MỤC LỤC
Nhận xét của cơ quan thực tập. Trang
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.
Lời cảm ơn 1
Lời mở đầu 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP. 4
1.1. Cơ sở lý luận của chiến lược phân phối 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò, tầm quan trọng của phân phối trong Marketing 3
1.1.1.1. Khái niệm 4
1.1.1.2. Vai trò. 4
1.1.1.3. Tầm quan trọng 4
1.1.2. Kênh phân phối. 5
1.1.1.1. Khái niệm kênh phân phối 5
1.1.1.2. Các trung gian trong kênh phân phối. 5
1.1.1.3. Chức năng kênh phân phối. 6
1.1.1.4. Số cấp của kênh phân phối 7
1.1.1.5. Lựa chọn kênh phân phối 8
1.1.1.6. Quản lý kênh phân phối 10
1.1.3. Môi trường hoạt động 11
1.1.3.1. Môi trường kinh tế. 11
1.1.3.2. Môi trường văn hóa xã hội 11
1.1.3.3. Môi trường kỹ thuật công nghệ. 12
1.1.4. Các chỉ tiêu. 12
1.1.4.1. Doanh số bán. 12
1.1.4.2. Thị phần. 12
1.1.4.3. Chi phí vận hành kênh phân phối 13
1.14.4. Tốc độ chu chuyển của hàng hóa. 13
1.2. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp 13
1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp. 13
1.2.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp. 14
1.2.3. Sơ lược tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của các phòng ban 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI TẠI DOANH NGHIỆP 17
2.1. Tổng quan về thị trường khí công nghiệp 17
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp. 17
2.3. Cơ cấu tổ chức, cơ cấu sản xuất 18
2.4. Thông tin về sản phẩm khí công nghiệp. 19
2.5. Năng lực sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. 25
2.5.1. Vốn. 25
2.5.2. Tình hình lao động. 25
2.5.3. Về trang thiết bị công nghệ của Doanh nghiệp. 25
2.5.4. Tình hình sản xuất sản phẩm cùa Doanh nghiệp. 26
2.5.5. Sản lượng tiêu thụ. 27
2.6. Phân tích dữ liệu và thực trạng để quản lý chiến lược phân phối. 27
2.6.1. Bối cảnh của sản phẩm trên thị trường hiện nay. 27
2.6.2. Thống kê số liệu kinh doanh. 28
2.7. Công tác quản lý chiến lược phân phối. 29
2.8. Đánh giá chung tình hình quản lý chiến lược phân phối ra thị trường. 32
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI TẠI DOANH NGHIỆP 34
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới. 34
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Doanh nghiệp. 34
3.1.2. Phương hướng phát triển của Doanh nghiệp 35
3.1.2.1. Định hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 35
3.1.2.2. Thuận lợi và khó khăn của Doanh nghiệp 35
3.2. Một số giải pháp 36
3.2.1. Phát triển các kênh phân phối 36
3.2.2. Nghiên cứu thị trường 37
3.2.3. Đẩy mạnh công tác quảng cáo 38
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chiến lược phân phối 39
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4093 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chiến lược phân phối sản phẩm tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Hơi Kỹ Nghệ Tân Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh số đạt được, mức lưu kho trung bình, thời gian giao hàng, cách xử lý hàng hóa thất thoát hoặc hư hỏng, mức độ hợp tác trong những chương trình quảng cáo và huấn luyện của Doanh nghiệp và những dịch vụ mà họ cung cấp. Việc đặt định mức doanh số cho các trung gian thương mại để sau từng thời kỳ, đánh giá mức độ đạt được của từng trung gian trong kênh có tác động khuyến khích hoạt động của họ. Việc đánh giá thành viên kênh phải theo tiêu chuẩn hợp lý và được các thành viên ủng hộ.
1.1.4. Môi trường hoạt động
1.1.4.1. Môi trường kinh tế
Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế như lạm phát, suy thoái kinh tế, sự thiếu hụt, tình hình ngân sách nhà nước, cán cân buôn bán quốc tế, nợ nước ngoài có ảnh rõ nét nhất, và rất lớn đến các kênh phân phối. Ở Việt Nam, nền kinh tế phát triển khá ổn định với tăng trưởng kinh tế ổn định và đạt mức cao so với các nước ở châu lục thường dao động trên 7% 1 năm do vậy đời sống nhân dân luôn được cải thiện và nâng cao, đó là điều kiên thuận lợi cho các Công ty, Doanh nghiệp phát triển hệ thống kênh phân phối. Tuy nhiên, trong một số năm gần đây tỷ lệ lạm phát cũng tăng cao do vậy áp lực nên giá cả hàng hoá của Công ty là vấn đề khó khăn lớn khi mà các nguyên liệu cũng tăng giá, việc cạnh tranh về giá trở lên gay gắt buộc Công ty phải tổ chức hệ thống kênh phân phối 1 cách khoa học và hiệu quả để giành ưu thế trên thị trường, ổn định thị phần.
