MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
BÀI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I :
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ KINH DOANH CÁC GIẢI PHÁP HẠ THẤP CHI PHÍ KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
I. Khái niệm , phạm vi của chi phí kinh doanh dịch vụ .
1. Khái niệm chi phí kinh doanh dịch vụ . 3
2. Phạm vi chi phí kinh doanh dịch vụ 4
II. Phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ . 5
1. Phân loại theo nội dung kinh tế . 5
1.1. Chi phí nguyên vật liệu . 5
1.2. Chi phí nhân công . 6
1.3. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) . 7
1.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài . 8
2. Phân loại theo sự biến đổi của chi phí với khối lượng dịch vụ 9
3. Phân loại theo các khâu kinh doanh . 10
3.1. Chi phí sản xuất . 10
3.2. Chi phí tiêu thụ sản phẩm 11
3.3 Chi phí quản lý . 11
III. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh dịch vụ . 13
1. Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ (F) . 13
2. Tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ . 13
3. Mức độ giảm hoặc (tăng) tỷ suet chi phí kinh doanh dịch vụ (F). 14
4. Tốc độ giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ (TF). 14
5. Mức tiết kiệm (hay vượt chi) chi phí kinh doanh dịch vụ (F). 15
6. Lợi nhuận / chi phí kinh doanh . 15
IV.Một số biện pháp chủ yếu hạ thấp chi phí kinh doanh . 15
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh . 15
1.1. Nhân tố khách quan . 15
1.2. Nhân tố chủ quan . 17
2. Các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp . 18
3. Ý nghĩa việc hạ thấp chi phí . 20
CHƯƠNG II :
CHI PHÍ KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH. 21
I. Một số nét về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 21
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty. 21
2. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh của công ty. 21
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty . 22
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty . 22
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty . 22
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý . 22
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty . 23
4. những thành tích đã đạt được và những mặt còn tồn tại của toàn công ty qua một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty . 24
II. Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh của công ty . 26
1. Xác định phạm vi chi phí kinh doanh . 27
2. Lập kế hoạch chi phí kinh doanh . 28
3. Thường xuyên tiến hành kiểm tra , giám đốc tài chính một số khoản chi phí chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn . 28
3.1. Kiểm tra, giám đốc tài chính đối với các khoản chi phí nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng . 28
3.2. Kiểm tra giám đốc tài chính đối với khoản chi phí tiền lương . 30
3.3. Giám đốc, kiểm tra, chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên . 31
III.Tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí kinh doanh tại công ty qua hai năm 2000-2001. 32
1. Phân tích tình hìh thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh tại công ty ( chi phí về dịch vụ xe ) năm 2001 . 32
2. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh tại đơn vị qua hai năm 2000 – 2001 theo các chỉ tiêu cơ bản của chi phí kinh doanh . 35
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HẠ THẤP CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XE KHÁCH 16A NGUYỄN CÔNG TRỨ – HÀ NỘI 37
I. Đánh giá chung về tình hình quản lý và thực hiện chi phí kinh doanh của công ty . 37
II. Những biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh tại công ty . 38
III. Một số ý kiến đề xuất 40
KẾT LUẬN . 45
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1561 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chi phí kinh doanh và các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh tại Công ty vận chuyển khách 16A Nguyễn Công Trứ – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, vận chuyển, kiểm nhận, bảo quản .. Doanh nghiệp phải biết tiết kiệm hợp lý nhiên liệu, vật liệu trong toàn bộ các khâu bắt đầu từ khâu mua, khâu dự trữ, khâu bảo quản cho đến khâu sản xuất để tiêu dùng.
Đối với yếu tố lượng nguyên vật liệu tiêu hao: Các nhà quản lý doanh nghiệp phải tham gia vào việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một Km vận chuyển trên đường. Đồng thời cần có biện pháp kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp bội chi so với mức và hạn mức .
