Chuyên đề Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đầu máy Hà Lào

 Chi phí sản xuất chung được hạch toán vào giá thành của sản phẩm sửa chữa đầu máy (Các cấp sửa chữa), chi phí sản xuất chung phat sinh tại cấp sửa chữa nào thì hạch toán vào cấp sửa chữa đó.

 Nội dung chi phí sản xuất chung tại phân xưởng sửa chữa bao gồm :

 - Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271)

 - Chi phí NVL dùng trong phạm vi phân xưởng (TK 6272)

 - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng chung cho phân xưởng(TK 6273)

 - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất nhà xưởng (TK 6274)

 - Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277)

 - Chi phí bằng tiền khác (TK 6278)

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đầu máy Hà Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Đồng thời phù hợp với yêu cầu hạch toán của đơn vị chủ quản (xí nghiệp liên hợp vận tải đường săts khu vực I - Liên hợp đường sắt Việt Nam) cho nên xí nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán " Nhật ký chứng từ ". Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức "Nhật ký chứng từ " Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ cái Thẻ vào sổ kế toán chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú : :Ghi hàng ngày : Đối chiếu, kiểm tra : Ghi cuối tháng - Về phương pháp kế toán : Do số lượng, chủng loại NVL lớn (trên 3000 mặt hàng), các nghiệp vụ về NVL phát sinh trong mỗi kỳ hạch toán tương đối nhiều, giá trị NVL xuất cũng rất lớn, nó có thể chiếm tới trên 80% giá thành sản phẩm. Do vậy, để đảm bảo tính chính xác trong hạch toán NVL dùng trong kỳ và hạch toán vật tư, hàng hoá tồn kho. Đồng thời trên cơ sở đó xác định tính chính xác kết quả hoạt động sản xuất trong kỳ, xí nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 5, Đặc điểm về vốn kinh doanh : Do xí nghiệp là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô tương đối lớn ( với trên 1000 cán bộ công nhân viên), có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý của đơn vị chủ quản là xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I - Liên hợp đường sắt Việt Nam. Nên nguồn vốn chủ yếu mà doanh nghiệp dùng để hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn vốn do nhà nước cấp.Trong đó : - Vốn lưu động : 120.000.000.000 đ - Vốn cố định : 50.000.000.00 II, Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp đầu máy Hà Lào : 1, Công tác quản lý chung về chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp đầu máy Hà Lào : a,Đặc điểm củn phẩm tại xí nghiệp đầu máy Hà Lào : Bình thường với các doanh nghiệp sản xuất khác qui trình của nó là đưa ra NVL vào để sản xuất, chế tạo sản phẩm hay đem tiêu thụ ngay. Nhưng đối với xí nghiệp đầu máy Hà Lào thì qui trình sản xuất có sự khác biệt như sau : - Xét trong phạm vi một phân xưởng thì : Sản phẩm của tổ sản xuất này không phải là NVL chính của tổ sản xuất khác tiếp theo vì mỗi tổ sản xuất chịu trách nhiệm sửa chữa của một bộ phận nào đó trên đầu máy. Khi đầu máy vào bất kỳ một cấp sửa chữa nào, sau khi tiến hành giải thể đầu máy thì tất cả các tổ đều có thể cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của mình và cuối cùng khi tất cả các tổ sản xuất đều kết thúc