1.1.4.2. Môi trường văn hóa xã hội
Các yếu tố thuộc môi trường văn hoá xã hội như: Sự thay đổi dân số của các vùng, sự thay đổi cấu trúc gia đình và hộ gia đình. Người quản lý kênh phân phối phải có nhận thức về môi trường văn hoá – xã hội ảnh hưởng đến kênh phân phối khi các kênh hoạt động ở các nền văn hoá khác. Không chỉ khi mở rộng kênh phân phối sang các nước mới thấy sự thay đổi môi trường văn hoá – xã hội mà sự thay đổi môi trường văn hoá – xã hội có thể diễn ra ngay trong nước. Trong xu hướng đô thị hoá nhanh chóng việc chuyển dịch cơ cấu dân số của Việt Nam có rất nhiều biến động lớn. Người dân ở các vùng nông thôn ra thành phố làm việc ngày càng nhiều, việc công nghiệp hoá hiện đại hoá khiến nguồn nhân lực đến sống tập trung tại các khu công nghiệp, tại các thành phố người dân lại tập trung tại các trung cư cao tầng đã và đang được xây dựng. Chính vì vậy, hệ thống phân phối của Công ty cần phải được tổ chức rộng khắp tại các nơi tập trung đông dân cư như các thành phố, các khu công nghiệp, các khu đô thị mới đó sẽ là những địa bàn tiêu thụ chiến lược của công ty trong tương lai.
1.1.4.3. Môi trường kỹ thuật công nghệ
Công nghệ đang thay đổi liên tục và nhanh chóng, đặc biệt là trong những xã hội đã được công nghiệp hoá. Đối mặt với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ như vậy, người quản lý kênh phải chỉ ra được những sự phát triển này có mối liên quan tới công ty của họ như thế nào và sau đó ảnh hưởng đến những người tham gia kênh như thế nào? Việc mua sắm của khách hàng trong thời đại ngày nay sẽ không chỉ được thực hiện qua gặp gỡ trực tiếp mà sẽ qua nhiều kênh khách nhau như mạng Internet, điện thoại …
1.1.5. Các chỉ tiêu
1.1.5.1. Doanh số bán hàng
Doanh số bán hàng thực tế phản ánh toàn bộ kết quả kinh doanh của công ty thông qua hoạt động phân phối hàng hóa của từng kênh. Nó phản ánh quy mô của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp cũng như phản ánh trình độ tổ chức quản lý hoạt động hệ thống phân phối bán hàng. Doanh số bán hàng là nguồn thu quan trọng giúp cho Doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản xuất, tái mở rộng.
1.1.5.2. Thị phần
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà Doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần = doanh số bán hàng của Doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường
hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường.
Thị phần tương đối = Phần doanh số của Doanh nghiệp / Phần doanh số của đối thủ cạnh tranh
hay Thị phần tương đối = Số sản phẩm bán ra của Doanh nghiệp / Số sản phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh.
Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về Doanh nghiệp.
Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ.
Nếu thị phần tương đối bằng 1, thì lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp và của đối thủ như nhau.
1.1.5.3. Chi phí vận hành kênh phân phối
Chi phí vận hành kênh phân phối là khoản chi phí rất lớn mà Doanh nghiệp bỏ ra để vận hành kênh phân phối của mình bao gồm chi phí tiền thưởng theo doanh số, cộng thêm chi phí tồn kho, chi phí huấn luyện, chi phí quản lý, chi phí vận chuyển,….
1.1.5.4. Tốc độ chu chuyển của hàng hóa
Chỉ tiêu kinh tế biểu thị số vòng quay của khối lượng hàng hóa dự trữ trong một thời kì nhất định, được tính theo công thức:
Trong đó, T là tốc độ chu chuyển hàng hóa;
là tổng mức lưu chuyển hàng hóa trong kì: D là dự trữ hàng hóa bình quân. TĐCCHH nói lên số lần đổi mới hàng hóa dự trữ trong kì phân tích. Tăng nhanh TĐCCHH góp phần tiết kiệm vốn, tăng tích lũy, mau chóng đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng.
