.đ
40,318
59,98
71,40
39,92
51,67
Sản phẩm
Bàn ghế các loại
cái
36.300
35.400
27.438
31.993
Xích
sợi
115.045
300.000
293.000
67.653
1.222
Vành mạ
đôi
32.662
40.492
80.900
63.156
75.291
Nan hoa
100c
2.000
320
1.592
Ổ giữa
cái
65907
30.000
70.600
Ống thép
1000m
258
500
576
380
549,7
Xe đạp
cái
12.720
16.507
21.000
12.469
15.690
Lao động bq
người
553
577
619
620
636
Thu nhập bq
đồng
1.225
5.983
54.669
60.000
135.378
Chiến sĩ TĐ
người
26
36
44
38
51
Tổ LĐXHCN
tổ
9
15
15
15
21
2.2. Giai đoạn tiếp tục đổi mới.
* Giai đoạn 1990-1995.
Sau những năm đổi mới thực hiện đường lối đổi mới nhất là trong hai năm 2989-1990, Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà giành được những thắng lợi to lớn. Với bước đi thử nghiệm mạnh dạn chuuyển sang sản xuất mặt hàng nội thất, đã tạo đà cho xí nghiệp nhanh chóng tiếp cận với cơ chế thị trường, ổn định đời sống và phát triển sản xuất. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng đứng trước những thách thức không nhỏ. Mặt trái của cơ chế thị trường phát sinh nhiều tiêu cực: Tình trạng sản xuất kinh doanh trốn lậu thuế, làm hàng giả ngày càng nhiều, nạn nhập lậu hàng xe đạp tràn ngập trên thị trường, mặt khác vừa thoát khỏi cơ chế cũ nên Công ty còn chịu nhiều lề lối, tác phong làm việc cũ. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn những nhân tố chủ quan, khách quan, thuận lợi, khó khăn của xí nghiệp, tại đại hội CNVC tháng 3-1991 đã xác định phương hướng nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là: Quyết tâm đẩy mạnh đổi mới, tích cực chuyển sang ngành hàng nội thất văn phòng nhưng vẫn duy trì mặt hàng truyền thống, bảo đảm việc làm và đời sống cho CBCNV. Mở rộng quan hệ liên kết, kí kết hợp đồng kinh tế sản xuất, gia công khuôn cối sữa chữa thiết bị với các cơ quan trường học để khai thác vật tư tiêu thụ sản phẩm. Nhờ đó Xí nghiệp đã khai thác được tiềm năng trí tuệ và trình độ kỹ thuật của đơn vị bạn. Bước đầu đặt một số đại lý tiêu thụ hàng hoá ở các cửa hàng trong Liên hiệp, cửa hàng Bách hóa tổng hợp Tràng Tiền, Cửa Nam, Cẩm Phả, Lạng Sơn. Năm 1992 tham gia triển lãm hàng thật hàng giả tại hội chợ Giảng Võ và được khách hàng tìn nhiệm cao.
Trong xu thế phát triển chung của đất nước, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, ngày 7/10/1993 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 5614- QĐ/UB, chuyển Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà thành công ty Xuân Hoà. Tên giao dịch quốc tế là XUANHOACOMPANY. Việc chuyển Xí nghịêp thành công ty đã mở bước phát triển mới cho đơn vị. Nếu trước đây nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất thì nay Công ty được mở rộng tối đa quyền hạn về kinh doanh, thương mại, dịch vụ, kết liên doanh với trong nước và nước ngoài, xuất nhập khẩu trực tiếp…Công ty có thể phát huy tối đa quyền tự chủ phù hợp với cơ chế mở. Đây là sự phát triển về chất mà nhờ đó đã đưa Công ty phát triển với tốc độ nhanh hơn, toàn diện hơn. Trong hai năm 1993-1994 Công ty đã tích cực đầu tư công nghệ mới hiện đại hoá dây chuyền sản xuất vừa đáp ứng nhu cầu của thị trường vừa tạo khoảng cách với các đối thủ cạnh tranh về công nghệ.
Cuối năm 1993 mở thêm chi nhánh ở Hà Nội (số 4 Thanh Nhàn). Đầu năm 1994 mở thêm chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1993-1995 mở 46 đại lý trên 31 tỉnh thành trong cả ba vùng miền trên cả nước. Đồng thời cử nhiều đoàn cán bộ chủ chốt đi tham khảo nhiều thị thị trường thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Miền nam và các nước Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN,…Nhờ vậy Công ty đã có hàng trăm sáng kiến đổi mới kỹ thuật. Do nhưng thành tích nổi bật đó năm 1995 Công ty đã được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng Nhất.
Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sống CBCNV năm 1991-1995.
Chỉ tiêu
ĐV
1991
1992
1993
1994
1995
Giá trị TSL
Tr.đ
5.145
5.891
9.280
37.606
52.700
Sản phẩm
bàn ghếcác loại
cái
73.668
117.260
219.783
348.650
500.244
Xích
sợi
147.802
238.09
256.202
122.600
8.840
Vành mạ
đôi
74.36
68.999
56.171
68.998
41.188
Ổ giữa
cái
28.282
12.908
3.462
Ống thép
1000m
596,4
479,9
1.500
2.047
1.557
Xe đạp
cái
9.080
6.260
5.116
5.969
3.670
Lao động bq
người
615
603
606
591
587
Thu nhập bq
Đồng
221.871
368.890
664.300
969.000
1.140.000
Chiến sĩ TĐ
người
62
69
70
77
88
Tổ LĐXHCN
tổ
23
19
21
32
37
* Giai đoạn 1996-2000
Từ năm 1996 cùng với toàn Đảng toàn dân thực hiện kế hoạch 5 năm cuối thế kỷ XX được Đảng ta xác định là năm bản lề của thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Trong giai đoạn này xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới, trong đó có cả liên doanh với nước ngoài có quy mô sản xuất và trình độ công nghệ khá hiện đại. Từ sự nhận thức sâu sắc các vấn đề trên, lãnh đạo Công ty xác định cần phải đẩy mạnh đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Trước hết đầu tư công nghệ hiện đại nhưng có hiệu quả ngay, mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Tính đến năm 2000, sau gần 10 năm cố gắng nỗ lực đấu tư, Công ty đã trang bị lại gần như hoàn toàn hệ thống máy móc thiết bị, mỗi dây chuyền công nghệ hầu hết được cơ giới hoá tự động hoá, tạo sự thay đổi cơ bản về trình độ sản xuất, từ đó đưa Công ty trở thành một doanh nghiệp hàng đầu về hàng nội thất ở Việt Nam.
Từ ngày 1-1-1995 Bộ luật Lao động có hiệu lực pháp lý. Công ty đã từng bước đưa vào thực hiện. Năm 1996 tổ chức ký kết hợp đồng lao động và thoả ước lao động, xoá bỏ chế độ biên chế. Năm 1997 xây dựng và ban hành nội quy lao động.
Năm 1996 Công ty tham gia cùng 2 công ty Nhật Bản góp vốn thành lập công ty liên doanh TANICHI-VIETNAM, là một liên doanh làm ăn có hiệu quả.
Đầu năm 1998 tiếp nhận cơ sở Cầu Diễn, và xây dựng thành một nhà máy sản xuất tủ văn phòng. Tháng 1-1999 tiếp nhận Công ty Sản xuất kinh doanh ngoại tỉnh (HACO), có trụ sở số 7 Yên Thế, quận Ba Đình làm Trung tâm thương mại và là nơi tiếp xúc giao dịch với khách hàng. Tháng 6-1999 xúc tiến chương trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Sau một năm thực hiện, tháng 6-2000 đã được QMS của AUSTRALIA và Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERP cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Đến năm 2000 mở thêm 25 Đại lý nâng tổng số đại lý trên toàn quốc lên 61 Đại lý và hai chi nhánh ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thị trường xuất khẩu đã hình thành và phát triển mạnh mẽ. Năm 1997 là năm đầu tiên xuất khẩu, đã thực hiện xuất khẩu được 130.000 USD. Năm 1998 đã đạt mức 2,2 triệuUSD chiếm 30% doanh thu.
Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sống CBCNV năm 1996-2000.
