MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
B. NỘI DUNG 4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ TÍNH TẤT YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 4
1.1. Một số lý luận chung về xuất khẩu lao động. 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của xuất khẩu lao động 4
1.1.2. Tính tất yếu của xuất khẩu lao động 8
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động 11
1.1.4. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế xã hội 12
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động: 14
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động 18
1.1.7. Nội dung của xuất khẩu lao động 20
1.2. Những quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động. 25
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về xuất khẩu lao động và bài học đối với Việt Nam 26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước về xuất khẩu lao động 26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC LOD 36
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty CP phát triển nguồn nhân lực LOD 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 36
2.1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh 39
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 43
2.1.4. Chỉ tiêu tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty 45
2.2. Thị trường xuất khẩu lao động của công ty trước khủng hoảng 49
2.2.1. Thị trường chính 49
2.2.2. Thị trường khác 54
2.3. Chiến lược thị trường xuất khẩu lao động của công ty trong thời kỳ khủng hoảng 54
2.3.1. Tình hình xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn 2008 – 2009 54
2.3.2. Chiến lược thị trường áp dụng thời kỳ khủng hoảng 56
2.4. Đánh giá công tác phát triển thị trường của công ty giai đoạn từ 1992 đến khủng hoảng 57
2.4.1. Những thành tựu đạt được 57
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 60
2.5. Xem xét các tác động tới khả năng cạnh tranh của công ty 61
2.5.1. Năng lực tài chính 61
2.5.2. Nguồn nhân lực 61
2.5.3. Công nghệ 62
2.5.4. Thị trường 62
2.6. Xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược phát triển thị trường của công ty khi thị trường lao động phục hồi 63
2.7. Đánh giá khả năng của công ty 65
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SAU KHỦNG HOẢNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC LOD 66
3.1. Phân tích tình hình trong nước, cơ hội và thách thức đối với công ty sau khủng hoảng 66
3.1.1. Tình hình trong nước 66
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực Việt Nam 66
3.1.2.1. Cơ hội 66
3.1.2.2. Thách thức 67
3.2. Phân tích môi trường ngành tác động tới việc phát triển thị trường của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD 68
3.2.1. Áp lực từ phía khách hàng 68
3.2.2. Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh hiện tại 68
3.2.3. Áp lực từ sản phẩm thay thế 69
3.2.4. Áp lực từ nhà cung cấp 69
3.2.5. Áp lực từ phía đối thủ tiềm ẩn 70
3.3. Xây dựng lợi thế cạnh tranh cho công ty cp phát triển nguồn nhân lực LOD 71
3.3.1. Xác định phương pháp cạnh tranh chủ yếu 71
3.3.2. Tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty. 72
3.4. Chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD 73
3.4.1. Chiến lược chung của công ty 73
3.4.1.1. Mục tiêu của chiến lược 73
3.4.1.2. Phương hướng thực hiện chiến lược phát triển của công ty CP phát triển nguồn nhân lực LOD 74
3.4.2. Nội dung chiến lược phát triển thị trường sau khủng hoảng 77
3.4.2.1. Lựa chọn thị trường căn cứ vào sơ đồ SWOT 77
3.4.2.2. Mục tiêu của chiến lược phát triển thị trường 80
3.4.2.3. Nội dung chiến lược thị trường giai đoạn 2010 - 2020 83
a) Nghiên cứu và tiếp cận thị trường 83
b) Phân đoạn thị trường 83
c) Lựa chọn thị trường mục tiêu 83
d) Thâm nhập và mở rộng thị trường 86
3.5. Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu lao động của công ty. 87
3.5.1 Giải pháp từ phía công ty LOD: 87
3.5.2 Giải pháp từ phía nhà nước 90
3.5.3 Giải pháp từ phía người lao động: 94
C. KẾT LUẬN 95
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
103 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4638 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu lao động của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD sau khủng hoảng 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o động nước ngoài - Trung tâm du lịch, thương mại và hợp tác quốc tế
Nhiệm vụ chính của chi nhánh: Dịch vụ du lịch nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ thương mại; Xuất nhập khẩu hàng hoá; Xúc tiến tư vấn du học, giới thiệu việc làm (không bao gồm giới thiệu,tuyển chọn cung ứng nhân lực cho các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động); Kinh doanh nhà, vật tư, vật liệu xây dựng, phương tiện và thiết bị vận tải; Kinh doanh vận tải hành khách;
Trụ sở đặt tại số 25 Phố Hồ Đắc Di, Phường Nam Đồng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
- Chi nhánh Công ty cổ phần hợp tác lao động nước ngoài - Trường đào tạo công nhân kỹ thuật và lao động xuất khẩu giao thông vận tải
Nhiệm vụ chính của chi nhánh: Đào tạo lao động xuất khẩu, công nhân kỹ thuật và các loại hình đào tạo khác; Xúc tiến tư vấn du học, giới thiệu việc làm; Dịch vụ du lịch nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ thương mại.