1.2. Giới thiệu tổng quan về Doanh Nghiệp Tư Nhân Hơi Kỹ Nghệ Tân Tân
1.2.1. Tổng quan về Doanh nghiệp
Tên đơn vị: DNTN Hơi Kỹ Nghệ Tân Tân
Địa chỉ: 126, Đường 17, P. Linh Trung, Q. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0301431200
Điện thoại: (08) 22402910
Fax: (08) 37241769
Người đại diện theo pháp luật: GĐ. Nguyễn Văn Thu
Vốn đầu tư: 6.130.000.000 VND
Lĩnh vực hoạt động: sản xuất, thương mại
Ngành nghề, mặt hàng kinh doanh: khí Oxy, Oxy lỏng, Nitơ, CO2 Kg, Argon (6), Argon (7), Argon (2), Argon trộn, Mua bán máy móc thiết bị, vật tư, phụ tùng ngành công nghiệp...
Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Hàng Hải – PGD Thị Nghè
1.2.2. Sơ luợc quá trình hình thành và phát triển cùa Doanh nghiệp
DNTN Hơi Kỹ Nghệ Tân Tân là một đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các loại khí công nghiệp. Sản phẩm của Tân Tân luôn đạt chất lượng cao và ổn định vì thường xuyên được phân tích hàm lượng, độ tinh khiết. Tất cả các bình chứa khí đều được kiểm định, kiểm tra nghiêm ngặt của Thanh tra Nhà Nước về an toàn lao động, Bộ Lao Động – Thương binh Xã Hội.
DNTN Hơi Kỹ Nghệ Tân Tân chính thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/08/1996 theo giấy phép kinh doanh số 014751, Tân Tân xuất phát điểm là 1 cơ sở nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 1 tỷ đồng và chỉ hoạt động ở TP. Hồ Chí Minh.
Sau gần 15 năm hoạt động, Tân Tân đã có 1 vị thế vững chắc trên thị trường và ngày càng phát triển với:
Hơn 6 tỷ đồng vốn đầu tư
Hệ thống sản xuất khí oxy, argon được đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại
Hơn 80 cán bộ công nhân viên kinh nghiệm lâu năm, năng động và sáng tạo
Mạng lưới phân phối năng động, được mở rộng khắp các tỉnh miển Tây và miền Trung với hàng chục xe tải các loại luôn sẵn sàng cung cấp hàng hóa tận nơi cho quý khách hàng 24/24.
Trong những năm vừa qua, Doanh nghiệp luôn phấn đấu không ngừng gặt hái được nhiều thành công. Với đội ngũ cán bộ năng lực, được đào tạo chuyên nghiệp cùng với những định hướng phát triển đa dạng, bền vững của ban lãnh đạo Doanh nghiệp, chắc chắn sẽ tạo nên tầm cao mới của Tân Tân trong tương lai.
1.2.3. Sơ lược tổ chức bộ máy
Giám đốc
Ông Nguyễn Văn Thu
P. Kế Toán
Chị Lê Hà Giang
P. Kỹ Thuật
Anh Trần Đình Thanh
P. Kinh Doanh
Ông Nguyễn Trọng Thanh
Phân xưởng Oxy
Ông Phạm Can
Phân xưởng Argon
Anh Huỳnh Văn Thi
_ Giám đốc: là người đại diện cho Doanh nghiệp, được quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của Doanh nghiệp theo pháp luật của Nhà nước VN, theo nghị quyết đại hội công nhân viên chức của Doanh Nghiệp và chịu trách nhiệm trước nhà nước mọi hoạt động của Doanh nghiệp.
_ Phòng kế toán: theo dõi, giám đốc, kiểm tra mọi hoạt động tài chính của Doanh nghiệp, thực hiện việc phản ánh sổ sách mọi hoạt động của Doanh nghiệp, cân đối các loại vốn vay hay nguồn vốn, lập báo cáo kế toán, kết quả hoạt động theo định kỳ hoặc đột xuất khi có nhu cầu của các đơn vị chủ quản như cơ quan thuế, thanh tra...
_ Phòng kỹ thuật: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, gồm các chuyên viên, kỹ sư phụ trách về công tác kỹ thuật của máy móc, thiết bị đảm bảo sự vận hành của toàn bộ quy trình công nghệ.