Đối với yếu tố giá nguyên vật liệu: Các nhà quản lý cần phải quan tâm đến việc lựa chọn nguồn cung ứng, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển … Cần phải dự đoán những biến động về cung cầu, giá nhiên liệu trên thị trường để có biện pháp thích ứng. Thông qua việc thanh toán cần kiểm tra lại giá mua nguyên vật liệu, số lượng, chủng loại, chi phí vận chuyển bốc dỡ, tình hình thực hiện hợp đồng của người bán xem có hợp lý không. Nếu xẩy ra trường hợp khác với hợp đồng ký kết, người quản lý tài chính doanh nghiệp phải cùng với các bên hữu quan tìm nguyên nhân, qui trách nhiệm và có biện pháp khắc phục kịp thời
Tóm lại, các biện pháp trên chỉ mang tính chất chung cho các doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp khác không thể áp dụng triệt để mà phải tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của mình để lựa chọn biện pháp sao cho có hiệu quả nhất, phù hợp với khả năng của mình nhằm mục tiêu tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
3. ý nghĩa việc hạ thấp chi phí .
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải vượt qua được những bỡ ngỡ, khó khăn ban đầu để bước vào hoạt động kinh doanh trong môi trường mới chịu sự điều tiết bởi các qui luật khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Trước sự cạnh tranh gay gắt đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt, chủ động trong việc kinh doanh buôn bán để mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, tạo được hiệu quả kinh doanh cao… không những giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển mạnh mẽ trên thương trường mà còn nâng cao dược vị thế của doanh nghiệp đối với đối thủ cạnh tranh .
Một trong những nhân tố tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Càng hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp một cách hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh bấy nhiêu. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng cho bất cứ doanh nghiệp nào bởi chi phí là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận. Vì vậy các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh phải cố gắng quản lý tốt chi phí, từ đó có những biện pháp để hạ thấp chi phí một cách hợp lý nhất nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Việc giảm chi phí sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh hơn nữa quá trình mở rộng qui mô kinh doanh. Hơn thế nữa, việc hạ thấp được chi phí sẽ tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó nâng cao được đời sống cho cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách. Trong nền kinh tế hiện nay, khách hàng là yếu tố quyết định cho sự sống còn của doanh nghiệp mà mối quan tâm lớn nhất của khách hàng là giá cả dịch vụ và chất lượng dịch vụ. Trong điều kiện chất lượng hàng hoá và dịch vụ như nhau thì giá cả sẽ là yếu tố quyết định tới việc mua hay không mua của khách hàng. Trong trường hợp này thì doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp được chi phí, nếu chi phí càng thấp thì giá bán hàng hoá dịch vụ sẽ hạ thấp và giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường.
Việc giảm chi phí kinh doanh sẽ góp phần tiết kiệm vốn và chi phí của nền kinh tế là điều kiện để tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp là điều kiện để doanh nghiệp hạ thấp giá cả, tăng khả năng cạnh tranh .
Tóm lại ta có thể nói rằng chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, nó có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tới sự tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường. Việc giảm chi phí kinh doanh là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn đề cập tới. Tuy nhiên việc tiết kiệm chi phí không có nghĩa là cắt xén các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh mà hạ thấp chi phí kinh doanh luôn gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm, hiệu qủa của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng .
chương II.
Chi phí kinh doanh và tình hình chi phí kinh doanh
tại công ty vận chuyển khách du lịch
I- Một số nét về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty :
1- Quá trình hình thành và phát triển Công Ty.
Công ty vận chuyển khách du lịch là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 89/TCCB ngày 27/3/1993 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Du Lịch, hoạt động theo phương thức lấy thu bù chi, có con dấu, tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Trụ sở của Công ty đặt tại 16A-Nguyễn Công Trứ-Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Sự hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngành Du Lịch. Từ ngày 9/7/1960 Công ty còn là bộ phận của Tổng Cục Du Lịch chuyên trách nhiệm vụ đưa đón khách của Cơ quan nên còn gọi là ban điều hành đưa đón khách. Sau đó, nhờ được bổ sung vốn mua sắm thêm TSCĐ, đội xe phát triển thành đoàn xe du lịch vào năm 1967. Cùng với sự tăng trưởng về qui mô và địa bàn hoạt động, năm 1981, đoàn xe du lịch chuyển thành xí nghiệp xe ô tô du lịch. Lúc này, xí nghiệp có khoảng trên 50 xe các loại cùng cơ cấu nhà xưởng rộng rãi. Cho đến năm 1987, theo quyết định số 57/QĐ/TCCB, xí nghiệp ô tô du lịch được thực hiện chế độ hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân. Từ năm 1993 đến nay công ty có tên chính thức là Công ty vận chuyển khách du lịch.