Trụ sở đặt tại số 924 Đường Bạch Đằng, Phường Thanh Lương, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Trung tâm đào tạo cung ứng lao động chuyên gia Nhật Bản – Công ty CP Hợp tác lao động nước ngoài
Nhiệm vụ chính của trung tâm: Phái cử TNS sang Nhật Bản làm việc ở nhiều ngành nghề khác nhau như Hàn, sơn, cơ khí, dập, nông nghiệp, thuỷ sản, chế biến thực phẩm, may mặc, dệt, nhựa, nhuộm, thuyền viên tàu cá… Hàng năm số lượng TNS do TT Nhật Bản – LOD phái cử làm việc tại các nhà máy, công xưởng Nhật Bản là 350 – 500 TNS/1 năm.
Trụ sở đặt tại số 299 Đường Nguyễn Khoái - P.Thanh Lương - Q.Hai Bà Trưng - Tp.HN
- Công ty liên doanh: Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu
Nhiệm vụ của công ty: Đào tạo ngoại ngữ (tiếng Nhật và tiếng Anh) nhằm trang bị cho học viên khả năng giao tiếp thông thường; Đào tạo nghề cơ khí cơ bản, gia công cơ khí chế tạo; Thiết kế và tư vấn thiết kế tàu thuỷ và thiết kế, chế tạo các cấu kiện và thiết bị phụ trợ cho tàu thuỷ phục vụ mục đích đào tạo nâng cao tay nghề cho học viên.
- Các trung tâm xuất khẩu lao động:
Trung tâm Nguồn nhân lực 1
Nhiệm vụ của trung tâm: đào tạo nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng. Ngoài việc phối hợp với Trường Đào tạo của LOD về đào tạo nghề, ngoại ngữ cũng như giáo dục định hướng cho lao động trước khi xuất cảnh, Trung tâm phải phối hợp với các Trường nghề trên địa bàn Hà Nội để đào tạo lao động có chất lượng cao. Trung tâm chịu trách nhiệm triển khai lao động sang các thị trường Hàn Quốc (theo chương trình Thẻ vàng), Slovakia và với cách ngành nghề: thợ hàn, thợ xây, thợ cắt gọt kim loại...
Trụ sở: Nhà D8. Lô A/D6 Khu đô thị mới Cầu Giấy, P. Dịch Vọng, Quận Cầu giấy, Hà Nội.
Trung tâm Nguồn nhân lực 2 LOD ( LOD HRC2):
Nhiệm vụ chính của trung tâm: Cung ứng nguồn nhân lực ra nước ngoài làm việc, Trung tâm còn tham gia vào công tác đào tạo nghề, ngoại ngữ, tập huấn người lao động làm việc một cách khoa học, hiệu quả, thích nghi với phong cách sống và làm việc nước sở tại.
Trụ sở: Số 299 đường Nguyễn Khoái, Phường Thanh Lương, Quận Hai Bả Trưng, TP Hà Nội.
Trung tâm nguồn nhân lực 3 LOD – Công ty Cổ phần Phát triển nguồn nhân lực LOD (LOD Corp) tiền thân là Ban Malaysia.
Nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn tại Malaysia. Tháng 12/2005 được sát nhập thêm Trung tâm xuất khẩu lao động Đài loan. Các thị trường Trung tâm được Công ty giao nhiệm vụ triển khai cung ứng lao động bao gồm Malaysia, Đài loan, Trung Đông, Macau...