_ Phòng kinh doanh: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng loại sản phẩm, thu nhận kiểm tra, sắp xếp chứng từ để chuyển đến phòng kế toán ghi sổ. Ngoài ra, phải lập kế hoạch cho những sản phẩm của Doanh nghiệp, thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường. gửi các bản chào hàng tới khách hàng, đàm phán, ký kết các hợp đồng với khách hàng, theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng và tiến hành thanh lý các hợp đồng khi đến hạn, báo cáo tình hình kinh doanh với Ban giám đốc theo định kỳ.
_ Phân xưởng Oxy, Argon: có nhiệm vụ giám sát quá trình sản xuất, vận hành máy tạo khí oxy, argon, chiết nạp khí vào chai.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƠI KỸ NGHỆ TÂN TÂN
2.1. Tổng quan về thị trường khí công nghiệp
Theo báo cáo kết quả nghiên cứu về thị trường khí Việt Nam cho đến nay thị trường khí công nghiệp đang rơi vào tình trạng “cung không đủ cầu” trước sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp nước nhà. Trước thực tế đó, nhiều DN đã đầu tư thiết bị sản xuất khí công nghiệp, sử dụng công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ba loại khí công nghiệp đang được sử dụng nhiều nhất hiện nay là: Oxy, nitơ và Argon. Khí ôxy dùng để hàn cắt kim loại, đốt lò cao, dùng trong các bệnh viện; khí Nitơ để xử lý lạnh, công nghệ đèn hình, làm nguyên liệu để sản xuất phân urê; khí Argon là loại khí hiếm, dùng để hàn inox…Các sản phẩm khí này trên thị trường cung không đáp ứng đủ cầu.
Bên cạnh đó, khí hóa lỏng sẽ được cung cấp cho các khách hàng tại miền Bắc và miền Trung, bao gồm các ngành công nghiệp sản xuất thép, chế biến, bảo quản thực phẩm, công nghiệp dược phẩm, sản xuất xe hơi, xe máy, các ngành công nghiệp nhẹ như sản xuất bao bì, chất dẻo, nhựa, đèn chiếu sáng… và ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống.
Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất khí công nghiệp, nhằm phục vụ nhu cầu của thị trường, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu sẵn có, giá thành rẻ, thu hồi vốn nhanh và thúc đẩy phát triển ngành khai thác khí công nghiệp đang được nhiều Doanh Nghiệp áp dụng.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng:
Sản xuất khí Oxy, Argon phục vụ trong đời sống, trong công nghiệp.
Làm theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Nhiệm vụ:
Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
Bảo toàn và phát triển vốn được giao.
Nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao uy tín cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường giữa các đơn vị trong cùng ngành nghề.
Tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đem xuất khẩu để Doanh nghiệp có thêm thu nhập và tái sản xuất mở rộng.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với cấp trên và nhà nước.
Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh khu vực, an toàn xã hội, đảm bảo an toàn lao động và nhiệm vụ Quốc phòng.
2.3. Cơ cấu tổ chức, cơ cấu sản xuất
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG KINH DOANH
Cơ cấu sản xuất
Doanh nghiệp có 2 phân xưởng: phân xưởng Oxy và phân xưởng Agon
Phân xưởng Oxy có 10 người
Phân xưởng Argon có 06 người
Sơ đồ cơ cấu sản xuất
GIÁM ĐỐC
PHÂN XƯỞNG OXY
PHÂN XƯỞNG ARGON
2.4. Thông tin về sản phẩm khí công nghiệp
Khí Argon chai
Thể tích: 40 lít
Khối lượng: 6m3/chai
Áp suất: 150 at
Hàm lượng: 99.99
Khí Argon là một loại khí hiếm không màu, không mùi, nặng hơn không khí. Đặc tính hóa học quan trọng nhất của Argon là tính trơ của nó, điều này khiến cho Argon trở thành một loại khí bảo vệ lý tưởng ngay cả trong môi trường nhiệt, thường dùng trong lĩnh vực hàn, luyện kim. Trong một môi trường áp suất cao, Argon biểu hiện trạng thái thực lệch khỏi nguyên lý khí lý tưởng. Ví dụ, ở áp suất 200 bar, một chai khí có thể chứa khí Argon nhiều hơn 7% so với trường hợp của một khí lý tưởng. Hơn thế nữa, bởi vì Argon nặng hơn không khí nên nó có thể lắng gần lớp đáy của bình chứa, đặc biệt là khi áp suất thấp.
Các ứng dụng của khí Argon
Nhiệt luyện: đối với các kim loại dể phản ứng với khí Nitơ, hoặc cần bảo vệ khỏi khí Nitơ, thì Argon là một môi trường bảo vệ lý tưởng.