Chỉ tiêu
ĐV
1996
1997
1998
1999
2000
Giá trị TSL
Tr.đ
61.800
70.100
95.700
101.000
107.00
Doanh thu
Tr.đ
65.660
72.156
99.062
104.286
111.65
Bàn nghế các loại
cái
506.602
637.39
807.446
828.327
920.000
Vành mạ
đôi
38.125
16.158
Ống thép
1000m
3.014
3.570
2.984
2.123
5.200
Xe đạp
cái
3.370
1.784
4.905
10.749
15.000
Lao động bq
người
621
620
760
800
850
Thu nhập bq
1000đ
1.172
1.209
1.370
1.300
1.200
Sáng kiến
33
90
75
65
45
Chiến sĩ TĐ
người
25
35
35
38
42
Tổ LĐXHCN
tổ
32
40
23
15
* Giai đoạn 2000 – nay
Có thể nói đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của công ty. Với rất nhiều thành tích rực rỡ ở tất cả các mặt hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá hiện nay giá trị hàng hoá xuất khẩu đã chiếm đến 50% tổng giá trị hàng hoá của Công ty. Không những thế các phong trào thi đua văn hoá thể thao, xã hội phục vụ đời sống cũng diễn ra sôi nổi
Công đoàn, Đoàn thanh niên, nữ công đã biết bám sát thực tế chủ động đề xuất phát động nhiều phong trào quần chúng nhằm hướng vào mục tiêu sản xuất kinh doanh. Các phong trào “người tốt việc tốt”, “phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật” đã được Công đoàn phối hợp chặt chẽ với hội đồng thi đua của công ty duy trì tốt. Công đoàn chủ trì tổ chức phong trào thể thao sôi nổi liên tục, các phong trào thi đấu bóng đá, bóng chuyền, cầu lông đã lôi cuốn đông đảo CBCNV tham gia. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện các chương trình: “Tuổi trẻ thủ đô rèn đức luyện tài, xung kích sáng tạo trong sự nghệp CNH-HĐH” đất nước, phong trào “Thanh niên lập nghiệp, tuổi trẻ giữ nước.
Để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội trong thời kì hội nhập, căn cứ vào Nghị định số 63/2001/NĐ-CP của chính phủ ngày 14/9/2001về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước doanh nghiệp của các cơ quan tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành công ty TNHH một thành viên và căn cứ vào quyết định số 918 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt danh sách các DNNN triển khai đổi mới thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên. Ngày 23/8/2004 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 132/2004/QĐ-UB về việc chuyển Công ty Xuân Hoà thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên. Từ đây Công ty ngày càng được tự chủ hơn về tất cả các lĩnh vực hoạt động vì vậy doanh thu của Công ty nhanh chóng tăng cao.
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu của công ty.
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng tài sản
134.365.979
122.431.459
126.352.413
2
Vốn lưu động
69.096.123
65.644.680
75.221.765
3
Doanh thu
170.977.510
194.439.254
216.918.489
4
Lợi nhuận trước thuế
4.345.673
6.622.541
9.512.215
5
Lợi nhuận sau thuế
4.233.989
6.585.677
8.590.154
6
Nộp ngân sách
2.577.668
3.247.228
5.398.656
3. Tổ chức bộ máy tại Công ty.
3.1 Cơ cấu tổ chức
Theo điều 3 Quyết định 132/2004/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội, tổ chức Công ty gồm:
- Chủ tịch Công ty. - Kế toán trưởng. - 03 Phó tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc Công ty. - Các phòng nghiệp vụ. - Các đợn vị trực thuộc.
3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
TGĐ
PHÓ TGĐ3
BỘ PHẬN KHÁC
PHÓ TGĐ 2
PHÓ TGĐ 1
PHÓ GĐ 2
PHÓ GĐ
GĐPX PHỤ TÙNG
GĐPX CƠ KHÍ
GĐPX ỐNG THÉP
PHÓ TGĐ 1
GĐPX CƠ DỤNG
PHÓ GĐ
PHÓ GĐ
GĐPX MẠ
PHÓ GĐ
PHÓ GĐ 1
GĐPX MỘC
PHÓ GĐ 1
PHÓ GĐ
GĐPX CẦU DIẼN
PHÓ TGĐ 2
PHÓ GĐ 2
GĐ NHÂN SỰ
PHÓ GĐ
GĐ CHẤT LƯỢNG
PHÓ TGĐ 3
GĐ KỸ THUẬT
PHÓ GĐ
PHÓ GĐ 1
PHÓ GĐ 2
PHÓ GĐ 3
PHÓ GĐ
GĐCN HCM
GĐ BÁN HÀNG 2
GĐCN HÀ NỘI
BỘ PHẬN KHÁC
GĐ BÁN HÀNG 1
GĐ HÀNH CHÍNH
GĐ TÀI CHÍNH
PHÓ GĐ
PHÓ GĐ 1
PHÓ GĐ 2
PHÓ GĐ 1
PHÓ GĐ
PHÓ GĐ
Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch Công ty: là người đại diện hợp pháp của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước toàn thể cán bộ CNV của Công ty về các vấn đề đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Phó tổng giám đốc: là người thay mặt tổng giám đốc điều hành những công việc mà tổng giám đốc giao phó.