Trụ sở số 924 Bạch Đằng, P. Thanh Lương, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội
Trung tâm cung ứng thuyền viên: Đào tạo lao động thuyền viên sang thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan.
Trụ sở Tầng 1 + 4 + 5 / Nhà D8 thuộc lô đất A/D6 - Khu đô thị mới Cầu Giấy - P.Dịch Vọng Hậu - Q.Cầu Giấy - Tp.HN
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Mười lăm năm, một quãng thời gian ngắn so với dòng chảy lịch sử, nhưng là cả một chặng đường dài gian khó trong quá trình xây dựng và phát triển Công ty cổ phần Hợp tác lao động nước ngoài (LOD), một doanh nghiệp chuyên doanh về xuất khẩu lao động. Từ chỗ hoạt động chủ yếu là cung ứng thuyền viên đến nay các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng đa dạng, mở rộng và bao gồm nhiều lĩnh vực:
Xuất khẩu lao động
Xuất nhập khẩu hàng hoá;
Đào tạo LĐXK, công nhân kỹ thuật và các loại hình đào tạo khác;
Xúc tiến, tư vấn du học, giới thiệu việc làm;
Dịch vụ du lịch nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ thương mại;
Kinh doanh nhà, vật tư, vật liệu xây dựng, phương tiện và thiết bị vận tải;
Kinh doanh vận tải hành khách;
Kinh doanh bất động sản;
Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng;
Kinh doanh ôtô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống) và xe có động cơ khác;
Kinh doanh vải, hàng may mặc đồ dùng gia đình; đồ nấu bếp, bộ đồ ăn;
Kinh doanh chè, hàng thủy sản;
Kinh doanh máy móc, thiết bị và phụ tùng khai khoáng xây dựng;
Đào tạo điều dưỡng viên đa khoa;
Kinh doanh tòa nhà văn phòng cho thuê
Tiền thân của công ty là Công ty xuất khẩu thuyền viên thuộc Tổng công ty tư vấn đầu tư và dịch vụ hợp tác quốc tế GTVT - Bưu điện, chính vì vậy, thế mạnh của công ty là xuất khẩu lao động. Lao động là đối tượng xuất khẩu hết sức phức tạp và không giống hàng hóa thông thường.
Quan hệ giao dịch giữa công ty và các đối tác thường theo quan hệ hợp đồng kinh tế, khách hàng công ty là khách hàng nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng...khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài. Chẳng hạn như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan...
Trong nghiệp vụ thanh toán, công ty sử dụng phương thức thanh toán qua Ngân hàng (thanh toán bằng thư tín dụng L/C), ngoại tệ chủ yếu trong thanh toán là USD, yên Nhật...Chế độ kế toán áp dụng là theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Trong năm, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang VND theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh. Tại ngày kết thúc năm tài chính, các tài sản dưới dạng tiền và công nợ bằng ngoại tệ chưa được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày của Bảng cân đối kế toán. Lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá phát sinh được phản ánh vào doanh thu (chi phí) hoạt động tài chính. Đối với các khoản có gốc ngoại tệ, Công ty đồng thời theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản và tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”
Chỉ tiêu tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty
Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trong bảng kết quản hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2007, 2008, 2009. Giai đoạn này, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng được mở rộng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, giúp tăng lợi nhuận, góp phần bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Bảng 2: Bảng một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tài sản
2007
2008
2009
Tỷ lệ 2009/2008
I
Tổng tài sản
236.382.579.556
317.335.976.297
321.870.910.515
101,42%
1
Tài sản ngắn hạn
215.559.827.960
280.956.535.255
210.343.892.911
74,87%
2
Tài sản dài hạn
20.822.751.596
36.379.441.042
111.527.017.604
306,57%
II
Tổng nguồn vốn
236.382.579.556
317.335.976.297
321.870.910.515
101,43%
3
Nợ phải trả
217.788.617.235
289.685.460.301
273.048.131.507
94,25%
a
Nợ ngắn hạn
201.084.200.509
265.990.237.701
246.120.342.743
92.53%
b
Nợ dài hạn
16.704.416.726
23,695,222,600
26.927.788.764
113,64%
4
Nguồn vốn chủ sở hữu