công việc của mình cũng là lúc sản phẩm được hoàn thành, đầu máy được sửa chữa xong. - Xét trong toàn bộ xí nhiệp thì : Sản phẩm của bộ phận này (của phân xưởng sửa chữa) không phải là NVL chính của bộ phận khác ( của phân xưởng vận dụng). Mà phân xưởng vận dụng có nhiệm vụ điều hành quay vòng của đầu máy cho nên không thể tập hợp chi tiết để tính giá thành riêng được như ở phân xưởng sửa chữa, các chi phí phát sinh ở đó được đưa vào giá thành sản xuất thực tế trong kỳ khi xí nghiệp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành toàn bộ của xí nghiệp để báo cáo xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I duyệt chi phí ( tức là chi phí vận doanh) trong kỳ. b, Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp : b1. Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán kế toán ở phòng tài chính kế toán tại xí nghiệp đâù máy Hà Lào : Hiện nay phòng đã và đang áp dụng việc tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán kế toán ở những phần việc cụ thể sau : - Nhập những dữ liệu về : Nhập - xuất NVL, công cụ, dụng cụ - Nhập dữ liệu về : thu - chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - Các dữ liệu về TSCĐ và khấu hao TSCĐ - Các dữ liệu về tiền lương, bảo hiểm ...... - Các bút toán điều chỉnh, kết chuyển và các bút toán về phân bổ cũng như một số các nghiệp vụ khác. * Qua quá trình xử lý thông tin của máy tính dựa trên cơ sở dữ liệu đã nhập vào máy tính và những yêu cầu của người quản lý có những sản phẩm sau : + Các sổ chi tiết nhập - xuất NVL, công cụ dụng cụ theo từng đối tượng tập hợp chi phí, từng khoản mục chi phí cũng như từng loại NVL hay CCDC nhập trong từng đối tượng nhập. + Các bảng kê, nhật ký chứng từ + Các bảng phân bổ : Bảng phân bổ số 2 : Phân bổ NVL, CCDC Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. + Các báo cáo tài chính như : Bảng cân đối kế toán, giá thành sản xuất thực tế trong kỳ ( báo cáo chi phí vận doanh trong kỳ), kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ... b2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp : Hiện nay xí nghiệp đầu máy Hà Lào tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo 3 khoản mục chủ yếu sau : + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung Do thời gian có hạn nên em chỉ tập chung vào hạch toán chi phí sản xuất về sửa chữa đầu máy trong tháng 4 năm 2003. 2, Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất : 2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : * Nội dung : Đối với các doanh nghiệp sản xuất khác thì hầu hết NVL trực tiếp là yếu tố cơ bản để tạo nên thực tế của sản phẩm. Song do đặc thù riêng nên xí nghiệp đầu máy Hà Lào nêu NVL trực tiếp là các loại phụ tùng thay thế, vật liệu phụ tạo cho công tác sửa chữa, dầu hoả dùng cho công tác lau chùi, rửa các linh kiện, nhiên liệu dùng cho chạy thử và thủ tải ....... Như vậy, ở đây phụ tùng thay thế lại đóng vai trò chính, vì thế mà nó thường chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm, mặt khác số lượng chủng loại phụ tùng đa dạng, phong phú với trên 4000 loại mặt hàng cho nên việc tổ chức quản lý tốt, yếu tố này góp phần đáng kể vào công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành của xí nghiệp. * Chứng từ : Xí nghiệp hiện nay đang