Các phó tổng giám đốc của Công ty gồm: Phó tổng giám đốc phụ trách về lĩnh vực sản xuất, chức năng phụ trách toàn bộ lĩnh vực sản xuất của Công ty, đảm cảo cho quá trình sản xuất được vận hành liên tục, nhịp nhàng giữa các phân xưởng. Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật, phụ trách toàn bộ khâu thiết kế mẫu mã và cải tiến kỹ thuật của Công ty. Phó tổng giám đốc nhân sự, phụ trách toàn bộ các lĩnh vực hành chính, nhân sự, điều phối luân chuyển cán bộ của Công ty.
* Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban chính:
- Phòng kỹ thuật: phụ trách những vấn đề về mặt kỹ thuật sản xuất, cải tiến và xây dựng quy trrình sản xuất, áp dụng những sáng kiến khoa học, kỹ thuật vào quy trình công nghệ.
- Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiệm kế hoạch sản xuấ kinh doanh và điều động phân bổ nguyên vật liệu cho các phân xưởng có liên quan.
- Phòng vật tư-xuất nhập khẩu: nhập các loại vật tư thiết bị dùng cho sản xuất và xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra thị trường nước ngoài.
- Phòng tổ chức tổng hợp: quản lý toàn bộ hồ sp nhân sự, bố trí sắp xếp, tuyển chọn công nhân viên, đồng thời đưa ra chế độ lương và các phụ cấp khác cho người lao động. Song song với nhiệm vụ đó là nhiệm vụ theo dõi công tác quản lý chất lương theo các thiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14001.
- Phòng bán hàng: chuyên quản lý hàng hoá, thành phẩm, đẩy mạnh thông tin quảng cáo mở rộng thị trường tiêu thụ và bảo hành sản phẩm.
- Phòng kế toán - thống kê: thu thập và xử lý tổng hợp dữ liệu từ đó cung cấp số liệu một cách trung thực chính xác, kịp thời cho các bộ phận có liên quan.....
3.3 Phạm vi hoạt động của Công ty Xuân Hoà
CÔNG TY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TỚI HƠN 10 QUỐC GIA
TRÊN THẾ GIỚI
Với hệ thống phân phối ở khắp các tỉnh, thành trong cả nước và xuất khẩu hàng hoá đi hầu hết các thị trường lớn trên thế giới. Công ty ngày càng chứng tỏ được sự lớn mạnh của mình trong ngành nội thất Việt Nam. Với tổng số 74 Đại lý chính thức và hơn 1000 cửa hàng phân phối, các sản phẩm của Công ty thực sự đã và đang đi sâu vào trong tiềm thức của người tiêu dùng không chỉ ở trong mà cả ở ngoài nước.
4. Tình hình nhân sự và lao động tại Công ty.
Với tổng số gần 1000 lao động cả trực tiếp và gián tiếp, vấn đề lao động thực sự là một vấn đề quan trọng đối với Công ty. Chính vì vậy hàng năm Công ty đều tổ chức rà soát phân loại toàn bộ đội ngũ CBCNV của mình để sắp xếp phân loại và bố trí công việc phù hợp với từng người, đồng thời có các chính sách khuyến khích nhằm thu hút, tuyển mộ những lao động thực sự có trình độ năng lực về phục vụ cho Công ty.
4.1 Phân loại lao động.
Năm
2004
2005
2006
Tổng số lao động (người)
878
894
892
Thu nhập bình quân của người lao động/tháng (đồng)
1.350.000
1.450.000
1.500.000
Quỹ phúc lợi và
sử dụng quỹ
Thu 573
558
766
Chi 870
770
700
* Phân loại theo trình độ.
Hiện nay lao động của Công ty có:
0.5% trên đại học. 84.5% cao đẳng, trung học
1.4% đại học. 4.5% khác.
* Phân loại theo chức năng.
Phân chia theo đặc thù sản xuất kinh doanh của đơn vị.
5% lao động quản lý. 71% lao động trực tiếp
20% lao động gián tiếp. 4% lao động khác.
