Chuyên đề Chiến lược phát triển của công ty TNHH một thành viên xây lắp dầu khí Hà Nội (PVC- Hanoi)

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 2

1.1.Chiến lược kinh doanh 2

1.1.1.Khái niệm chiến lược kinh doanh 2

1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh: 2

1.1.3.Phân loại chiến lược kinh doanh: 3

1.1.3.1. Theo phạm vi tác động của chiến lược: 3

1.1.3.2. Theo phân cấp quản lý doanh nghiệp: 3

1.1.3.3. Theo tính chất của chiến lược kinh doanh: 3

1.2. Quá trình xây dựng chiến lược: 6

1.2.1. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của chiến lược: 6

1.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp: 8

1.2.2.1. Môi trường vĩ mô: 8

1.2.2.2. Môi trường tác nghiệp: 9

1.2.3. Phân tích thế mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp: 11

1.2.3.1. Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh: 11

1.2.3.2. Quản trị nhân lực của doanh nghiệp thương mại: 11

1.2.3.3. Các yếu tố về tài chính: 12

1.3. Phân tích, đánh giá và lựa chọn chiến lược kinh doanh: 13

1.3.1. Phân tích chiến lược kinh doanh: 13

1.3.2. Đánh giá chiến lược kinh doanh 14

1.2.3. Các yêu cầu khi lựa chọn chiến lược kinh doanh: 14

1.4. Nội dung chiến lược: 15

1.4.1. Tư tưởng, phương châm chiến lược của doanh nghiệp: 15

1.4.2. Mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: 15

1.4.3. Các biện pháp và chính sách của chiến lược kinh doanh 16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TY PVC- HANOI 18

2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty PVC-Hanoi: 18

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của PVC-Hanoi: 18

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh: 20

2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2005-2007 23

2.1.5. Đánh giá chung về thực trạng hiện nay của công ty: 23

2.2. Chiến lược phát triển của PVC-hanoi: 24

2.2.1. Quan điểm và nguyên tắc phát triển: 24

2.2.2. Mục tiêu tổng quát 25

2.2.3. Mục tiêu cụ thể: 26

2.2.4. Định hướng triển khai cụ thể: 31

2.2.5. Giải pháp thực hiện chiến lược của công ty PVC-hanoi: 34

2.2.5.1. Giải pháp về tổ chức và quản lý 35

2.2.5.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 35

2.2.5.3. Giải pháp về đầu tư 35

2.2.5.4. Giải pháp về tài chính : 36

2.2.5.5. Giải pháp về phát triển khoa học công nghệ: 37

2.2.5.6. Giải pháp về liên doanh liên kết 37

2.3. Đánh giá chiến lược của công ty PVC-Hanoi: 38

2.3.1.1. Đánh giá việc thưc hiện các chỉ tiêu năm 2008: 38

2.3.2. Đánh giá về công tác đầu tư: 39

2.3.3. Đánh giá về công tác quản lý kỹ thuật và an toàn lao động: 40

2.3.4. Đánh giá về công tác tiếp thị, đấu thầu: 41

2.3.5. Đánh giá công tác tài chính: 42

2.3.6. Đánh giá công tác tổ chức và đào tạo cán bộ : 43

2.3.6.1. Công tác tổ chức: 43

2.3.6.2. Công tác tuyển dụng, đào tạo: 44

2.3.7.Đánh giá điểm mạnh, thế yếu của PVC- Hanoi : 45

2.3.8. Đánh giá môi trường bên ngoài tác động tới doanh nghiệp: 46

2.3.8.1. Môi trường vĩ mô: 46

2.3.8.2. Môi trường tác nghiệp của công ty: 47

2.3.8.3. Đánh giá cơ hội và nguy cơ của PVC- Hanoi : 49

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN THÀNH CÔNG CHIẾN LƯỢC CỦA PVC – HANOI 50