sử dụng phiếu xuất kho vật tư phục vụ sản xuất theo mẫu sau : Đơn vị : XNĐM Hà Lào Mẫu số 02 - VT Địa chỉ : Thị xã Yên Bái QĐ số 1141 - TC/AD/CĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 Của BTC ----------- Phiếu xuất kho Họ tên người nhận hàng : Mai Đức Luyện Số PX : 56 Tổ : Động cơ Nợ TK : 621 Lý do lĩnh : Sửa chữa máy 056 cấp ky Có TK : 1524 Xuất tại kho ông Phong STT Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư Mã vật tư Đơn vị tính Số lượng Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 01 Máy phát điện úc 1000 Cái 01 01 Cộng Thủ trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhập Thủ kho * Nguyên tắc xuất kho : Khi đầu máy vào xưởng hội đồng giải thể tiến hành giải thể đầu máy theo từng cấp để xác định khối lượng công việc phải làm của mỗi tổ sản xuất, đồng thời xác định những chi tiết nào phải sửa chữa, phải thay thế và ghi vào biên bản giải thể. Hội đồng giải thể bao gồm : - Phó giám đốc kỹ thuật - Chủ tịch hội đồng - Đại diện phòng kỹ thuật - Uỷ viên - Phân xưởng sửa chữa và các tổ sửa chữa. Các tổ sản xuất căn cứ vào biên bản giải thể để thực hiện công việc của tổ mình, nến phải sửa chữa ở bộ phận, chi tiết nào nến phải thay thế, thay chi tiết đó. Từ đó lập phiếu yêu cầu lĩnh vật tư phụ tùng để phục vụ công tác sửa chữa. Những chi tiết phải thay thế xí nghiêph thực hiện thu lại chi tiết cũ, xuất chi tiết mới, các chi tiết cũ nhập vào kho phế liệu. Chứng từ xuất gồm có : Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, biên bản giải thể sau đó được chuyển qua phòng kế hoạch để duyệt định mức cấp phát ( viết phiếu xuất kho). Khi viết phiếu xuất kho vật tư phục vụ cho sản xuất, cán sự định mức phải căn cứ vào biên bản giải thể, phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, phiếu nhập hàng cũ tiến hành lập phiếu xuất kho cho các tổ sản xuất, phiếu xuất được lập thành 02 liên : - 01 liên lưu lại định mức - 01 liên chuyển qua kho để lĩnh, sau đó nộp cho phòng tài chính kế toán để hạch toán. Khi thủ kho nhận được phiếu xuất kho, thủ kho vào nhật ký giao nhận chứng từ, thẻ kho sau đó được chuyển cho kế toán vật liệu, kế toán vật liệu tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và căn cứ vào nội dung, số liệu ghi trên mỗi tờ phiếu xuất kho để tiến hành nhập số liệu vào máy tính, mọi số liệu trước khi nhập vào máy tính kế toán tiến hành phân loại chứng từ cho từng đối tượng tập hợp khoản mục chi phí và giá trị NVL xuất kho trong kỳ (giá hạch toán). * Xác định giá vốn : Đến cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào giá trị NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ (giá hạch toán và thực tế) để tính chênh lệch giữa giá thực tế của NVL, CCDC với giá hạch toán và tính hệ số giá thông qua bảng kê số 3 " Bảng tính giá thành thực tế NVL, CCDC ". Hệ số giá vật liệu, CCDC = Giá trị NVL hay CCDC tồn kho đầu kỳ (giá thực tế) + Giá trị NVL hay CCDC nhập kho trong kỳ (giá thực tế) Giá trị NVL hay CCDC tồn kho đầu kỳ (giá hạch toán) + Giá trị NVL hay CCDC nhập kho trong kỳ (giá hạch toán) * Tài khoản sử dụng : - Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp sử dụng TK 621, TK 621 dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu .... sử dụng trực tiếp cho hoạt động sửa chữa