4.2 Chế độ tiền lương
Công ty áp dụng các hình thức trả lương phù hợp với từng loại hình lao động cụ thể: Với lao động làm việc theo chế độ hành chính Nhà nước, áp dụng hình thức chi trả lương theo tháng, người lao động được nhận lương vào đầu tháng. Còn với lao động làm việc bán thời gian, làm việc theo sản phẩm Công ty trả lương theo hình thức tương ứng. Tiền lương được trả tương xứng với công việc mà người lao động đảm nhiệm.
Qua bảng lương ở trên ta thấy tiền lương của người lao động làm việc trong Công ty ngày một được nâng cao. Năm 2004 là 1.350.000 đồng, năm 2005 là 1.450.000 đồng, năm 2006 là 1.500.000 đồng. Với mức lương trung bình cao như vậy Công ty đã đáp ứng được khá đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người lao động. Ngoài tiền lương chính thức Công ty áp dụng rất nhiều hình thức khuyến khích vật chất khác như: thưởng, phụ cấp…nhằm nâng cao mức sống của người lao động để họ yên tâm sản xuất
4.3. Chế độ BHXH,BHYT,KPCĐ
* Chế độ BHXH.
Là quy định bắt buộc của nhà nước mà doanh nghiệp phải áp dụng cho người lao động. Mục đích của BHXH là bù đắp hoăc thay thế một phần thu nhập của người lao động khi họ bị hạn chế hoặc bị mất khả năng lao động. Do mục đích cao cả như vậy nên Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng phối hợp thực hiện. Hiện nay tuy đã có luật BHXH mới nhưng chưa có hiệu lực nên Công ty vẫn áp dụng hình thức BHXH theo chế độ cũ. Theo đó người lao động đóng góp 5%, Công ty động đóng góp 15%.
* Chế độ BHYT.
Người lao động khi bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…thì những khoản chi trả cho việc điều trị thuốc men và các chi phí khác liên quan sẽ được trích ra từ quỹ BHYT. Quỹ này người lao động đóng góp 1%, Công ty đóng góp 2%.
* Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Là khoản sinh hoạt phí của Công đoàn, khoản này Công ty đóng góp 2% trên tổng số lương chi trả cho người lao động. Đây là nguồn thu chủ yếu của công đoàn, ngoài ra cong đoàn còn có các khoản thu khác do sự đóng góp của các thanh viên trong công đoàn và do sự hỗ trợ của công đoàn cấp trên. Những khoản thu này công đoàn dùng để tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệ,..
4.4. Thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi.
Do đặc thù của Công ty là vừa sản xuất vừa tiêu thụ hơn nữa các máy móc trong phân xưởng thường hoạt động 24/24, nên Ban lãnh đạo Công ty bố trí thời giờ làm viêc, nghỉ ngơi hợp lý với tường loại hình lao động cụ thể.
Đa số các lao động trong Công ty làm việc theo giờ hành chính, ngày làm 8 giờ và được nghỉ thứ 7, chủ nhật. Ngoài ra đối với các lao động làm việc trong môi trường đọc hại như: Sơn, mạ…Công ty đều áp dụng chế độ thời gian làm việc rút ngắn từ 8h xuống còn 6h, đồng thời trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện bảo hộ lao động nhằm đảm bảo an toàn toàn lao động. Đối với các lao động làm việc vào ca 3 (từ 22h – 6h) đều có chế độ bồi dưỡng, nghỉ giữa ca. Với lao động làm tăng ca, thêm giờ Công ty cũng áp dụng các hình thức chi trả theo đúng quy địng của Bộ luật lao động. (Làm tăng ca được trả 150% lương, làm vào các ngày nghỉ được trả 200% lương, làm vào các ngày nghỉ lễ được hưởng 300% lương). Lao động làm việc thời vụ, làm bán thời gian đều có chế độ khuyến khích ưu đãi phù hợp.
4.5 Hình thức kỷ luật lao động.
Hiện nay Công ty áp dụng các hình thức kỷ luật lao động được quy định trong Bộ luật lao động năm 2004.
Khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản: Hình thức này được áp dụng với người lao động phạm lỗi lần đầu ở mức độ nhẹ.
Kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển đi làm công việc khác có mức lương thấp hơn: Hình thức này áp dụng với lao động phạm vào các lỗi quy định trong Nội quy lao động và Thoả ước lao động tập thể hoặc những lao động đã bị khiển trách rồi mà tái phạm trong vòng 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách. Việc kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển đi làm công việc khác chỉ áp dụng trong thời hạn 6 tháng.