Hoạt động chủ yếu của công ty là dịch vụ vận chuyển khách đi tham quan du lịch các miền đất nước .
2. Chức năng , nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh của Công ty :
2.1.Chức năng , nhiệm vụ của Công ty :
Chức năng : Công ty vận chuyển khách du lịch có chức năng thực hiện các hoạt động kinh doanh trên cơ sở các thế mạnh về vị trí, thiết bị,cơ sở vật chất và lao động nhằm phục vụ có chất lượng và hiệu quả nhu cầu tham quan du lịch của khách, góp phần giáo dục văn hoá, tư tưởng truyền thống và nâng cao hiểu biết của nhân dân.
Thực hiện tốt chế độ nộp thuế theo quy định của nhà nước, tăng trưởng vốn tạo nguồn thu ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Nhiệm vụ :
+ Thực hiện đầy đủ các chỉ thị của giám đốc Việt Nam Tourism về nhiệm vụ vận chuyển khách du lịch. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đã được Tổng Cục giao.
+ Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, từng bước hiện đại hoá phương pháp phục vụ xây dựng đội ngũ nhân viên có trình chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới.
+ Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà Nước, nâng cao đời sống của người lao động.
2.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty :
Do đặc trưng của ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng, hoạt động kinh doanh của Công ty vận chuyển khách du lịch rất đa dạng, gồm nhiều hoạt động. Nhưng hoạt động chủ yếu và cũng là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty là vận chuyển khách đi tham quan du lịch. Đối tượng vận chuyển là cá nhân, tập thể không hạn chế số lượng. Thị trường hoạt động chủ yếu của Công ty là nội địa, tại các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và thành phố đẹp trong nước.
Phối hợp với hoạt động vận chuyển khách, Công ty kinh doanh dịch vụ khách sạn Hướng Dương nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách du lịch dài ngày. Ngoài ra khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ ăn uống, giặt là, vui chơi giải trí... Điều này giúp cho Công ty có được nguồn khách hàng thuờng xuyên, ổn định và góp phần tăng nhanh doanh thu dịch vụ của công ty.
Bên cạnh đó, trung tâm lữ hành Thăng Long được mở ra với mục đích môi giới và tổ chức các Tour du lịch cho các tập thể. Đơn vị này cũng phải chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của Công ty
Như vậy, cơ cấu hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của Công ty là khá hoàn chỉnh với 3 đơn vị hoạt động song song, ăn khớp với nhau. Công ty đã thực sự đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của khách hàng và tạo dựng vị thế cuả mình trên thị trường.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty :
3.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Việc tổ chức quản lý kinh doanh tại Công ty được tổ chức theo quy mô trực tiếp từ ban giám đốc xuống các phòng ban và đơn vị trực thuộc .
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
T.C-H.C
Phòng
T.C-K.T
Phòng
KH-KD
Phòng
KT-VT
Ta có sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty như sau:
Ban giám đốc gồm 3 người : 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Trong đó: Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước cán bộ công nhân viên, Uỷ ban nhân dân thành phố và Sở Du Lịch. Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc phụ trách các đơn vị trực thuộc và các phòng ban chức năng do giám đốc dề nghị và được Sở Du lịch bổ nhiệm ; Phó giám đốc phụ trách đội xe và phó giám đốc phụ trách khách sạn chịu trách nhiệm quản lý chung tình hình của đội xe và khách sạn , tham mưu cho giám đốc để lãnh đạo hoạt động kinh doanh của toàn Công ty .