đầu máy. - Đối tượng chi phí : TK 621 " chi phí NVL trực tiếp " 621 : - Phân xưởng sửa chữa - Đầu máy sửa chữa cấp ky - Đầu máy sửa chữa cấp II - Đầu máy sửa chữa cấp I * Quy trình hạch toán : +, Căn cứ lập tờ kê xuất vật tư : - Căn cứ vào các pgiếu xuất kho NVL và CCDC để tập hợp chi phí NVL và CCDC theo từng đối tượng chiụ chi phí theo giá hạch toán. - Căn cứ vào định kỳ 5 hoặc 10 ngày ta lập một lần. Tờ kê xuất vật tư từ ngày 01 đến 05 tháng 04 năm 2003 Stt Chứng từ Mã vật tư Đơn vị tính Trích yếu Chi tiết HĐ Ngày SL Đơn giá Thành tiền 01 01 01/4 1201 Chiếc Trục bánh xe 01 6.400.000 6.400.000 02 02 01/4 1560 Chiếc Vòng bi Nu 2062 01 1.152.000 1.152.000 03 09 02/4 3602 Kg Dầu Diezel 100 4.750 475.000 04 10 03/4 1382 Chiếc Máy phát điện 32V 02 2.650.000 5.300.000 ... ... ... ... ... ...... .... ........ ...... 75 65 05/4 2204 Chiếc Bơm nhiên liệu 01 2.900.000 2.900.000 17.517.900 Tổng cộng giá trị : 17.517.900 -Vật liệu phụ : 475.000 -Nhiên liệu : 970.000 -Phụ tùng : 15.752.000 -Công cụ, dụng cụ : 320.000 Yên Bái, ngày 06 tháng 04 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập +, Căn cứ để lập bảng phân bổ số 2 : - Căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc tờ kê xuất kho NVL và CCDC để tập hợp chi phí NVL, CCDC theo từng đối tượng chịu chi phí theo giá hạch toán. ( Xem trích bảng phân bổ số 2 trang sau) - Từ bảng phân bổ số 2 ta lập được sổ cái TK 621 " Chi phí NVL TT " trong tháng 04/2003 Trích bảng phân bổ số 2 (Biểu số2) Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ vào đối tượng tháng 04/2003 Đơn vị tính : Đồng STT TK ghi có Đối tượng sử dụng TK 1522 (1,012) TK 1523 (1,013) TK 1524 (1,011) TK 153 (1,015) HT TT HT TT HT TT HT TT 01 TK621 CPNVLTT 270854495 247104749 1528652470 1548542952 690210105 697802416 + 621 - PXSC 110432540 111757730 25470620 25801738 653078340 660262201 -ĐMSC cấp ky 30479840 30845598 7879900 7982338 288421200 291593833 -ĐMSC cấp II 50630590 51238175 12980200 13148942 337425375 341137054 -ĐMSC cấp I 29322110 29673975 4610520 4670458 27231765 27531314 + TK 621 160421955 162347019 1503181850 1522723214 37131765 37540215 02 TK 627 CPSX Chung 24397245 24690012 14982758 15177533 8542345 8636311 50149780 50902027 + 627 - PXSC 18745390 18970334 5200380 5267985 3910475 3953490 16185894 16372498 - 6272 18745390 18970334 5200380 5267985 3910475 3953490 - 6273 16185894 16372498 + TK 627 ... 5651855 5719678 9782378 9909548 4631870 4631870 33963886 34529529 03 TK642 CPQLDN 3199960 3238359 2064772 2091615 Tổng cộng 298451700 302033120 1545700000 1565794100 698752450 706438727 50149780 50902027 Ngày 10 tháng 05 năm 2003 Kế toán ghi phân bổ Kế toán ghi bảng kê Kế toán trưởng Trích sổ cái TK 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " Số dư đầu năm Nợ Có xxx xxx Đơn vị : Đồng Ghi có TK đối ứng, nợ với TK này Tháng 01 Tháng ..... Tháng 04 ..... ..... ..... ...... Tháng 12 Cộng TK 152 ..... ...... 2520432117 TK ... ..... ...... ........... Cộng số phát sinh nợ .... .... 2520432117 Cộng số phát sinh có .... ..... 