18.593.962.321
27.650.525.996
48.822.779.008
176,57%
4.1
Nguồn vốn, quỹ
27.650.515.996
47.818.130.661
172,94%
a
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
11.357.040.010
15,745,600,000
15,745,600,000
100.00%
b
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
-
324,500,000
c
Quỹ đầu tư phát triển
22.546.412
1,600,156,343
3,505,828,985
219.09%
d
Quỹ dự phòng tài chính
375.000.000
606,955,000
3,149,120,000
518.84%
e
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
474.148.843
474,148,843
856,068,518
180.55%
f
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
6.347.721.255
9.054.267.837
24.237.013.158
267,69%
4.2
Nguồn kinh phí, quỹ khác
17.505.801
169,437,973
42,108,973
24.85%
a
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
17.505.801
169,437,973
42,108,973
24.85%
5
Tổng doanh thu
53.179.000.000
87.279.188.954
90.006.718.712
102,12%
6
Doanh thu thuần
7
Lợi nhuận trước thuế
6.000.682.805
11,127,511,470
25.525.620.704
229,40%
8
Lợi nhuận sau thuế
5.999.964.289
8,780,226,787
23.816.523.883
264.24%
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
1
Cơ cấu vốn
a
Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản
91.19%
88.36%
63.93%
=1/I
b
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
8.81%
11.64%
36.07%
=2/I
2
Cơ cấu nguồn vốn
a
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
92.13%
91.07%
85.00%
=3/II
b
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
7.87%
8.93%
15.00%
=4/II
3
Khả năng thanh toán
a
Khả năng thanh toán nhanh
1.06
1.05
0.847
b
Khả năng thanh toán hiện hành
1.07
1.06
0.855
4
Tỷ suất lợi nhuận
a
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
2.54%
2.77%
7.29%
=8/I
b
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
14.59%
42.55%
=8/6
c
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu
32.27%
31.04%
48.59%
=8/4
d
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
52.83%
55.76%
147.35%
=8/4a
( Nguồn: phòng tài chính công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD)
Giai đoạn 2007 – 2009, công ty đã trải qua những biến động kinh tế lớn nhưng với sự cố gắng không ngừng của Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty đã đạt được một số kết quả nhất định:
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của Công ty tăng dần qua các năm, so với các công ty trong ngành, mức đạt doanh thu của Công ty luôn dẫn đầu.
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động kinh doanh qua các năm tăng lên nhiều tuy nhiên mức tăng luôn thấp hơn mức tăng doanh thu nên vẫn đảm bảo cho lợi nhuận công ty tăng nhanh.
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
Khả năng thanh toán: Là khả năng của doanh nghiệp đương đầu với các khoản nợ đã đến hạn. Nếu như khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp có nghĩa là vị thế tài chính của doanh nghiệp yếu kém và ít có khả năng giải quyết được các vấn đề vốn nảy sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ/Nợ ngắn hạn
Là mối quan hệ giữa tài sản lưu động của doanh nghiệp đối với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty. Giá trị khả năng thanh toán hiện hành phải lớn hơn 1, nếu không thì doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, hệ số này phụ thuộc vào đặc tính của mỗi ngành.
Qua bảng phân tích, chỉ tiêu này trong năm 2007, 2008 đảm bảo ; năm 2009 chỉ tiêu < 1. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu ngắn hạn, phải thu khách hàng...Xét trên phương diện tiềm lực tài chính đây chỉ là hiện tượng nhất thời.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ – Tồn kho/Nợ ngắn hạn:
Khả năng thanh toán nhanh là tỷ lệ được tính bằng cách chia các tài sản quay vòng nhanh cho tổng nợ ngắn hạn. Nó cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
Qua bảng phân tích trên cho thấy doanh nghiệp có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh chóng. Không có cơ sở để yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến ngay thì mới có nhu cầu thanh toán nhanh, những khoản chưa đến hạn chưa có nhu cầu thanh toán ngay.
Nhóm các chỉ tiêu về doanh lợi.
Phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Các chỉ tiêu doanh lợi thể hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động của doanh nghiệp và cá phương tiên, nguồn lực tạo ra kết quả đó. Xem xét một vài chỉ tiêu:
ROA = Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản
Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản đo lường hoạt động của một công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay nguồn vốn chủ sở hữu. Ý nghĩa của chỉ tiêu này là phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty, đồng thời đây còn là cơ sở quan trọng để những người cho vay cân nhắc xem liệu công ty có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ hay không và là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định sử dụng vốn.
ROA của công ty giai đoạn 2007 – 2009 tăng dần qua các năm thể hiện hoạt động đầu tư của công ty có hiệu quả. Đặc biệt là năm 2009, chỉ tiêu này gấp 2,63 lần so với năm 2009. Chiến lược tập trung đầu tư cho công tác đào tạo phần lớn mang lại hiệu quả tốt gần như mong đợi.
ROE = Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho ta thấy kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu. ROE có liên quan đến chi phí trả lãi vay vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính. Trong giai đoạn 2007 – 2009: chỉ tiêu này có hơi chững lại trong năm 2008 do nhiều nguyên nhân mà một trong số đó là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giai đoạn 2007 – 2009 lần lượt là: 0,468 năm 2009; 0,1813 năm 2008; 0,1567 năm 2007. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu qua các năm tăng dần chứng tỏ tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu hàng năm tăng lên. Doanh nghiệp đã bắt đầu đi hoạt động vào mặt chất, đã qua giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản và bước vào giai đoạn khai thác tiềm lực vốn có của công ty sao cho hiệu quả. Có được kết quả kinh doanh như vậy không chỉ bởi việc đầy tư mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến công nghệ mà còn dựa vào đội ngũ lao động chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm của công ty.
Thị trường xuất khẩu lao động của công ty trước khủng hoảng
Thị trường chính
Ra đời ngày 29-12-1992, buổi ban đầu LOD chỉ có một thị trường lao động duy nhất là đi Hàn Quốc cung ứng lao động thuyền viên đánh cá. Đến nay LOD đã mở rộng thêm nhiều thị trường lao động mới, với hàng chục loại nghề nghiệp khác nhau. Ngoài lực lượng lao động phổ thông, LOD đã tuyển chọn, đào tạo đưa những người có tay nghề đi làm việc trong các lĩnh vực xây dựng, dệt may, điện dân dụng, sửa chữa ô tô, lao động phục vụ khách sạn và giúp việc gia đình...Lod đã thâm nhập vào những thị trường được coi là những miền đất hứa như:
Thị trường Nhật Bản
Nhật Bản từ lâu đã được coi là một quốc gia có chính sách "đóng cửa" đối với lao động nước ngoài. Trong các quy định của Pháp luật Nhật Bản về vấn đề nhập cư, người nước ngoài chỉ được vào Nhật làm việc trong một số rất ít nghề, chủ yếu là các nghề có tính chất chuyên gia. Tuy nhiên vào đầu những năm 1990, Nhật Bản lại đưa ra chính sách tiếp nhận lao động từ các nước đang phát triển sang Nhật tu nghiệp nâng cao tay nghề. Theo quan điểm của các nhà hoạch định chiến lược kinh tế Nhật, đây là một biện pháp chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển và nhằm mục đích giảm số lượng lao động bất hợp pháp tại nước này, đồng thời cũng là đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thiếu lao động trầm trọng. Đây là một biện pháp được hoan nghênh đối với các nước XKLĐ. Người lao động nước ngoài ở đây chỉ được hưởng quy chế tu nghiệp sinh và hưởng trợ cấp tu nghiệp (trainee allowance) nhưng mức trợ cấp này cũng đã cao hơn rất nhiều so với mức lương của người lao động ở một số thị trường khác. Từ năm 1994 đến nay, chính sách này lại được mở rộng thêm một bước: vào năm thứ 2 và năm thứ 3, tu nghiệp sinh được hưởng quy chế gần giống lao động (được hưởng lương thay cho trợ cấp tu nghiệp, được phép làm thêm giờ…).