Phòng tổ chức hành chính : Tổ chức hoạt động nhân sự, lao động trong Công ty. Thực hiện các chế độ với người lao động theo bộ luật lao động và luật pháp quy định như : Lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các công tác quản lý hành chính khác .
Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ lập, đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm; Thực hiện kiểm tra, đôn đốc hoàn thành các báo cáo để trình lãnh đạo; Tiếp thị, dẫn khách và ký kết hợp đồng thuê xe; Thống kê, theo dõi doanh số của khách sạn và của đội xe .
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ thực hiện ghi chép, phân loại, cân đối hoạt động tài chính, hạch toán lỗ lãi , đề ra phương pháp giúp ban giám đốc trong các kế hoạch quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
Phòng kỹ thuật , vật tư có nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị vật tư, phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe, giám sát các chỉ tiêu kỹ thuật đội xe.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty :
Với đặc điểm hoạt động kinh doanh đa dạng và phức tạp, công ty luôn coi trọng công tác tổ chức , sắp xếp đội ngũ kế toán phù hợp với chức năng , nhiệm vụ, phát huy hết vai trò của kế toán nói chung và khả năng của từng nhân viên kế toán nói riêng .
Từ tình hình thực tế của Công ty, phòng kế toán của Công ty được tổ chức như sau :
Một kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Vận dụng sáng tạo và cải tiến hình thức, phương thức kế toán chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Một kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, chi tạm ứng đồng thời tập hợp các số liệu của các thành phần kế toán khác, lập bảng kê, bảng phân bổ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán định kỳ, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước .
Một kế toán quỹ tiền mặt : Theo dõi các khoản phải thu, chi tiền mặt và tồn quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp. Theo dõi doanh thu của các hoạt động và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng kỳ kinh doanh.
Mỗi bộ phận kế toán tuy có chức năng nhiệm vụ riêng song lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong công tác kế toán chung toàn Công ty .
Kế toán trưởng
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán quỹ
tiền mặt
Thủ quỹ
Trưởng ban
kế toán các
đ.v trực thuộc
Sơ đồ bộ máy của Công ty :
Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là phân tán. Theo đó, ngoài phòng kế toán của Công ty, ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc còn tổ chức các tổ kế toán với nhiệm vụ kiểm tra, thu thập xử lý chứng từ ban đầu, hạch toán chi tiết các hoạt động của bộ phận mình tuỳ theo sự phân cấp quản lý trong doanh nghiệp.
Để thuận tiện trong việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán sổ sách kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán tương đối đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm tra, tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất. Hệ thống sổ sách ở công ty tương đối đầy đủ và đúng với chế độ kế toán hiện hành.
4.Những thành tích đã đạt được và những mặt còn tồn tại của toàn Công ty qua một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty sau đây :
Biểu 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh toàn Công ty ( năm 2000 – 2001 )
Đơn vị:đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000
năm 2001
So sánh 2000/2001
Số tiền
Tỷ trọng (%)
S Doanh thu
3777175952
3038119521
-739056431
-19.57
Các khoản giảm trừ :
622456266
Giá vốn hàng bán
485919324
636571080
150651756
31.00
Chi phí bán hàng
3005549803
3004367148
-1182655
-0.04
Chi phí QLDN