3.1. Giải pháp về tổ chức và quản lý 50

3.2.Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 51

3.3.Giải pháp về đầu tư 57

3.4.Giải pháp về tài chính : 58

3.5.Giải pháp về phát triển khoa học công nghệ: 63

3.6.Giải pháp về liên doanh liên kết 65

KẾT LUẬN 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1998 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chiến lược phát triển của công ty TNHH một thành viên xây lắp dầu khí Hà Nội (PVC- Hanoi), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i công trong đó tập trung chủ yếu vào thiết bị thi công nhà cao tầng, thiết bị gia công lắp dựng chuyên ngành với mục tiêu tăng trưởng đầu tư từ 30-50%/năm cụ thể như sau: TT Nội dung Đơn vị Kế hoạch thực hiện theo năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 I Đầu tư thiết bị thi công nhà cao tầng 1 Thiết bị nâng hạ (cẩu tháp, vận thăng…) tỷ đồng 0 5 10 15 20 30 40 2 Thiết bị vận chuyển, thiết bị đào, ủi, đầm, thiết bị bơm đẩy, cốp pha, giáo, chống… phục vụ thi công dân dụng và công nghiệp Tỷ đồng 15 20 25 30 35 40 50 II Thiết bị chuyên ngành 1 Thiết bị chế tạo kết cấu thép: Thiết bị hàn cắt di động, thiết bị tổ hợp, thiết bị chống ăn mòn… tỷ đồng 0 5 10 10 15 15 20 2 Thiết bị Cẩu lắp: Cẩu tự hành bánh xích, cẩu bánh lốp, cầu trục … tỷ đồng 0 10 10 20 20 30 30 3 Thiết bị đo đạc, thiết bị thí nghiệm chuyên ngành… tỷ đồng 0 1 2 4 6 8 10 Tổng cộng 15 41 57 79 96 123 150 Nguồn: chiến lược phát triển của PVC- Hanoi. 2.2.4. Định hướng triển khai cụ thể: Sau khi xây dựng hệ thống các mục tiêu phù hợp với mục tiêu cũng như chiến lược phát triển của Tổng công ty xây lắp dầu khí Việt Nam, PVC-Hanoi đã đề ra những định hướng nhằm cụ thể họa những mục tiêu trên thành hiện thực. Định hướng này được chia ra thành ba giai đoạn: * Giai đoạn 2008-2010. Lĩnh vực xây lắp chuyên ngành dầu khí. Trong lĩnh vực này công ty tập trung vào các hoạt động đấu thầu các tổng kho, các dây chuyền nhà máy hóa chất các dự án thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam. Bên cạnh đó công ty cũng đầu tư năng lực nhằm phục vụ công tác thi công chuyên ngành, tập trung vào các thiết bị nâng có trọng tải lớn, các dây chuyền phục vụ cho thi công… Lĩnh vực chế tạo cơ khí và sản xuất công nghiệp khác. Công ty chủ trương xây dựng một nhà máy cơ khi công suất cao để phục vụ cho lien hợp lọc hóa dầu đồng thời tìm các đối tác để lien doanh đầu tư vào việc sản xuất chế tạo cơ khí phục vụ trong ngành dầu khí. Lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng. Trong giai đoạn này PVC-HN tập trung thực hiện tốt các dự án Tập đoàn giao như : Văn phòng Viện dầu khí, Văn phòng 69 Nguyễn Du, khách sạn 5 sao tại Hà nội, khu nhà phục vụ cho cán bộ và chuyên gia dầu khí tại Nghi Sơn. Từng bước xây dựng và phát huy năng lực cạnh tranh nâng cao thương hiệu để cạnh tranh trong lĩnh vực này. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và đầu tư khu công nghiệp, khu đô thị. Lĩnh vực thương mại a. Trong khâu cung ứng vật tư thiết bị: Trong giai đoạn này, chiến lược cảu công ty đề ra phải tăng tỷ lệ đảm nhận toàn bộ các vật tư chính và giá trị thiết bị để thi công các công trình, trong đó tập trung vào các vật tư chủ chốt như sắt thép, xi măng, xăng dầu và các thiết bị khác. Đến giai đoạn 2010-2015 công ty đặt mục tiêu sẽ đảm nhận 100% vật tư, vật liệu và các thiết bị chính. b. Hình thành thị trường cung ứng vật tư thiết bị: Trong giai đoạn từ năm 2008-2010: PVC-Hanoi phấn đấu mở một đến hai đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng và ít nhất 01 trạm kinh doanh nhiên liệu tại địa bàn trọng điểm Nghi Sơn – Thanh Hóa. Từ năm 2010 đến 2015: Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giai đoạn 2008-2010; Thành