Làm trơ và làm sạch: được dùng cho các bồn chứa và ống dẫn trong các nhà máy dược phẩm và hóa chất.
Tinh chế kim loại.
Ứng dụng làm chất bán dẫn.
Hàn công nghiệp: ở dạng tinh khiết hoặc hỗn hợp, khí Argon được dùng để bảo vệ kim loại nung chảy khỏi sự nhiễm bẩn của môi trường.
Cắt công nghiệp: trong ứng dụng cắt plasma của hộp kim đen và không-đen, khí Argon được sử dụng thể tinh khiết ở nhiệt độ rất cao.
Khí Oxy chai
Thể tích: 40 lít
Khối lượng: 6m3/chai
Áp suất: 150 at
Hàm lượng: 99.995%
Oxy trong không khí chiếm 21%, Nitơ 78% và các loại khí khác chỉ chiếm 1%. Khí Oxy hóa lỏng ở -183°C và cô đặc ở - 218.9°C.
Ở áp suất không khí, Oxy lỏng chỉ chiếm 1/854 thể tích khí của nó. Điều này cho phép số lượng lớn Oxy được vận chuyển và lưu trữ ở thể lỏng khí làm lạnh.
Đặc tính quan trọng nhất của Oxy là khả năng phản ứng của nó. Chỉ có một số ít phân tử là không phản ứng với Oxy. Các tiến trình đốt cháy và Oxy hóa với môi trường giàu Oxy sẽ nhanh hơn trong môi trường không khí. Đặc tính này làm cho Oxy trở nên cần thiết cho phần lớn các ứng dụng Công Nghiệp.
Oxy cũng cần thiết cho sự trao đổi chất của cơ thể và có tính hòa tan cao trong nước, nó phù hợp cho nhiếu ứng dụng trong công nghệ môi trường và xử lý nước.
Các ứng dụng của Oxy
Hỗ trợ sự sống: Khí Oxy được sử dụng để phục hồi sức khoẻ, lọc Oxy nhân tạo, gây tê, ổn định tim mạch và giảm độc trong bệnh viện và trên xe cấp cứu.
Sử dụng trong xử lý nước
Sử dụng trong đóng gói trái cây, thực vật, giữ màu đỏ trong thịt và tránh điều kiện kỵ khí cho cá da trắng.
Ứng dụng trong thủy sản: Thêm Oxy vào nước trong các trại cá và duy trì sự sống của cá trong quá trình vận chuyển.
Công nghiệp luyện Thép, hàn cắt kim loại, đóng tàu....
Khí Nitơ chai
Thể tích: 40 lít
Khối lượng: 6m3/chai
Áp suất: 150 at
Hàm lượng: 99.999%
Nitơ chiếm 78% thể tích không khí tự nhiên. Ở nhiệt độ chuẩn khí Nitơ là một khí không màu, không mùi, không vị. Khí Nitơ không độc và là một khí trơ về phương diện Hóa Học. Khí Nitơ không duy trì sự cháy và có thể ngăn chặn tiến trình cháy dó đặc tính nặng hơn không khí. Khí Nitơ có thể gây ngạt, bởi vì nó hấp thụ Oxy. Dưới áp suất khí quyển khí Nitơ hóa lỏng ớ nhiệt độ -196 °C.
Trong quá trình sử dụng khí Nitơ phải tuân thủ các hướng dẫn an toàn theo tiêu chuẩn IGV, EIGA, CGA
Khí Nitơ có nhiều ứng dụng trong lãnh vực Công Nghiệp và Nghiên Cứu
Các ứng dụng của Nitơ
Một trong những đặc tính hữu dụng của khí Nitơ là tính trơ Hóa chất của nó. Ở thể tinh khiết hoặc hỗn hợp, khí Nitơ được sử dụng như một môi trường bảo vệ chống lại sự Oxy hóa, sự cháy bởi không khí, sự ô nhiễm bởi độ ẩm. Ở thể tinh khiết, khí Nitơ được sử dụng để làm loãng khí không cần thiết hoặc hơi nước, làm giảm sự đậm đặc của Oxy, sự cháy hoặc hơi độc.
Trong sự nhiệt luyện, khí Nitơ được sử dụng để bảo vệ bề mặt kim loại.
Bảo quản tính tươi của thực phẩm đóng gói, hay dạng rời.
Sản xuất thép không gỉ......
Nitơ ở dạng lỏng là một tác nhân làm lạnh (cự lạnh) nên nó được ứng dụng trong làm lạnh để vận chuyển thực phẩm, bảo quản bộ phận thân thể như tế bào, tinh trùng, trứng, các mẫu và chế phẩm sinh học.