2520432117 Nợ Số dư cuối tháng Có ...... ....... xxxxxx Ngày 16 tháng 05 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : * Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : Tiền lương, tiền công và trích BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc phân xưởng sửa chữa, còn KPCĐ, BHYT xí nghiệp trích nhưng không đưa vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với phân xưởng sửa chữa thì chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất cụ thể bao gồm : Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, tiền phụ cấp độc hại, tiền bồi dưỡng, trèo cao .... Công việc tính toán tiền lương được tiến hành do kế toán tiền lương thực hiện theo các bước sau đây : + Hàng ngày cán bộ định mức lao động của phòng tổ chức lao động tiền lương trực tiếp xuống từ bộ phận sản xuất của phân xưởng tính định mức thời gian lao động cho mỗi loại thời gian lao động của từng tổ ( Căn cứ vào biên bản giải thể đầu máy) để giao cho các tổ thực hiện. + Cuối mỗi ngày nhân viên thống kê lao động ở phân xưởng sửa chữa căn cứ vào phiếu định mức lao động của cán bộ định mức và mức độ hoàn thành định mức của từng tổ sản xuất, thống kê toàn bộ số giờ công lao động theo từng người, tổ, của toàn bộ phân xưởng và ghi bảng chấm công. + Cuối tháng thông qua quản đốc phân xưởng nhân viên thống kê gửi bảng chấm công của từng tổ sản xuất về phòng tổ chức lao động để tính toán lương. + Căn cứ vào bảng chấm công nhận được của từng tổ sản xuất được đưa xuống từ phòng tổ chức, kế toán tiền lương tiến hành tính toán : * Cách tính lương: Tiền lương thời gian = Mức lương bình quân x Số ngày hưởng lương thời gian Tiền lương sản phẩm = Mức độ hoàn thành ĐMLĐ x Số ca tham gia sản xuất x Đơn giá lương SP theo ca sản xuất Phụ cấp độc hại hay phụ cấp chèo cao = Mức độ hoàn thành định mức lao động x Số ca tham gia sản xuất x đơn giá bình quân độc hại hay trèo cao Đơn giá tiền lương sản phẩn cho một ca sản xuất ở các tổ có sự khác nhau, sự khác nhau đó phụ thuộc vào tính chất công việc của mỗi tổ sản xuất, mặt khác đơn giá lương trong một ca sản xuất trong cùng một tổ cũng có sự khác nhau, sự khác nhau đó là do ảnh hưởng của lương cấp bậc thợ (Hệ số lương cấp bậc). * Chứng từ của kế toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là các bảng tính lương: - Ví dụ về phương pháp tính lương Trích bảng chấm công của một số công nhân ở một số các bộ phận stt Họ và tên Tổ sản xuất Ca hưởng lương SX Ngày hưởng lương thời gian Lương cơ bản Mức độ hoàn thành công việc Đơn giá lương cho một ca Ghi chú 1 Đỗ V Tâm Đ/cơ 20 2 518700 95% 41500 2 N V Thuỷ T. Lực 20 2 380100 100% 38500 3 N T Hoa T. Thể 21 1 518700 100% 41900 4 T V Toản Gầm 20 2 380100 95% 49200 Cách tính lương của từng công nhân : 1, Ông Đỗ Văn Tâm - Tổ động cơ Lương thời gian = 518700 22 x 2 = 47154 đ Lương sản phẩm = 41500 x 20 x 95% = 788500 đ Phụ cấp = 20 x 5.000 = 100.000 đ Tổng lương của ông Đỗ Văn Tâm tổ động cơ là : 47154 đ + 788500 đ + 100000 đ = 935654 đ Tính toán tiền lương được hưởng đối với công nhân khác cũng tương tự như cách tính trên. Căn cứ vào cách tính toán trên và bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 04/2003 cho phân xưởng sửa chữa ta có tổng số tiền lương phải trả là : 125.750.000 đ. Để phân bổ tiền lương vào đối tượng tập hợp chi phí, xí nghiệp căn cứ vào chi phí NVL trực tiếp trong tổng chi phí, bởi lẽ trong giá thành đơn vị sản phẩm (Đầu máy sửa chữa ở mỗi cấp) khoản chi phí