lập một thị trường cung ứng rộng khắp các tỉnh phía bắc trong đó tập trung các khu vực: Phú thọ, Hải phòng – Quảng Ninh; Nam định-Thái Bình; Thanh hóa – Nghệ An. Lĩnh vực đầu tư khu công nghiệp, khu đô thị: -Trong lĩnh vực này, công ty chủ trương tham gia góp vốn với các dự án đầu tư xây dựng của Tổng Công ty trong các lĩnh vực: Cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp: tham gia các dự án tại: Hòa Bình, Nam Định, Nghệ an…, Dự án điện của các tỉnh phía Bắc, Các dự án trong ngành khai thác dầu khí khác… Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ doanh thu từ lĩnh vực tham gia đầu tư các dự án hạ tầng và khu công nghiệp của Tổng Công ty đạt đến 20% doanh thu từ công tác đầu tư. - Xây dựng nhà máy, xưởng cơ khí: Phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành 02 dự án đang triển khai đầu tư và đưa vào khai thác đạt 100% công suất. Trên cơ sở hiệu quả các dự án này sẽ tiến hành cân nhắc mở rộng nâng cao công suất hoặc đầu tư xây dựng mới phù hợp với nhu cầu chung của thị trường. Lĩnh vực dịch vụ: - Công ty PVC-Hanoi sẽ triển khai đầu tư xây dựng các dịch vụ giải trí trong giai đoạn năm 2010 nhằm phục vụ cán bộ công nhân viên ngành dầu khí và nhân dân địa phương tai địa bàn Nghi Sơn- Thanh Hóa. - Trên cơ sở phát triển chung của ngành công nghiệp giải trí cũng như của đơn vị, PVC Hà nội sẽ có phương án liên doanh liên kết để đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ trong đó tập trung vào xây dựng hệ thống khách sạn, trung tâm giải trí. * Giai đoạn 2011-2015: Trong giai đoạn này công ty chủ trương kế thừa và phát triển những thành tựu của giai đoan 2008-2010, cụ thể trong các lĩnh vực sau: Lĩnh vực xây lắp chuyên ngành dầu khí. Tiếp tục là nhà thầu thi công các hạng mục chính của nhà máy lọc hóa dầu Nghi sơn và xây dựng các tổng kho, dây chuyền nhà máy hoá chất trong và ngoài ngành Dầu khí, Nhà máy sợi tổng hợp Đình Vũ, có đủ năng lực làm tổng thầu EPC các dự án tổng kho LPG và là chủ lực trong tổ hợp nhà thầu EPC các dự án khí Điện ở phía Bắc. Lĩnh vực chế tạo cơ khí và sản xuất công nghiệp khác. Hoàn tất việc đầu tư thiết kế chế tạo và lắp đặt các bồn, bình chứa áp lực, thiết bị dầu khí để cung cấp cho dự án khu liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn, cho các dự án thu gom vận chuyển khí và hệ thống tồn chứa, phân phối sản phẩm dầu khí. Lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng. Để đáp ứng kịp thời tốc độ phát triển nền kinh tế Việt Nam và của ngành dầu khí trong giai đoạn tới, nhu cầu xây lắp các công trình dân dụng cao cấp là rất lớn, đây là cơ hội để Công ty PVC-HN phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực trên. Ngoài mục tiêu chính thực hiện các dự án trong ngành PVC-HN sẽ mở rộng tiếp thị đấu thầu các dự án nhà cao tầng ở thị trường ngoài ngành. Vào cuối giai đoạn này, PVC-HN sẽ phấn đấu là một trong những thương hiệu có uy tín về công nghệ xây dựng các công trình dân dụng cao cấp . Lĩnh vực thương mại và đầu tư khu công nghiệp, khu đô thị. Lĩnh vực thương mại. Hình thành được hệ thống đại lý và bộ máy điều hành quản lý để làm đầu mối kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành xây dựng và dầu khí cho các nhà sản xuất tại các thành phố lớn thuộc địa bàn phía bắc. Thành lập và triển khai được bộ phận chuyên trách xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị trực tiếp phục vụ công tác cung ứng cho các dự án của Công ty và của các đơn vị khác. Lĩnh vực đầu tư khu công nghiệp, khu đô thị. Tiếp tục triển khai theo hướng các dự án đã đầu tư giai đoạn trước. Tập trung đẩy mạnh đầu tư và triển khai các dự án trong lĩnh vực dịch vụ và bất động sản. Trong đó đặc biệt là dự án các khu đô thị, các