Khí CO2 chai
Thể tích: 40 lít
Khối lượng: 25kg/chai
Áp suất: 150 at
Hàm lượng: 99.999%
Carbon dioxide (CO2) là một loại khí không màu, không mùi, không vị, không duy trì sự cháy, khi kết hợp với nước sẽ tạo thành acid carbonic(H2CO3).
Đặc tính đặc biệt của carbon dioxide là tính trơ và độ hòa tan trong nước cao nên CO2 là một khí hỗ trợ lý tưởng, đa dạng trong cuộc sống hằng ngày và trong công nghệ môi trường.
Trong công nghệ thực phẩm, CO2 được dùng để tạo gas cho nhiều thức uống, rất hữu dụng trong việc điều hòa nước uống và trung hòa nước thải. Khi ở thể lỏng hoặc thể rắn(đá khô) với nhiệt độ -97°C, CO2 được sử dụng như một môi trường làm lạnh.
Carbon dioxide tồn tại trong thiên nhiên và trong khí thải công nghiệp. carbon dioxide đã được chiết xuất nhân tạo nhằm phục vụ cho con ngươi từ rất lâu.
Trong thiên nhiên CO2 có nhiều nhất tại các khu vực núi lửa. Ở khu vục này CO2 có thể được tìm thấy trên bề mặt, hoặc các giếng khoan mỏ trầm tích.
Các ứng dụng sử dụng carbon dioxide
Làm lạnh thực phẩm: được dùng giống như Nitơ lỏng, và phù hợp nhất cho các ứng dụng trộn lạnh sử dụng tuyết đá khô.
Đóng gói thức uống.
Dầu phục hồi tăng cường: độ hòa tan của hydrocarbon lỏng được dùng để làm tăng sự lưu thông của dầu bằng cách giảm độ nhớt, tăng thể tích và kích thích sự lưu thông.
Sơn: carbon dioxide siêu hạn được sử dụng như một chất pha lỏng dùng trong sơn phun, làm giảm 80% dung môi hữu cơ.
Chiết xuất thực phẩm: supercritical carbon dioxide được sử dụng trong việc chiết xuất màu và hương vị trong thực phẩm nhằm loại bỏ dầu và chất béo.
Tách và chiết xuất trong công nghiệp: carbon dioxide siêu hạn được dùng trong các qui trình dược phẩm và hóa chất, hoặc là chất thay thế cho dung môi gốc hydrocarbon trong việc tẩy nhờn kim loại.
Tinh chế và nung chảy kim loại: dùng trong việc đổ khuôn và đúc, tuyết carbon dioxide được dùng để làm giảm sự hình thành oxide sắt.
Xử lý nước.
Xử lý chất thải.
Hỗ trợ sự sống: kết hợp với Oxy và các khí khác để kích thích việc thở nhanh hơn và sâu hơn và trợ giúp xử lý các vấn đề liên quan đến hô hấp.
Khí Acetylen chai
Thể tích: 41 lít
Khối lượng: 5m3/chai
Áp suất: 300 psi
Hàm lượng: 99.95%
Acetylen là hợp chất hữu cơ thuộc nhóm Hyđrô carbua không no, có công thức phân tử là: C2H2. Dưới áp suất khí quyển Axêtylen chỉ bị phân huỷ khi có tia lửa.
Acetylen là chất khí không màu, C2H2 trong công nghiệp có mùi hôi khó chịu vì chứa các tạp chất như: NH3, PH3, H2S,...và nhẹ hơn không khí.
Acetylen hoá lỏng ở điều kiện nhiệt độ 820C và áp suất 40 atm, khi hoá lỏng C2H2 dễ nổ. Axêtylen hoà tan được trong các chất: nước, dầu lửa, rượu nguyên chất, acetôn. Sự hoà tan này tăng theo tỷ lệ áp suất.
Các ứng dụng dùng Acetylen
Hàn: sử dụng khí oxy-acetylene trong việc hàn là một phương án tiết kiệm chi phí hơn so với hàn điện, và là một phương án rất tốt đối với những nơi xa không có nguồn điện ổn định.
Cắt: sử dụng khí oxy-acetylene trong việc cắt sẽ cho chất lượng cắt tốt hơn, tốc độ cắt cao hơn, thời gian khởi động cắt nhanh hơn so với các khí đốt khác.
Nhiệt luyện: khí oxy-acetylene được sử dụng trong nhiệt luyện thép, hoặc dùng cho các bộ phận lớn không vừa lò nung.