này chiếm tỷ trọng tới 60 - 70%. Song để đơn giản việc tính toán xí nghiệp căn cứ vào phụ tùng thay thế cho sửa chữa đầu máy bởi vì chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí NVL trực tiếp Như vậy tiền lương được phân bổ cho đầu máy sửa chữa ở các cấp như sau (Xem bảng tiền lương và BHXH - Bảng phân bổ số 1) Đầu máy sửa chữa cấp ky = 125750500 660262201 x 291593833 = 55535619 đ Đầu máy sửa chữa cấp II = 125750500 660262201 x 341137054 = 64971393đ Đầu máy sửa chữa cấp I = 125750500 660262201 x 27531314 = 5243487đ *Tài khoản sử dụng : - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp sử dụng TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp " - Đối tượng chi phí TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp " + TK 622 - Phân xưởng sửa chữa + Chi tiết đầu máy sửa chữa cấp ky + Chi tiết đầu máy sửa chữa cấp II + Chi tiết đầu máy sửa chữa cấp I * Quy trình ghi sổ : - Từ chứng từ (bảng lương) ta lập bảng phân bổ số 1 + Căn cứ để lập bảng phân bổ số1 + Chi phí NVL trực tiếp (Chi phí phụ tùng cho sửa chữa đầu máy) khoản này được thể hiện trên bảng phân bổ số2 " Phân bổ chi phí NVL trực tiếp " + Căn cứ vào bảng tổng hợp tổng lương phải trả cho công nhân viên phân xưởng sửa chữa hàng tháng để phân bổ (Xem biểu số 3 trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH) - Từ bảng phân bổ số 1 (biểu số 03) ta lập được sổ cái TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp " của tháng 4/2003.(Xem biểu số 3 và sổ cái TK 622 trang sau) Bảng phân bổ số1 Trích bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 4 năm 2003 ( Biểu số3) STT TK ghi có Đối tượng tổng hợp (TK nợ) TK 334 - Thanh toán với công nhân viên TK 338 Lương chính Lương phụ Khoản khác Cộng 01 TK 622 - PX sửa chữa 125.750.500 125.750.500 8.862.535 + TK 622 - CTĐMSC cấp ky 55.535.620 55.535.620 3.887.493 + TK 622 - CTĐMSC cấp II 64.971.393 64.971.393 4.547.997 + TK 622 - CTĐMSC cấp I 5.243.484 5.243.484 427.045 02 TK 622.... 765.978.500 765.978.500 53.618.495 +... +... 03 TK 6271 - CPSXC PXSC 4.319.000 4.319.000 278.240 + TK 6271 - CPNVPXSC 4.319.000 4.319.000 278.240 04 TK 6271 16.887.000 16.887.000 1.182.090 +... 05 TK 642 - Cộng CPQLDN 149.154.390 149.154.390 41.887.825 Tổng cộng 1.062.089.390 1.062.089.390 105.829.185 Ngày 10 tháng 5 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng Trích sổ cái tài khoản 622 " Chi phí nhân công trực tiếp " Số dư đầu năm Nợ Có xxx xxx Ghi có các tài khoản đối ứng . Nợ với tài khoản này Tháng 01 Tháng .... Tháng 04 .... ..... ..... ..... Tháng 12 Cộng TK 334 .... ..... 891.729.000 TK 338 ........ ...... 62.481.030 TK..... ....... ........ ......... Cộng số phát sinh nợ .... .... 954.210.030 Cộngh số phát sinh có .... ...... 954.210.030 Nợ Số dư cuối tháng Có ....... ....... ...... ....... Xxx xxx Ngày 16 tháng 5 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng 2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung : * Nội dung kế toán chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung được hạch toán vào giá thành của sản phẩm sửa chữa đầu máy (Các cấp sửa chữa), chi phí sản xuất chung phat sinh tại cấp sửa chữa nào thì hạch toán vào cấp sửa chữa đó. Nội dung chi phí sản xuất chung tại phân xưởng sửa chữa