chung cư cao cấp và văn phòng cho thuê tại các thành phố mới, các đô thị mới thuộc địa bàn Hà Nội mở rộng. Đầu tư các dự án kinh doanh, phân phối sản phẩm xăng dầu. Đề xuất với Tổng Công ty được tham gia các dự án trong chiến lược phát triển của Tập đoàn và Tổng Công ty, trong đó bao gồm các lĩnh vực: Chuyên ngành dầu khí, thủy điện, giao thông, hạ tầng tại khu vực phía Bắc và Bắc Trung bộ. * Giai đoạn 2016-2025 . Trong giai đoạn này, PVC-Hanoi chủ trương kế thừa và phát huy các thành tựu đã đạt được trong giai đoạn 2011-2015 đòng thời khắc phục những nhược điểm còn tồn tại trong bộ máy của công ty cũng như về các thiết bị của mình. Cũng trong giai đoạn này công ty cũng đưa ra các biện pháp nhằm khẳng định và mở rộng thương hiệu của mình trong cả nước và trong khu vực. 2.2.5. Giải pháp thực hiện chiến lược của công ty PVC-hanoi: Để thực hiện thành công chiến lược đề ra, công ty PVC-Hanoi đã đưa ra những giải pháp về phân bổ các nguồn lực nội tại của công ty như: Các giải pháp về tổ chức quản lý, về nhân lực, đầu tư, tài chính, giải pháp về khoa học công nghệ và các phương án lien doanh, lien kết. Dưới đây là hệ thống các giải pháp mà công ty đưa ra: 2.2.5.1. Giải pháp về tổ chức và quản lý Công ty sẽ kiện toàn tổ chức bộ máy của Công ty và các đơn vị trực thuộc (Đội, Ban điều hành dự án..vv) theo hướng đội Xây lắp chuyên ngành, đội Xây dựng công trình cao tầng cao cấp, các đội tương trợ lẫn nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp. 2.2.5.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Công ty sẽ Xây dựng và đào tạo, phát triển một đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân lành nghề có đủ trình độ kinh nghiệm thực hiện các dự án ngang tầm quốc gia, phát triển nguồn nhân lực theo hướng: + Tuyển dụng nguồn nhân lực đã được đào tạo chính quy theo cơ chế thi tuyển, sàng lọc và đào tạo lại để đảm đương ngay các công việc cần thiết như thiết kế, chuyên gia tư vấn và quản lý dự án. + Có chính sách thu hút người tài. + Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại đưa công tác này thành nhiệm vụ trọng tâm trong định hướng phát triển nguồn nhân lực. + Nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho các kỹ sư , cán bộ kỹ thuật. + Có chế độ chính sách giữ chân các cán bộ đã được đào tạo gắn bó lâu dài với công ty, kết nạp Đảng, bồi dưỡng nghiệp vụ, chế độ lương và xây dựng các chế độ đãi ngộ phù hợp cho các cán bộ quản lý có năng lực. Có kế hoạch quy hoạch cán bộ và tạo cơ chế linh hoạt làm động lực cho việc rèn luyện, phấn đấu vươn lên để trở thành cán bộ chủ chốt của công ty. Không ngừng cải tiến phương thức quản lý, luân chuyển cán bộ giữa cơ quan công ty và các công trường để bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao cho Công ty. 2.2.5.3. Giải pháp về đầu tư Các giải pháp cụ thể để xây dựng, triển khai và thực hiện như sau: - Đối với lĩnh vực xây lắp dân dụng như xây dựng các khu văn phòng, nhà ở cao tầng: Đầu tư các loại máy móc thiết bị phục vụ thi công như: Máy đào tường chuyên dụng, máy khoan cọc nhồi, máy bơm nước, cần cẩu, ôtô, máy nén khí, các thiết bị nâng…Trước mắt theo chủ trương chung của Tổng Công ty, Công ty sẽ tiến hành đi thuê phần lớn các thiết bị thi công chính của Công ty TNHH Một thành viên cơ giới Dầu khí. - Đối với lĩnh vực gia công chế tạo cơ khí: Đầu tư các loại máy uốn, máy cắt thép, máy dập …Đầu tư tổ hợp chế tạo cơ khí đa năng để chế tạo và gia công các sản phẩm cơ khí từ đơn giản đến phức tạp nhằm tạo ra sản phẩm thành phẩm có chất lượng và độ chính xác cao, đẹp về hình thức nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trong và ngoài ngành dầu khí. 2.2.5.4. Giải pháp về tài chính : Xây dựng và ban hành đồng bộ các