Thị trường Nhật bản là một thị trường tương đối khó tính, họ chỉ nhận lao động đã có nghề (nhiều chủ lao động trực tiếp sang Việt Nam phỏng vấn và tham gia kiểm tra tay nghề). Lao động sang Nhật bản tu nghiệp phải được học tiếng Nhật trước khi đi từ 3 - 6 tháng và thủ tục xin visa nhập cảnh rất phức tạp, tốn thời gian. Song bù lại, lao động Việt Nam tu nghiệp sinh tại Nhật thường được hưởng điều kiện tương đối tốt so với làm việc tại nhiều nước khác. Thu nhập của tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật bản thường cao và ổn định hơn so với các thị trường khác.
LOD thành lập Trung tâm Nhật Bản ngày 25/ 04/ 2005, tuy nhiên hoạt động phái cử TNS sang Nhật Bản đã được tiến hành từ năm 1997. Cho đến nay số lượng TNS phái cử sang Nhật Bản trên 2000 TNS. TNS do Trung tâm Nhật Bản phái cử sang Nhật Bản làm việc ở nhiều ngành nghề khác nhau như Hàn, sơn, cơ khí, dập, nông nghiệp, thuỷ sản, chế biến thực phẩm, may mặc, dệt, nhựa, nhuộm, thuyền viên tàu cá…Hàng năm số lượng TNS do TT Nhật Bản – LOD phái cử làm việc tại các nhà máy, công xưởng Nhật Bản là 350 – 500 TNS/1 năm.
Theo ghi nhận, đại bộ phận tu nghiệp sinh (TNS) lao động Việt Nam tại Nhật Bản hiện có việc làm và thu nhập ổn định. Mức thu nhập bình quân của TNS và lao động khoảng 70.000 yên/tháng (năm thứ nhất), trên 100.000 yên/tháng (năm thứ 2,3). nhiều trường hợp thu nhập trên 150.000 yên /tháng. Điều kiện làm việc ăn, ở của TNS được đảm bảo. Nhiều xí nghiệp tiếp nhận quan tâm, nâng cấp và cải thiện nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chăm lo đời sống tinh thần cho TNS. Tình trạng TNS Việt Nam vi phạm pháp luật Nhật Bản, nhất là bỏ trốn đã giảm đáng kể (còn 3,5%), năm 2006 là 4,58 %. Phía Nhật đánh giá cao về tính cần cù, tay nghề của lao động và TNS Việt Nam…., tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề về vướng mắc tranh chấp phát sinh, các TNS còn ít chia sẻ hoặc chưa có tinh thần xây dựng, chỉ quan tâm đến lợi ích của mình, không thảo luận hoặc đề nghị trước với xí nghiệp, nghiệp đoàn và công ty phải cử về những thắc mắc…
Thị trường Hàn Quốc
Là một quốc gia có diện tích 90.000km2, bằng 1/3 diện tích Việt Nam. Tài nguyên thiên nhiên hầu như không có gì ngoài nguồn than antracit và một ít quặng sắt. Tuy nhiên từ thập kỷ 60, nền kinh tế Hàn Quốc đạt sự tăng trưởng thần tốc biến đất nước này trở thành "con hổ" mạnh của kinh tế khu vực Châu Á, trở thành quốc gia công nghiệp chủ yếu với các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng và điển hình nhất là công nghiệp điện tử cao cấp dựa trên hàm lượng cao về khoa học và công nghệ.
Hàn Quốc cũng mới chỉ nhận lao động nước ngoài dưới hình thức tu nghiệp sinh từ năm 1992. Hàn Quốc đứng ra làm đầu mối tiếp nhận tu nghiệp sinh nước ngoài về giao cho Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ (KFSMB) đứng ra làm đầu mối tiếp nhận tu nghiệp sinh nước ngoài về giao cho các doanh nghiệp.