bao gồm : - Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271) - Chi phí NVL dùng trong phạm vi phân xưởng (TK 6272) - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng chung cho phân xưởng(TK 6273) - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất nhà xưởng (TK 6274) - Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) - Chi phí bằng tiền khác (TK 6278) * Tài khoản sử dụng : - Kế toán chi phí sản xuất chung xí nghiệp sử dụng TK 627 "chi phí sản xuất chung "để hạch toán. - Mỗi nội dung được mở một tài khoản chi tiết : TK 6271... TK6278 theo thứ tự nội dung chi phí. 2.3.1. Kế toán nhân viên phân xưởng : - Nội dung : Tiền lương củanhân viên phân xưởng được hình thành trên cơ sở hệ số lương và quỹ lương gián tiếp : Nhân viên phân xưởng bao gồm : + Một quản đốc phân xưởng + Một phó quản đốc phân xưởng + Một nhân viên thống kê phân xưởng + Một kế toán phân xưởng Việc trích các khoản bảo hiểm kinh phí công đoàn tương tự như cách tính phần chi phí nhân công trực tiếp - Chứng từ bao gồm : Bảng phân bổ số 1 (biểu số 3) - Tài khoản sử dụng : Tài khoản chi tiết TK 6271"chi phí nhân viên phân xưởng" 2.3.2. Kế toán NVL dùng trong phân xưởng : - Nội dung : + Nguyên tắc xuất dùng NVL phục vụ sản xuất cũng tương tự như nguyên tắc xuất dùng NVL trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. + Sau đó xí nghiệp tiến hành phân bổ và chi phí sản xuất để đảm bảo tính hợp lý của giá thành. - Chứng từ gồm :Xem bảng phân bổ số 2 " Phân bổ NVL, CCDC " - Tài khoản sử dụng : Tài khoản chi tiết TK 6272 " Chi phí NVL trong phân xưởng " 2.3.3. Kế toán chi phí CCDC dùng chung trong phạm vi phân xưởng : - Nội dung : + Nguyên tắc xuất dùng CCDC tương tự như nguyên tắc xuất dùng NVL : Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh dụng cụ của từng tổ sản xuất (thông qua quản đốc phân xưởng), căn cứ vào kế hoạch mua sắm CCDC sau đó qua định mức duyệt khi đó mới đủ điều điện lĩnh. + Trường hợp những công cụ dụng cụ có giá trị lớn xí nghiệp cũng tiến hành phân bổ dần vào chi phí sản xuất để đảm bảo tính hợp lý của giá thành sản phẩm; trường hợp những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thì được phân bổ trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. - Chứng từ gồm : Xem bảng phân bổ số 2 " Bảng phân bổ NVL, CCDC " - Tài khoản sử dụng : Tài khoản chi tiết TK 6273 " Chi phí CCDC trong phân xưởng ". 2.3.4. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ : * Nội dung và phương pháp tính chi phí khấu hao TSCĐ : Công tác tính khấu hao TSCĐ xí nghiệp áp dụng theo quyết định số 1062/TC/QĐ - CSPC ngày 14 tháng 11 năm 1996 của bộ tài chính, và tỷ lệ khấu hao được tính cho cụ thể từng tài sản thuộc các nhóm TSCĐ từ A đến H do bộ tài chính quy định. Số khấu hao TSCĐ trích trong năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỉ lệ trích khấu hao Số khấu hao TSCĐ trích hàng tháng = Số khấu hao TSCĐ trích trong năm 12 tháng Vì kỳ tính giá thành là hàng tháng nên việc trích khấu hao cũng được trích hàng tháng. Ví dụ : Một máy tiện T616 nguyên giá : 45.500.000đ Máy được sử dụng từ năm 1998 Thời gian sử dụng 8 năm, tỷ lệ trích khấu hao 12,5%/1 năm. Số khấu hao TSCĐ trích trong năm = 45.500.000 x 12,5% = 5.687.500đ Số khấu hao TSCĐ trích trong