quy chế quản lý nhằm làm cơ sở quản lý chặt chẽ hiệu quả các chi phí. Xây dựng và áp dụng đơn giá nội bộ, lập phương án kinh doanh xác định hiệu quả cho từng hợp đồng cụ thể làm cơ sở cho việc hạch toán và chi phí. Xây dựng chính sách huy động vốn linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn. Định hướng cho các đơn vị thi công nâng cao trình độ quản lý, năng lực thi công, giao thực hiện công trình bằng hình thức nhận khoán cụ thể để đơn vị thi công chủ động trong công tác tổ chức thực hiện, chủ động tài chính thực hiện tốt công tác nghiệm thu thanh quyết toán. Sử dụng hiệu quả, linh hoạt giữa vốn của doanh nghiệp và vốn vay, đảm bảo tỷ lệ hợp lý, đáp ứng các nhu cầu SXKD và đầu tư phát triển. Tăng cường quản lý vốn và quản lý tài sản theo quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty, Công ty nhằm sử dụng vốn một cách hiệu quả, đảm bảo hiệu xuất sinh lời cao. Dự kiến các chỉ tiêu phát triển PVC-HN như sau: (Phụ lục đính kèm) 2.2.5.5. Giải pháp về phát triển khoa học công nghệ: Thực hiện áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn ISO 9000 theo chỉ đạo của Tổng Công ty. Áp dụng các công nghệ quản lý dự án, quản lý sản xuất tiên tiến có hiệu suất cao. Tăng cường thu hút, đào tạo chuyên gia để đảm nhận công tác thiết kế các công trình dầu khí, áp dụng các công nghệ tiên tiến vào việc thực hiện các công trình xây lắp do PVC-HN làm nhà thầu chính hoặc tổng thầu. Đảm bảo toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tuân thủ theo các chính sách và qui trình HSEQ (sức khoẻ, an toàn, môi trường và chất lượng). Cập nhật các công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới và trong khu vực trong lĩnh vực thi công các công trình phục vụ ngành dầu khí và các công trình xây dựng dân dụng. 2.2.5.6. Giải pháp về liên doanh liên kết Hợp tác liên doanh liên kết là một trong những biện pháp mang tính chiến lược để thực hiện chiến lược phát triển của PVC-HN. Đặc biệt việc hợp tác liên doanh liên kết sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn 2010-2015 là thời kỳ PVC-HN đã củng cố vững chắc bộ máy cũng như khẳng định được năng lực, uy tín của mình đối với các đơn vị trong và ngoài ngành dầu khí. Các đơn vị, đối tác tiềm năng trong các lĩnh vực sẽ được ưu tiên hợp tác, liên doanh liên kết: * Liên doanh, liên kết trong lĩnh vực Xây dựng và Công nghiệp xây dựng Xây dựng dân dụng: Liên danh với các nhà thầu có uy tín trong nước để làm tổng thầu EPC các công trình xây dựng lớn. Kinh doanh dịch vụ các khu nhà hàng, khách sạn, các khu nghỉ dưỡng. Xây dựng chuyên ngành: Liên danh với các đơn vị trong và ngoài nước nhằm hoàn tất việc đầu tư thiết kế, chế tạo và lắp đặt các bồn, bình chứa áp lực, thiết bị dầu khí nhằm cung cấp cho các dự án thuộc khu liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn, các dự án thu gom vận chuyển khí và hệ thống bồn chứa, phân phối sản phẩm dầu khí. Công tác Sản xuất: Liên danh, liên kết với các công ty trong và ngoài nước chế tạo các thiết bị cơ khí từ đơn giản đến phức tạp, sản xuất bê tông, vật liệu xây dựng có chất lượng cao. * Liên doanh, liên kết trong lĩnh vực tư vấn Liên danh, liên kết với các công ty tư vấn, trong và ngoài nước nhằm thực hiện công tác tư vấn như: Tư vấn thiết kế kiến trúc công trình công nghiệp dân dụng, thiết kế quy hoạch, thiết kế nội thất. * Liên doanh, liên kết trong lĩnh vực đầu tư và thực hiện các dự án cụ thể Liên danh với các Nhà thầu, các công ty nước ngoài nhằm xây dựng các công trình cao tầng và đặc biệt cao tầng, các công trình hạ tầng giao thông, các khu đô thị tầm cỡ. 2.3. Đánh giá chiến lược của công ty PVC-Hanoi: 2.3.1.1. Đánh giá việc thưc hiện các chỉ tiêu năm 2008: Dưới đây là bản báo