Thị trường Hàn Quốc là thị trường không khó tính như thị trường Nhật Bản. Tiêu chuẩn đối với lao động đi làm việc ở Hàn Quốc là có sức khoẻ tốt và chăm chỉ làm việc. Họ chỉ yêu cầu tuyển lao động phổ thông, không cần có nghề và cũng không cần sang Việt Nam để tuyển chọn hoặc phỏng vấn. Đến tháng 4/2002 Chính phủ Hàn quốc quyết định cải tiến chế độ tuyển chọn TNS nước ngoài dựa trên năng lực tiếng Hàn Quốc và bốc thăm trên máy vi tính. Việt Nam và Uzerbekistan là hai nước được chọn làm thí điểm thực hiện phương thức mới này. Đối với Việt Nam, phía Hàn Quốc dự kiến tuyển 1.000 TNS và phân bổ cho 6 doanh nghiệp với số lượng cụ thể sau: VINACONEX: 350, LOD: 210, SULECO: 200, SOVILACO: 120, OLECO: 90 và IMS: 30, tỷ lệ nam/nữ là 7/3. Phía Hàn Quốc yêu cầu số ứng cử viên dự tuyển phải gấp 10 lần số dự kiến được tuyển, hình thức thi trắc nghiệm, toàn bộ bài thi sẽ được gửi về Hàn Quốc chấm chọn ra 50% thí sinh sau đó áp dụng nguyên tắc10 chọn 5 rồi đưa vào máy tính rút thăm ngẫu nhiên để chọn 1 người, những thí sinh có kết quả bài thi trên 90 điểm qua bốc thăm không được chọn sẽ được bảo lưu kết quả để tham dự kỳ tuyển chọn lần sau. Đến nay, Hàn Quốc đã trở thành một thị trường lao động truyền thống của Việt Nam. Có rất nhiều lao động Việt Nam, trong đó có tu nghiệp sinh(TNS) của Công ty LOD. Với mức lương kể cả làm thêm giờ đạt từ 700-1200USD/tháng, TNS của LOD đã rất chuyên tâm với công việc của mình nên được các ông chủ yêu mến, tín nhiệm.
Trong 8 công ty có giấy phép xuất khẩu lao động(XKLĐ) sang Hàn Quốc, Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD luôn được đánh giá là một đơn vị có uy tín. Thương hiệu LOD đã trở nên quen thuộc trong lĩnh vực XKLĐ. Hơn 10 năm qua LOD đã đưa được hơn 20.000 người đi làm việc ở nước ngoài, đem về cho đất nước một nguồn ngoại tệ không nhỏ.
Điều đáng nói là nhiều gia đình đã thực sự đổi đời, thoát nghèo nhờ có người đi XKLĐ. Nhiều vùng biển ở Nghệ An, Hà Tĩnh, những làng quê ở Phú Thọ, Hà Tây đã xuất hiện những dãy nhà cao tầng khang trang mà người dân nơi đây thường gọi là phố LOD. Riêng tại thị trường Hàn Quốc, nói đến tu nghiệp sinh(TNS) của LOD, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ(KFSB) thường đánh giá rất cao. Thương hiệu LOD được khẳng định và giữ vững ở thị trường Hàn Quốc từ năm 1993 đến nay. Là một doanh nghiệp làm ăn có uy tín, nên Hiệp hội KFSB đã tiếp nhận hơn 6000 lao động của LOD sang HQ làm việc với chế độ tu nghiệp sinh. 4 tháng đầu năm nay, LOD đưa được trên 100 người sang HQ làm việc.