Sa thải: Đây là hình thức mà Công ty chỉ áp dụng đối với các trường hợp người lao động vi phạm các quy định được ghi trong Điều 85 của Bộ luật lao động. Hình thức này cũng rất ít áp dụng trong thực tế đối với Công ty.
Trong qúa trình người lao động vi phạm kỷ luật lao động, nếu họ gây thiệt hại về vật chất đối với tài sản của Công ty thì họ còn phải chịu thêm trách nhiệm vật chất.
4.6 Tranh chấp lao động và tình hình giải quyết tranh chấp.
Trong gần 30 năm hoạt động Công ty chưa để sảy ra một vụ tranh chấp lớn nào. Còn các vụ tranh chấp lao động nhỏ phát sinh lẻ tẻ đều được Công ty giải quyết ổn thoả với hình thức thương lượng, hoà giải. Chưa có trường hợp nào người lao động và đại diện Công ty phải đưa nhau ra toà án để giải quyết tranh chấp.
5. Một vài nét chính về việc thực hiện pháp luật và nghĩa vụ của Công ty.
5.1. Việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Công tác đảm bảo chất lượng là một vấn đề vô cùng quan trọng với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào. Với những mặt hàng có tính thẩm mỹ cao như mặt hàng nội thất thì công tác đảm bảo chất lượng càng phải được quan tâm nhiều, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì lý do đó Ban lãnh đạo của Công ty Xuân Hoà đã đưa các tiêu chuẩn quản lý chật lượng tiên tiến của thế giới vào đơn vị mình áp dụng.
Tháng 6 năm 1999, Công ty xúc tiến chương trình hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Tháng 6 năm 2000 Công ty đã được cấp giấy chứng nhận do QMS của AUTRALIA và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế QUACERT cấp. Hiện nay ngoài việc quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn trên Công ty còn áp dụng các tiêu chuẩn khác như ISO 14001 và một quy trình bảo hành sản phẩm hoàn thiện.
5.2. Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả
Với dặc thù ngành nghề kinh doanh của mình chủ yếu là các sản phẩm nội thất, nên Công ty luôn phải thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng luôn thay đổi. Hơn nữa do trong nền kinh tế thị trường Công ty luôn vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ khác. Vì vậy việc đăng kí kiểu dáng công nghiệp và việc bảo hộ những kiểu dáng này là điều hết sức cần thiết. Hiện nay khi nước ta đã gia nhập Công ước Bern về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và kiểu dáng công nghiệp. Công ty đều đăng kí với Cục sở hữu trí tuệ các sản phẩm của mình nhằm tránh việc khiếu kiện và tranh chấp về thương hiệu các sản phẩm của mình.
5.3. Việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước chủ yếu là nghĩa vụ nộp thuế. Hàng năm Công ty đều hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế của mình với Chi cục thuế Tỉnh Vĩnh Phúc. Lượng thuế mà hàng năm Công ty và các đơn vị trực thuộc của mình phải nộp là hàng tỷ đồng. Tuy lượng thuế phải nộp nhiều nhưng chưa có thời kì nào Công ty nợ thuế của Nhà nước quá một năm. Hơn nữa lượng thuế nộp ngân sách của Công ty hàng năm đều tăng.
Năm 2003 số thuế phải nộp là 2.577.668.000 đồng, năm 2004 là3.247.228.000 đồng, năm 2005 là 5.398.656.000 đồng, 6 tháng đầu năm 2006 là 3.669.000.000 đồng.
tt
Nội dung nộp ngân sách
Công ty Xuân Hoà
TTTM - Xuân Hoà
1
Thuế GTGT nội địa
208.044.230
298.299.262
2
Thuế Thu nhập DN
508.574.813
3
Thuế Thu nhập CN
30.531.916
4
Thuế Môn bài
3.000.000
1.500.000
5
Cộng
750.750.959
299.799.262
Dưới đây là bảng tổng hợp các khoản thuế phải nộp của Công ty và
cá đơn vị thành viên năm 2004:
TTTM - Hà Nội
Chi nhánh TPHCM
Tổng cộng
342.939.815
25.837.000
875.720.807
508.574.818
39.531.916
4.750.000
1.000.000
10.250.000
347.689.815
36.837.000
1.425.077.036
5.4. Việc thực hiện trách nhiệm đối với xã hội
Hàng năm Công ty đều thực hiện tốt trách nhiệm của mình với cộng đồng và Xã hội. Các phong trào thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ tại Công ty diễn ra sôi nổi thu hút đông đảo CBCNV của Công ty tham gia. Đặc biệt là các phong trào thi đấu bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, hội diễn văn nghệ.