cáo thể hiện những gi PVC- Hanoi đã làm được trong năm 2008: STT Chỉ tiêu Đơn vị KH 2008 Kết quả thực hiện năm 2008 Mức đạt kế hoạch năm (%) 1. Giá trị sản lượng tỷ đồng 250,0 201,424 80,56 2. Doanh thu tỷ đồng 200,0 141,333 70,66 4. Lợi nhuận trước thuế tỷ đồng 10,0 4,000 40 5. Tổng mức vốn đầu tư XDCB, ĐTTC & mua sắm TSCĐ Đầu tư XDCB và TSCĐ tỷ đồng 2,829 1,53 2,829 1,00 65,36 6. Thu nhập bình quân/người/tháng triệu đồng 4,0 4,0 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ SXKD năm 2008 và triển khai kế hoạch năm 2009. Nhìn báo cáo trên, ta thấy phần lớn các chỉ tiêu trên chưa được PVC- Hanoi hoàn thành. Doanh thu năm 2008 chỉ đạt 70,66% chỉ tiêu đề ra( 141,333 trên chỉ tiêu 200 tỷ), lợi nhuận trước thuế tuy tăng so với năm 2007 nhưng cũng chỉ đạt 40% mức kế hoạch năm. Chỉ duy nhất thu nhập bình quân theo đầu người là đạt chỉ tiêu năm( 4 tr/người/tháng). Nguyên nhân của điểu này là do cuộc khủng hoảng kinh tế tác động đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó còn các khó khăn như: - Hầu hết các công trình thi công nằm xa trụ sở nên điều kiện để chỉ đạo cũng còn gặp khó khăn. - Công tác đầu tư hoàn toàn mới mẻ với cán bộ Công ty. - Thiết bị thi công thiếu, nên phải đầu tư máy móc phục vụ thi công có tính năng kỹ thuật tiên tiến và đào tạo mới thợ vận hành. - Trong những tháng đầu năm giá cả vật liệu, nhiên liệu biến động lớn ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Việc thanh quyết toán các công trình cũ chậm nên ảnh hưởng đến nguồn vốn để quay vòng sản xuất. - Một số công trình nằm trong kế hoạch năm 2008 nhưng chưa giải phóng được mặt bằng, hoặc chưa thực hiện xong việc đền bù ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản lượng đã được phê duyệt. 2.3.2. Đánh giá về công tác đầu tư: Để nâng cao năng lực thi công, đáp ứng yêu cầu công việc, năm 2008 Công ty đã đầu tư một số thiết bị thi công, phục vụ thi công để trang bị cho các công trường, với giá trị mua sắm thiết bị thi công, máy móc phục vụ thi công tại các công trường. Ngoài ra, công ty đã và đang theo đuổi các dự án như: lập phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn LAS, xây dựng nhà máy chế tạo cơ khí và sản xuất vật liệu xây dựng, dự án đầu tư khai tác mỏ đá, dự án nhà máy chế tạo cơ khí và sản xuất bê tông tươi tại Thạch Thất, Hà Nội và dự án khu nhà ở tại Chùa Hà- Hà Nội… Trong các dự án này, công ty đều đã được cấp phép xây dựng, việc kiểm kê tài sản, công tác đền bù vẫn đang được công ty tiến hành với tốc độ khẩn trương, vật liệu và các thiết bị cho thi công đã được chuẩn bị phần lớn, công tác xây dựng của các dự án phần nào đã và đang được triển khai. Tuy nhiên, công tác thương mại- đầu tư của công ty cũng đang gặp phải những khó khăn chung như: - Việc thu xếp và cung cấp vốn cho các dự án này đang gặp nhiều khó khăn nhất là trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế như hiện nay nên tiến độ thi công chưa được như kế hoạch. - Công ty đang gặp khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, các hộ dân trong khu vực dự án vẫn chưa được di dời hết do những bất đồng về giá đền bù. -Thời gian làm các thủ tục còn kéo dài và chưa kịp thời. 2.3.3. Đánh giá về công tác quản lý kỹ thuật và an toàn lao động: Công tác quản lý kỹ thuật: Công ty TNHH một thành viên xây lắp Dầu khí Hà Nội đã xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo nghị định 209/2009/NĐ- CP ngày 12/12/2004 của chính phủ về quản lý chất lượng công trình. Đối với từng công trình Công ty đều thiết lập hệ thống quản lý chất lượng theo đúng yêu cầu của từng dự án cụ thể, có các cán bộ chuyên trách quản lý chất lượng công trình. Công ty đã xây dựng các quy trình quản lý chất lượng vật tư, quản lý chất lượng