tháng = 5.687.500 12 = 473.958đ Tổng hợp số khấu hao phải trích những TSCĐ dùng cho sửa chữa đầu máy tại phân xưởng sửa chữa trong tháng 4/2003 như sau: + Máy móc thiết bị sản xuất : 11.615.000đ + Máy móc thiết bị động lực : 995.000đ + Phương tiện vận tải : 4.798.000đ + Vật truyền dẫn : 698.000đ + Nhà xưởng 4.152.000đ Tổng cộng : 22.258.000đ Việc phân bổ khấu hao được trích trong tháng căn cứ vào giá thành kế hoạch đầu máy sửa chữa các cấp và kế hoạch sửa chữa đầu máy của tháng đó. Kế hoạch sửa chữa đầu máy Tháng 4 năm 2003 STT Cấp sửa chữa Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Đầu máy sửa chữa cấp ky 06 95.000.000 570.000.000 02 Đầu máy sửa chữa cấp II 11 60.000.000 660.000.000 03 Đầu máy sửa chữa cấpI 22 4.500.000 99.000.000 Tổng cộng 1.329.000.000 Số khấu hao được phân bổ cụ thể như sau : Đầu máy sửa chữa cấp ky = 22.258.000 1.329.000.000 x 570.000.000 = 9.546.320đ Đầu máy sửa chữa cấp II = 22.258.000 1.329.000.000 x 660.000.000 = 11.053.634đ Đầu máy sửa chữa cấp I = 22.258.000 1.329.000.000 x 990.000.000 = 1.658.045đ * Chứng từ : Bảng tính và phân bổ khấu hao (biểu số 04) - Căn cứ để lập bảng tính và phân bổ số khấu hao + Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ theo từng loại, từng tài khoản và nơi sử dụng chúng. + Căn cứ vào quyết định số 1062 của bộ tài chính để phân nhóm và xác định tỷ lệ khấu hao cho từng loại, từng tài sản. + Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa đầu máy các cấp của tháng cần tính và phân bổ cả về giá và lượng. (Xem biểu số 4 - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ) * Tài khoản sử dụng : Xí nghiệp sử dụng TK 6274 " Chi phí khấu hao " Biểu số 4 : Trích bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 4 năm 2003 Đơn vị : Đồng STT Chỉ tiêu Đối tượng sử dụng Toàn Doanh Nghiệp TK 6274 - Phân xưởng sửa chữa TK 627 ... TK 642 Nguyên giá Khấu hao Cấp ky Cấp II Cấp I 01 Máy móc thiết bị SX 1676745280 15747251 4673660 5417693 807697 4848201 02 Máy móc thiết bị ĐL 145100000 1527586 466229 541177 81747 438433 03 Phương tiện vận tải 642982000 8639405 2629075 3043625 456777 805000 1704988 04 Thiết bị truyền dẫn 150346000 1023893 333183 386131 58645 245934 05 Nhà xưởng 705391000 4786055 1444173 1665008 253239 1621000 06 ....................... ............ ............. .......... ........ ............ .......... 6878950 ......................... ............... ....... ......... .......... ............ ........ .......... Tổng cộng 128159783290 536850795 9546320 11053634 1658045 503133846 11458950 Ngày 10 tháng 05 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng 2.3.5.Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài : * Nội dung : Khoản chi phí này cuối tháng căn cứ vào đồng hồ báo sử dụng điện, đồng hồ báo sử dụng nước của phân xưởng sửa chữa để tính toán cụ thể trong tháng 3 là : Điện thắp sáng : 11400 Kw x 750 đ/ Kw = 8550000 đ Nước sinh hoạt : 55 m3 x 2500 đ/ m3 = 137500 đ Tiền điện và tiền nước xí nghiệp thanh toán bằng chuyển khoản (Xem nhật kí chứng từ số 2 tháng 4/ 2003). * Tài khoản sử dụng : Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài xí nghiệp sử dụng tài khoản 6277 đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33625.doc
Tài liệu liên quan