Đối với Công tác Xã hội: Hàng năm Công ty tài trợ cho quỹ học bổng Vừa A Dính, xây nhà tình nghĩa, hỗ trợ sinh hoạt cho các Bà Mẹ Viêt Nam Anh Hùng, gia đình có công với cách mạng tại địa phương. Tham gia các chương trình xã hội khác do địa phương và nhà nước phát động như: Phong trào ủng hộ đồng bào lũ lụt, ủng hộ quỹ người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ học bổng.
Thành tích của doanh nghiệp đã được ghi nhận: ủng hộ bão lũ lụt, quỹ người nghèo, ủng hộ đợt sóng thần, đóng góp tài trợ quỹ học bổng….
6. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và mục tiêu của Công ty.
Để tìm hiểu rõ hơn những mục tiêu của Công ty trong năm tới chúng ta hãy xem xét một số chỉ tiêu cơ bản của công trong những năm vừa qua, để từ đó có những nhận xét khách quan. Dưới đây là một số chỉ tiêu của những năm trước và việc thực hiện các chỉ tiêu đó.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
6 tháng đầu
năm 2006
Số tuyệt đối
% tăng
Số tuyệt đối
% tăng
Số tuyệt đối
1
Vốn đầu tư
Triệu đồng
103.680
91.2
100.420
95.9
96.713
2
Tổng doanh thu
Triệu đồng
194.238
123.5
221.005
113.5
113.054
3
Doangh số xuất khẩu
USD
85.238
108.7
105.369
123.6
53.145
4
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
6.622
156.4
9.512
143.6
5.096
5
Nộp ngân sách
Triệu đồng
3.247
158.5
5.696
175.4
3.059
6
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
6.448
159.1
8.590
133.2
3.669
Qua bảng trên ta thấy trong khi vốn đầu tư hàng năm đều giảm (Năm 2004 giảm so với năm 2003 là 8,8%, năm 2005 giảm còn 100420 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 4,1%). Trong khi đó tổng doanh thu hàng năm đều tăng cao (năm 2004 tăng so với năm 2003 23,5%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 13,5%). Doanh số xuất khẩu tăng tương ứng như sau (năm 2004 tăng 8,7%, năm 2005 tăng 23,6 %). Lợi nhuận trước thuế tăng tương ứng (năm 2004 tăng 56,4%, năm 2005 tăng 43,6%). Lợi nhuận sau thuế cũng tăng tương ứng (năm 2004 tăng 59,1%, năm 2005 tăng 33,2 %).
Như vậy tất cả các chỉ tiêu thu nhập của Công ty đều tăng rất cao kể từ khi Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên. Đặc biệt các chỉ tiêu doanh thu cuối năm 2006 là 265 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu 137,5 tỷ đồng, doanh thu nội địa 125 tỷ đồng.
Hơn nữa với chính sách quản lý hướng tới sự phát triển bền vữngdựa trên 3 nền tảng: tăng trưởng, bảo vệ môi trường và thực hiện đầy đủ trách nhiệm với xã hội trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc:
- Cung cấp sản phẩm dịch vụ thoả mãn tốt nhất các yêu cầu cảu khách hàng, đảm bảo lợi ích của các bên: Công ty, người lao động, nhà cung ứng và cộng đồng xã hội.
- Cải tiến liên tục quá trình sản xuất, tối ưu hoá sử dụng các nguyên vật liệu, giảm chi phí sản xuất đồng thời giảm thiểu tác động của môi trường.
- Tổ chức giáo dục và đào tạo cán bộ công nhân viên để mọi người hiểu và thực hiện nghiêm túc mọi quy định có liên quan đến công việc của mình.
- Duy trì và phát triển hệ thống quản lý dựa trên tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và tiêu chuẩn ISO 14001: 2004.
Qua các kết quả thực tế đạt được trong năm 2006 và chính sách quản lý của mình, năm 2007 Công ty đã đề ra một số mục tiêu sau:
- Tiếp tục duy trì và phát triển mạnh mẽ thương hiệu Xuân H
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luat-1 (1).doc