423663075
468236770
44573695
10.52
Lợi tức từ HĐKD
-760412516
-1071055477
-310642961
2. Thu nhập HĐTC
7656266
12216984
4560718
59.57
Chi phí HĐTC
Lợi nhuận HĐTC
7656266
12216984
4560718
59.57
3. Thu nhập bất thường
614800000
863691677
248891677
40.48
Chi phí bất thường
105320000
5916849
-99403151
-94.38
Lợi nhuận bất thường
509480000
857774828
348294828
68.36
4. Lợi nhuận trước thuế
-243276250
-201063665
42212585
-17.35
5. S Quỹ lương
1140051328
1187890505
47839177
4.20
Tiền lương bình quân công nhân
5816588
6060666
244078
4.20
6. Các khoản nộp ngân sách
549113496
454158465
-94955031
-17.29
Qua số liệu trên biểu 1 , ta thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2000 là 3.777.175.952 ( đồng ) và của năm 2001 là 3.038.119.521 ( đồng ). Như vậy, so với năm trước, năm nay doanh thu đã giảm đi 739.056.431 ( đồng ) tương ứng với tỷ lệ giảm là 19.57% . Tuy doanh thu có giảm như vậy nhưng đây là một sự cố gắng lớn của Công ty bởi Công ty là một Doanh nghiệp Nhà nước cũng giống như mọi Doanh nghiệp Nhà nước khác, Công ty đang gặp khó khăn, thử thách lớn trong nền kinh tế thị trường. Là một Công ty kinh doanh vận tải và khách sạn nên Công ty phải cạnh tranh gay gắt với các khách sạn và dịch vụ thuê xe của tư nhân , hai lĩnh vực này có thành phần tư nhân tham gia vào rất đông, họ năng động và dễ dàng thích ứng với sự thay đổi đến chóng mặt của thị trường. Với khó khăn như vậ , doanh thu năm 2001 giảm so với năm 2000 nhưng lỗ của năm 2001 lại giảm so với năm 2000. Điều này chứng tỏ Công ty đang kinh doanh dần dần có hiệu quả hơn, từng bước tháo gỡ những khó khăn và phát triển đi lên.
Mặt khác, nền kinh tế nước ta hiện nay lại đang rất phát triển với mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra trong Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 là từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, tập trung mọi nguồn lực, mục tiêu cho phát triển, đạt tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm từ 9 á10%. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng lên, Công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hiện đại vào kinh doanh khách sạn Hướng Dương, tu sửa các loại xe để thu hút khách hàng mới.
Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty qua hai năm 2000 và 2001 ta thấy Công ty vẫn có lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường nhưng hai khoản này không bù đắp được cho thua lỗ của Công ty. Sự thua lỗ trong hoạt động kinh doanh dẫn đến thua lỗ của Công ty. Sự thua lỗ trong hoạt động kinh doanh là do doanh thu giảm 19.57%so với năm 2000.
Về phần nộp ngân sách Nhà nước: Các khoản nộp ngân sách Nhà nước bao gồm: Thuế doanh thu, thuế nhà đất và các loại thuế khác. Trong hai năm 2000 và 2001 Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không có lãi nên không hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo được nộp ngân sách một cách đều đặn. Năm 2001 các khoản nộp ngân sách của Công ty là 454158465 ( đồng ) so với năm 2000 là 549113496 ( đồng ), như vậy giảm 94.955.031 ( đồng ). Điều này chứng tỏ Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước thông qua thuế doanh thu và các loại thuế khác.
Tiền lương của người lao động: Năm 2001 tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên là 6.060.666đồng/năm và năm 2000 là 5.816.588đồng /người/năm , do đó tiền lương bình quân của năm 2001 đã tăng 244.078( đồng ). Mức tăng này một phần do Nhà nước tăng lương tối thiểu từ 120.000 đồng /người /tháng lên 144.000 đồng /người /tháng. Như vậy, Công ty không những chỉ hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước mà còn nâng cao được đời sống người lao động trong Công ty.