2.5. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.5.1. Vốn
Vốn đầu tư: 6,130,000 đ(sáu tỷ một trăm ba mươi triệu đồng chẵn )
Trong đó: + Hiện kim: 200,000,000 ( Hai trăm triệu đồng chẵn )
+ Hiện vật: 5,930,000,000 ( Năm tỷ chín trăm ba mươi triệu đồng chẵn)
2.5.2. Tình hình lao động
Ban giám đốc 01 người
Phòng kế toán 03 người
Phòng nhân sự tiền lương 01 người
Phòng kinh doanh 04 người
Phân xưởng sản xuất 76 người
2.5.3. Về trang thiết bị công nghệ của doanh nghiệp
Mỗi loại sản phẩm được sản xuất tại mỗi phân xưởng riêng với quy trình sản xuất được thực hiện chủ yếu bằng dây chuyền máy móc và có đặc điểm khá giống nhau chỉ khác nguyên liệu đầu vào.
Nguyên liệu chính để sản xuất khí oxy, khí Argon lần lượt là Oxy lỏng và Argon lỏng
Cụ thể quá trình sản xuất khí Oxy và khí Argon như sau:
Bình chứa Oxy lỏng/Argon lỏng được máy bơm lỏng đưa qua bộ hóa hơi, tiếp tục lên dây dẫn khí sau đó qua dàn nạp để chiết khí vào chai thép Oxy/Argon. Tất cả các chai thép trước khi nạp khí đều được kiểm định chất.
Sơ đồ sản xuất khí Oxy và khí Argon:
Bình chứa Oxy/Argon lỏng
Máy bơm Oxy/Argon lỏng
Bộ hóa hơi
Chai thép chứa khí Oxy/Argon
Dàn nạp khí
Dây dẫn khí
2.5.4. Tình hình sản xuất sản phẩm
DNTN HƠI KỸ NGHỆ TÂN TÂN là Doanh nghiệp được thành lập trên quy mô sản xuất vừa và nhỏ. Hiện Doanh nghiệp có các dây chuyền sản xuất chính đó là dây chuyền sản xuất Oxy, Oxy Lỏng, CO2, dây chuyền sản xuất Argon. Các máy móc nhập từ Anh, Mỹ, Trung Quốc .Trung bình mỗi ngày số lượng sản phẩm Oxy là 700 chai, Argon 1500 kg……Số lượng này không lớn nhưng đã đáp ứng được số lượng theo đơn đặt hàng.
Tình hình sản xuất của DNTN Hơi Kỹ Nghệ Tân Tân năm 2010
STT
TÊN HÀNG
ĐVT
SỐ LƯỢNG
1
Oxy
Chai
130,490
2
Oxy lỏng
Kg
270,962
3
CO2
Kg
478,242
5
CO2
Chai
85,046
6
Agron lỏng
Kg
48,862
(nguồn: phòng Kế Toán)
2.5.6. Sản lượng tiêu thụ
Sản lượng tiêu thụ năm 2010
STT
TÊN HÀNG
ĐVT
SỐ LƯỢNG
1
Oxy
Chai
130,490
2
Oxy hóa lỏng
Kg
6,753,672
3
Oxy lỏng
Kg
270,962
4
Nitơ
Chai
8,694
5
Nitơ lỏng
Kg
2,841,648
6
CO2
Chai
85,046
7
CO2 -Kg
Kg
478,242
8
CO2 Hóa Lỏng
Kg
---
9
Argon (2)
Chai
665
10
Argon (6)
Chai
47,104
11
Argon (7)
Kg
10
12
Argon hóa lỏng
Chai
1,096,131
13
Khí trộn
Chai
1,083
14
Acetylen
Chai
993
15
Gas (12kg)
Bình
250
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
2.6. Phân tích các dữ liệu và thực trạng để quản lý chiến lược phân phối
2.6.1. Bối cảnh của sản phẩm trên thị trường hiện nay
Sản phẩm khí công nghiệp của Doanh nghiệp trên thị trường đã được nhiều cơ sở, Doanh nghiệp, Công ty kinh doanh và sản xuất các ngành công nghiệp hóa chất, vật liệu xây dựng…biết đến. Doanh nghiệp còn xuất khẩu qua các nước láng giềng như Campuchia, Lào. Thị trường của Doanh nghiêp chủ yếu ở các tỉnh miền Tây và miền Trung, Doanh nghiệp đã tìm được chỗ đứng cho mình trên thị trường khí công nghiệp. Với hơn 14 năm sản xuất và kinh doanh, hiện nay Doanh nghiệp có khoảng15 mặt hàng trên thị trường như: Oxy, Oxy hóa lỏng, Oxy lỏng, Nitơ, Nitơ lỏng, CO2, CO2 lỏng, Argon (2), Argon (6), Argon (7), Argon lỏng, Khí trộn, Acetylen…. Hiện sản phẩm của Doanh nghiêp rất được ưa chuộng.