công trình, quy trình nghiệm thu. Tính đến nay, các công trình do PVC-Hà Nội thi công đều đảm bảo chất lượng đúng theo yêu cầu kỹ thuật và của Chủ đầu tư. Công ty đã ban hành các quy định, quy chế và quy trình quản lý thiết bị, thành lập đội thi công cơ giới để quản lý và sử dụng thiết bị của Công ty, xây dựng đơn giá ca máy nội bộ. Công tác quản lý thiết bị thi công hiện nay đang còn nhiều hạn chế do nhiều loại máy móc chưa sử dụng hết công suất, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý thiết bị. Công ty chưa có hệ thống đồng bộ quản lý kỹ thuật từ cấp Công ty đến các công trường. Bên cạnh đó,các công trường, đội thi công làm các thủ tục nghiệm thu kỹ thuật, lập hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành chậm. Công tác an toàn lao động: Trong năm 2008 Công ty đã thực hiện tốt công tác ATVSLĐ – PCCN- BVMT theo đúng quy định của Nhà nước, Tập đoàn Dầu khí và Tổng công ty CP xây lắp Dầu khí Việt Nam. Công ty đã thiết lập và duy trì đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách an toàn lao động từ Công ty tới các đội trực thuộc và các công trình đang thi công. Công ty đã chấp hành đầy đủ các chính sách về an toàn lao động theo quy định của Nhà Nước và Tổng công ty ban hành. Căn cứ vào các qui định về an toàn lao động, PVC-Hà Nội đã ban hành các quy định về trang bị bảo hộ lao động, ban hành đầy đủ các nội quy, quy trình vận hành, sử dụng các máy móc thiết bị trên công trường. Kiện toàn đầy đủ các Ban ATLĐ, mạng lưới AT viên, Đội PCCC, Ban ứng cứu khẩn cấp trên các công trường. Tuyên truyền huấn luyện 100% người lao động đang làm việc trên các công trường của Công ty đều được huấn luyện về ATLĐ, trang bị đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và khám sức khoẻ định kỳ. Do có nhiều tích cực trong công tác an toàn lao động nên trong năm 2008, Công ty chưa để xảy ra bất kỳ tai nạn lao động nào. Tuy nhiên một số công trường chưa giám sát chặt chẽ việc chấp hành pháp lệnh an toàn lao động, vệ sinh môi trường. Kế hoạch trong năm 2009, PVC- Hanoi sẽ tiếp tục đầu tư mạnh để kiện toàn công tác bảo hộ và an toàn lao động qua đó cải thiện điều kiện làm việc và trang thiết bị cá nhân cho lao động. Tổng số tiền ước tính là: 850.000.000 đồng (theo bản kế hoạch BHLĐ 2009 của PVC- Hanoi). 2.3.4. Đánh giá về công tác tiếp thị, đấu thầu: (Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ SXKD năm 2008 và triển khai kế hoạch năm 2009.) Hợp đồng đã ký năm 2008: Trong năm 2008 Công ty đã ký kết hợp đồng kinh tế xây dựng 6 công trình với tổng giá trị: 304,825 tỷ đồng, gồm các dự án: - San lấp mặt bằng khu lọc hóa dầu Nghi Sơn: 75 tỷ đồng. - Dự án văn phòng Viện Dầu khí (phần cọc và tường vây): 91,87 tỷ đồng. - Cọc thử phần móng cọc và tường vây Viện Dầu khí: 0,565 tỷ đồng. - Hợp đồng nguyên tắc móng nhà văn phòng viện dầu khí: 110 tỷ đồng. - Cảng dịch vụ tổng hợp PTSC Hải phòng: 16,32 tỷ đồng. - Trung tâm kiểm định, sửa chữa bình chứa gas, bình chịu áp lực và dịch vụ kỹ thuật ngành gas: 11,07 tỷ đồng. Tiếp thị công trình kế tiếp: Hiện nay Công ty đang chủ động triển khai tiếp thị các công trình: Kho trung chuyển dầu khí Nam Định- PV-OIL: 40 tỷ Kho cảng LPG Vũng Áng- Nghệ An: 10 tỷ Mở rộng kho xăng dầu Chân Mây: 10 tỷ Các công trình Công ty PVC-Hà Nội đang phối hợp cùng Tổng công ty tiếp thi và chuẩn bị khởi công: Nhà máy Ethanol: 60 tỷ Công trình nhà máy PV-TECH: 100 tỷ Trụ sở văn phòng PVC tại 69- Nguyễn Du- Hà Nội: 40 tỷ. Công tác đấu thầu: Công ty đã hoàn chỉnh Hồ sơ giới thiệu năng lực Nhà thầu đủ điều kiện tham gia đấu thầu các dự án. Đã có bộ phận chuyên môn làm công tác đấu thầu với các cán bộ được bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu và đầu tư dự án. Trong năm 2008 đã thắng thầu một số dự án như Trung tâm kiểm định, sửa chữa bình gas, bình chịu áp lực và dịch vụ kỹ thuật ngành gas, Tổng kho khí hóa lỏng Miền Bắc, Cảng dịch vụ tổng hợp PTSC Hải Phòng... 