Lợi nhuận: Trong hai năm 2000 và 2001 Công ty kinh doanh không có lãi, năm 2000 lỗ 243.276.250 ( đồng ) và năm 2001 lỗ 201.063.665 đồng. Như đã nói ở trên, sự thua lỗ của Công ty cũng nằm trong tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhưng Công ty đang cố gắng phấn đấu để lỗ năm sau ít hơn năm trước và dần dần kinh doanh có hiệu quả. Năm 2001, số lỗ trong kinh doanh của Công ty đã giảm đi 42212585 đồng so với năm 2000. Như vậy có thể đánh giá khái quát rằng hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2000 là tốt hơn so với năm 2001. Năm 2001 tuy Công ty không tăng được doanh thu nhưng vẫn đảm bảo nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, Doanh nghiệp hoạt động trong sự cạnh tranh từng giờ, từng ngày, đặc biệt vận tải là một ngành chịu sự cạnh tranh của các thành phần kinh tế mạnh nhất nên Công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, sự chuyển đồi nền kinh tế đã làm cho các Doanh nghiệp Nhà nước lúng túng, khó thích nghi hơn so với các thành phần kinh tế khác. Trong điều kiện như vậy Công ty đang cố gắng để kinh doanh có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho Công ty. Đạt được lợi nhuận tối đa là mục tiêu cuối cùng của bất cứ một Doanh nghiệp nào khi bước chân vào con đường kinh doanh. Nếu như không quan tâm đến vấn đề hiệu quả, không tìm tòi mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả cho đơn vị thì khó có thể tồn tại trên thị trường . Hiểu rõ vấn đề này, Công ty cần phải xem xét và đánh giá một số vấn đề chủ yếu, trong đó có công tác quản lý và thực hiện chi phí kinh doanh tại Công ty. Trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý và thực hiện chi phí là công tác xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp nói chung và của Công ty vận chuyển khách du lịch nói riêng.
Như đã nói ở trên, Công ty vận chuyển khách du lịch là Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách là chủ yếu, ngoài ra để đáp ứng với nhu cầu ăn nghỉ của khách Công ty đã mạnh dạn xây dựng khách sạn Hướng Dương để đáp ứng nhu cầu đó. Với sự đa dạng và phức tạp của hai loại dịch vụ đó cộng với sự yêu thích tìm tòi và nghiên cứu về dịch vụ vận tải nên em đi sâu vào trình bày về loại hình dịch vụ này. Mặt khác, dịch vụ vận chuyển khách là dịch vụ chính để Doanh nghiệp kinh doanh, nó là một truyền thống và đặc trưng của Công ty, nó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh dioanh của Công ty. Để từng bước hiểu được chi phí kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách, trước tiên em muốn đề cập tới vấn đề nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh của công ty.
II- Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh của công ty :
Trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế, công tác quản lý chi phí kinh doanh là một việc làm thường xuyên liên tục và có vai trò quan trọng. Quản lý chi phí gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao để cải thiện điều kiện sống của công nhân viên chức trong đơn vị. Đồng thời công tác quản lý chi phí kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Qua đó, quản lý chi phí kinh doanh một cách chặt chẽ là một trong những nhân tố tác động không nhỏ tới lợi nhuận đạt được của Doanh nghiệp, là nhân tố để doanh nghiệp có thể nâng cao được lợi nhuận tối đa. Ngoài ra, công tác quản lý chi phí phải đảm bảo nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước, nộp đầy đủ các khoản thuế theo luật định.
Trong điều kiện kinh tế thị trường , để công tác quản lý chi phí kinh doanh thực sự mang lại hiệu quả khi tiến hành tổ chức quản lý chi phí , Công ty dựa vào hệ thống các căn cứ sau :
Các tiêu chuẩn định mức chi phí kinh doanh hợp lý , hợp lệ. Đây là căn cứ tương đối quan trọng để Công ty tiến hành thực hiện công tác quản lý chi phí. Ví dụ như chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của Nhà nước, hàng tháng trích 19% trên tổng quỹ lương thực phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Căn cứ vào đặc điểm tính chất hoạt động kinh doanh và quy mô của Công ty, từ đó quyết định đến tổng mức chi phí cần đạt tới trong quá trình hoạt động kinh doanh .
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí kinh doanh, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, Công ty vận chuyển khách du lịch đã chú trọng tới công tác quản lý chi phí kinh doanh . Để quản lý tốt chi phí kinh doanh Công ty đã tiến hành các công việc sau :
Xác định phạm vi chi phí kinh doanh :
Dựa trên các căn cứ công tác quản lý chi phí kinh doanh, Công ty tiến hành xác định phạm vi chi phí kinh doanh như sau :
Tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động vận chuyển khách, thuê xe ô tô đều được hạch toán vào chi phí kinh doanh. Căn cứ vào tính chất kinh tế của chi phí thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của công ty được chia thành các yếu tố sau :
Chi phí khấu hao cơ bản : Bao gồm số tiền khấu hao trong kỳ của những tài sản cố định trực tiếp sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp .
Chi phí sửa chữa thường xuyên : Bao gồm các chi phí để sửa chữa những hư hỏng xảy ra bất thường đảm bảo cho việc vận chuyển được hoạt động liên tục. Sửa chữa thường xuyên có thể do thuê ngoài hoặc do đội sửa chữa của Công ty tự sửa.
Nhiên liệu : Bao gồm toàn bộ những chi phí nhiên liệu dùng cho các loại ô tô như xăng dầu, dầu nhớt .
Vật tư , phụ tùng : Gồm các chi phí về vật tư, phụ tùng cung cấp cho xe hoạt động như: Săm, lốp, ắc quy... Phụ tùng này được thay theo số cây số xe chạy được và được kiểm tra thường xuyên đê xe chạy an toàn.
Lương thu nhập: Bao gồm lương chính và các khoản thu nhập của lái xe trực tiếp lao động sản xuất trên xe mình được giao.
Các khoản bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 25% trên số tiền lương nói trên, trong đó 19 % tính vào giá thành, 6% trừ vào lương công nhân ( !9% tính vào giá thành gồm 15% bảo hiểm xã hội, 2% bảo hiểm y tế, 2% kinh phí công đoàn còn 6% trừ vào lương gồm bảo hiểm xã hội 5% , 1% bảo hiểm y tế ) .
Chi phí quản lý : Bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của ban giám đốc nhân viên quản lý ở các phòng ban của Công ty, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định của Công ty ( Nhà làm việc cuả phòng ban, máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng ), chi phí về thuế lệ phí khác như tiền điện, nước, điện thoại, chi phí giao dịch tiếp khách của Công ty...
Chi phí hoa hồng : Là khoản chi mà Doanh nghiệp phải trả cho cá nhân hay tập thể dẫn khách đến thuê xe của Công ty. Khoản chi này cao nhất là 3% trị giá của hợp đồng thuê xe.
Chi phí khác : Là những khoản chi phí ngoài chi phí nói trên như: Chi phí cầu đường, bến bãi chi phí bảo hiểm xe, chi phí về tai nạn xe.
2.Lập kế hoạch chi phí kinh doanh:
Đây là công tác tương đối quan trọng để quản lý tốt chi phí. Dựa trên tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của năm báo cáo và các năm trước công ty tính toán được mọi chi phí cho sản xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch. Nhiệm vụ chủ yếu của việc lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là phát triển và động viên moị khả năng tiềm tàng trong đơn vị để không ngừng giảm bớt chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện điều kiện sống của công nhân viên chức trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ này yêu cầu người quản lý phải tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất kinh doanh để xác định chỉ tiêu kế hoạch đồng thời theo dõi động viên từng bộ phận trong đơn vị phấn đấu thực hiện.
Để xác định số chi phí sản xuất kinh doanh phải bỏ ra trong kỳ, Công ty tiến hành lập dự toán chi phí sản xuất dựa trên cơ sở sau:
Phạm vi các yếu tố chi phí đã được xác định bằng cách quy những khoản mục chi phí thành yếu tố chi phí.
Số liệu xác định từng yếu tố chi phí được căn cứ vào các kế hoạch liên quan khác như kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch nhu cầu vật tư, kế hoạch khấu hao tài sản cố định đồng thời căn cứ vào hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, hợp lệ do nhà nước quy định.
3. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám đốc tài chính một số khoản chi phí chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn.
Các căn cứ để kiểm tra, giám dốc tài chính là: dự toán chi phí, số liệu thực tế, chứng từ hoá đơn, những thông tin chính xác, chính sách của nhà nước và các quy định của Công ty.
Tại Công ty vận chuyển khách du lịch các chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là chi phí niên liệu, vật liệu phụ tùng, chi phí lương và chi phí sửa chữa thường xuyên. Ngoài ra, chi phí về quản lý được phân bổ cho đội xe là rất lớn, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của đội xe. Công tác thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám đốc tài chính các khoản chi phí này có ý nghĩa quan trọng tới việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, tă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24445.DOC