2.6.2. Thống kê số liệu kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2009, 2010
( đvt: đồng Việt Nam )
Chỉ tiêu
Số liệu của DN
So sánh
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
Tỷ lệ
Doanh thu thuần
38.385.342.150
75.978.692.037
37.793.349.880
97,9%
Gía vốn hàng bán
31.381.822.638
66.958.299.034
35.576.476.400
113,4%
Chi phí bán hàng và quản lý
3.567.776.538
7.821.453884
4.253.677.346
119,2%
Lợi nhuận sau thuế
3.049.010.357
1.156.142.205
-1.892.868.152
163,7%
( Nguồn: phòng Kế Toán )
Qua bảng thống kê số liệu năm 2010 so với năm 2009 doanh thu thuần tăng 3.7.793.349.880 (đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng 97,9,%. Chi phí bán hàng và quản lý tăng cao hơn doanh thu điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Doanh Nghiệp không được tốt lắm.
Như vậy ta thấy giá vốn hàng bán tăng 35.576.476.400 (đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng 113,4% là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng chi phí của Doanh nghiệp cần tìm biện pháp hữu hiệu để giảm giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận sau thuế của Doanh Nghiệp giảm 1.892.868.152 (đồng) tương ứng với tỷ lệ giảm 163,7% nguyên nhân do lô hàng Argon Doanh Nghiệp nhập về bị kém chất lượng nên phải bán với giá rẻ.
2.7. Công tác quản lý chiến lược phân phối
Kênh phân phối là một tập hợp các Doanh nghiệp và cá nhân phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Các kênh phân phối tạo nên lợi thế cạnh tranh phân biệt giữa các Doanh nghiệp, phát triển các chiến lược marketing thành công trong môi trường cạnh tranh khóc liệt ngày nay là một công việc khó khăn, phức tạp. Việc đạt được lợi thế so với đối thủ về tính ưu việt của sản phẩm ngày càng khó. Các chiến lược cắt giảm giá không chỉ nhanh chóng và dễ dàng bị copy bởi những đối thủ cạnh tranh mà còn dẫn đến sự giảm sút hoặc bị mất khả năng có lợi nhuận. Các chiến lược quảng cáo và xúc tiến sáng tạo thường chỉ có kết quả trong ngắn hạn và cũng dễ bị mất tác dụng trong dài hạn. Vì vậy, dễ hiểu là các nhà quản trị marketing ở mọi loại Doanh nghiệp kể cả lớn hay nhỏ đang dồn tâm trí của họ để tìm ra cái mà các chiến lược marketing phải dựa vào để cạnh tranh. Có thể đã đến lúc họ phải tập trung sự chú ý nhiều hơn vào các kênh phân phối của họ như là một cơ sở cho sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường. Hàng ngàn công ty đang thấy rằng để cạnh tranh thành công, họ không chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà còn phải làm cho chúng sẵn có ở đúng thời gian, địa điểm và phương thức mà mọi người tiêu dùng mong muốn.
Doanh nghiệp Tư Nhân Hơi Kỹ Nghệ Tân Tân đã xây dựng cho mình một mạng lưới kênh phân phối phù hợp với diễn biến của thị trường và đã thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh của mình. Hiệu quả của mô hình này là đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng nhanh nhất với chất lượng cao, chi phí thấp và đảm bảo cho Doanh nghiệp phân phối sản phẩm tốt nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, mô hình kênh phân phối kết hợp của 3 loại kênh phân phối sau:
Doanh Nghiệp Tư Nhân Hơi Kỹ Nghệ Tân Tân
Người bán lẻ
Đại lý bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
+ Kênh 1: Kênh trực tiếp.
Đây là kênh bán hàng trực tiếp từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng một cách trực tiếp từ các của hàng giới thiệu sản phẩm của Doanh nghiệp. Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm bao gồm: sản xuất và thương mại, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ngay tại Doanh nghiệp. Kênh tiêu th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chiến lược phân phối sản phẩm tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Hơi Kỹ Nghệ Tân Tân.doc