2.3.5. Đánh giá công tác tài chính: Những mặt đã làm được: - Hoàn thiện mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính từ phòng ban công ty xuống các đơn vị thi công. - Soạn thảo ban hành các quy chế và quy định để phục vụ công tác quản lý như quy chế tài chính, quy chế trả lương trả thưởng, quy định chế độ công tác phí, tiếp khách, văn phòng phẩm, quy định về tạm ứng, thanh toán hoàn tạm ứng... - Cung ứng phần lớn vốn phục vụ thi công các công trình kịp thời. Những mặt còn tồn tại: Công tác tài chính năm 2008 còn một số mặt tồn tại cần sớm được khắc phục: - Công tác thu hồi công nợ không kịp thời và rất chậm, ảnh hưởng đến vốn thi công của Công ty. - Hiệu quả công tác thu hồi vốn chưa cao, do việc thanh quyết toán khối lượng hoàn thành chậm. - Vòng quay đồng vốn chậm, lãi suất tiền vay cao đã ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của Công ty. - Hệ thống văn bản, quy chế quản lý nội bộ đang được hoàn thiện do đó việc thực hiện triển khai còn chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến việc kiểm tra giám sát tình hình tài chính của Công ty. 2.3.6. Đánh giá công tác tổ chức và đào tạo cán bộ : 2.3.6.1. Công tác tổ chức: Công ty PVC- Hanoi có cơ cấu tổ chức nhỏ gọn, phù hợp với hoạt động sản xuất hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đã xây dựng các nội quy, quy chế để nhằm thực thi kỷ luật của doanh nghiệp mình. Công ty đã ban hành quy chế tuyển dụng lao động và đào tạo vào ngày 14/5/2008 nhằm giúp công tác tuyển dụng và đào tạo diễn ra dễ dàng và thuận lợi hơn. Quy chế này gồm 7 chương, 32 điều trong đó ghi rõ điều kiện tuyển dụng, quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, một số chính sách nhằm thu hút và giữ chân nhân lao động có trình độ chuyên môn cao… Mô hình quản lý hiện tại của Công ty có Hội đồng thành viên, Ban Tổng giám đốc, Kiểm soát viên, 4 phòng chức năng, 4 ban điều hành Dự án và 3 Đội xây lắp. 2.3.6.2. Công tác tuyển dụng, đào tạo: * Về công tác tuyển dụng: Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty có đến ngày 15/12/2008: 539 người, thời điểm cao nhất là 627 người. Trong đó: - Hợp đồng không xác định thời hạn: 119 người - Hợp đồng lao động từ 1 đến 3 năm: 97 người - Hợp đồng lao động dưới 1 năm: 54 người. - Hợp đồng thời vụ(theo tiến độ công trình): từ 269 đến 357 người. Để đáp ứng nhu cầu về nhân lực phục vụ cho sản xuất, năm 2008 Công ty đã tuyển dụng 174 người, trong đó gồm các trình độ: - Đại học: 68 người. - Cao đẳng: 08 người. - Trung cấp: 23 người. - Công nhân kỹ thuật: 75 người. * Về công tác đào tạo: để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, trong năm 2008 Công ty đã tổ chức các khóa học nghiệp vụ. Cụ thể: - Đào tạo về quản lý: 19 người. - Đào tạo kỹ năng công tác: 06 người. - Bồi dưỡng thường xuyên CMNV: 02 người. - Tập huấn an toàn vệ sinh lao động cho cán bộ chủ chốt: 06 người. Nhìn tình hình tuyển dụng và đào tạo cán bộ của PVC- Hanoi ta thấy lao động của công ty có trình độ chuyên môn khá cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp. Tuy nhiên, công tác nâng cao ngoại ngữ cho cán bộ chưa được chú trọng, điều này sẽ gây khó khăn cho công ty làm việc với các đối tác nước ngoài nhất là trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO. 2.3.7.Đánh giá điểm mạnh, thế yếu của PVC- Hanoi : Sau khi đánh giá quá trình SXKD và việc sử dụng các nguồn lực của công ty PVC- Hanoi, có thể lập một bảng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21836.doc
Tài liệu liên quan