Theo quota đã được cấp, trong tháng 5 này LOD sẽ đưa tiếp lao động sang HQ làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp vừa và nhỏ. Chưa kể, một kênh đưa người sang HQ làm việc trong ngành xây dựng đã được khai phá, LOD cũng là một trong 3 doanh nghiệp của VN được chọn cung ứng lao động cho ngành xây dựng. Ở một số công ty như: Công ty Shinheung Stationery Co.Ltd ở thành phố Dong yanggin - xưởng sản xuất hồ dán và bút màu xuất khẩu (Phân xưởng này có 35 lao động thì có 6 người Việt Nam); Công ty Spring wall, chuyên sản xuất giường tủ bàn ghế; Nhà máy dệt Tonganghoason, một trong những nhà máy nhận lao động của LOD từ những năm đầu; Nhà máy Pieng Hoa, tại thành phố Ansan với nghề dệt, nhuộm vải...rất nhiều lao động ưu tú được ông chủ quý và chi trả mức lương rất cao
Thị trường Đài Loan
Đài Loan nhận lao động Việt Nam từ cuối năm 1999, trong khi đó, lao động các nước như Indonesia, Thái Lan, Philippines đến làm việc ở Đài Loan từ cuối năm 1989. Cho đến nay đã có gần 250.000 lượt người lao động Việt Nam sang Đài Loàn làm việc và hiện có gần 80.000 lao động đang làm việc. Đài Loan hiện vẫn là thị trường tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam nhất. Lao động Việt Nam làm việc ở Đài Loan chủ yếu trong các ngành nghề: công nhân nhà máy, dịch vụ ( chăm sóc người bênh, giúp việc gia đinh)., thuyển viên đánh cá, xây dựng. Trong những nam gần đây, các doanh nghiệp XKLĐ VN đã chú trọng đến nâng cao chất lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nói chung, và Đài Loan nói riêng. Hầu hết lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đều tham gia học nghề, nâng cao bổ túc tay nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng trước khi xuất cảnh. Lao động Việt Nam cần cù, chăm chỉ, tiếp thu công việc nhanh nên được chủ sử dụng Đài Loan đánh giá cao. Ý thức lao động của Việt Nam ngày càng được nâng lên, chỉ có một số “con sâu bỏ rầu nồi canh”.
LOD thâm nhập thị trường Đài Loan năm 2005 và đến nay đã đưa được 2.000 người. Những lao động do công ty cung ứng đều có công ăn việc làm và thu nhập ổn định. Lương tại Đài Loan trung binh là 17.280 Đài tệ/ tháng.
Thị trường Malaysia
Cuối tháng 2 năm 2002, Chính phủ Malaysia đã quyết định cho phép nhận thêm lao động của một số nước, trong đó có Việt nam. Chủ trương của Malaysia là nhận lao động Việt nam thông qua thoả thuận giữa hai Chính phủ, thị trường này có thể nhận tới 200.000 - 220.000 lao động Việt nam. Hiện tại cũng như nhiều năm tới Malaysia là thị trường có nhu cầu lớn về lao động nước ngoài, đặc biệt trong một số lĩnh vực như công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ, và một số ngành nghề đòi hỏi có tay nghề chuyên môn cao. Với khoảng cách gần ta, khí hậu và điều kiện sinh hoạt không có sự khác biệt nhiều, đây là một thị trường có tiềm năng lớn của lao động Việt nam. Mặc dù, mức thu nhập không cao như các nước Đông Bắc Á, song với mức chi phí trước khi đi thấp, yêu cầu về tay nghề và chuyên môn ở mức độ vừa phải, thị trường này khá phù hợp cho đại bộ phận lao động khu vực nông thôn Việt nam. Trong thời gian đầu, chọn một số doanh nghiệp có năng lực, có hợp đồng khả thi, không só vi phạm về XKLĐ để thực hiện thí điểm dưới sự hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ cua Bộ lao động - Thương binh và Xã hội. Bước đầu đã chọn 27 doanh nghiệp và Lod là một trong số những doanh nghiệp được lựa chọn. Về ngành nghề đưa đi: lao động xây dựng chiếm 9,6%, công nhân sản xuất chế tạo chiếm 31,16%, dệt may chiếm 26,9%, lao động phổ thông chiếm 30,2%. Qua thời gian thí điểm đưa lao động sang Malaysia cho thấy tình hình lao động ổn định, thu nhập đảm bảo, các chủ sử dụng đã tin tưởng vào chất lượng lao động của Việt nam. 03/05/2002 theo quyết định số 89/2002/QĐ-LOD của Tổng Giám đốc với nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn tại Malaysia, Trung tâm nguồn nhân lực 3 LOD được thành lập. Đến nay LOD đã đưua được 4000 người góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo ở các địa phương.
Thị trường khác
Ngoài các thị trường truyền thống như trên, LOD cũng triển khai cung ứng lao động sang các thị trường bao gồm Trung Đông, Macao, cung cấp nhiều sĩ quan và thuyền viên cho các tầu chở hàng, tàu chở dầu c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26028.doc