Mục lục
Lời mở đầu . 1
Chương I. Khái quát về marekting và chiến lược sản phẩm trong
hoạt động kinh doanh. 3
I. Khái quát về marketing. 3
2. Marketing - mix . 5
3. Chính sách sản phẩm. 6
II. Marketing trong hoạt động kinh doanh . 7
1. Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh. 7
2. Marketing - mix: Các công cụ cơ bản của marketing. 8
3. chiến lược sản phẩm trong phối thức marketing. 8
4. Chiến lược sản phẩm với việc xây dựng lợi thế cạnh tranh. 11
5. Cạnh tranh theo quan điểm marketing . 13
5.1. Các cấp độ cạnh tranh . 14
5.2. Lợi thế cạnh tranh . 15
5.3. Vị thế cạnh tranh. 15
III. Marketing công nghiệp và chiến lược sản phẩm cho khách hàng công nghiệp . 16
1. Khái quát về khách hàng công nghiệp và marketing
công nghiệp . 16
2. Sản phẩm công nghiệp và tầm quan trọng của chiến lược sản phẩm
trong marketing công nghiệp . 18
3. Chiến lược sản phẩm trong marekting công nghiệp . 19
Chương II. Ngành Nhựa và Công ty Nhựa cao cấp hàng không . 21
I. Tổng quan về ngành Nhựa . 21
1. Lịch sử hình thành và phát triển . 21
2. Thực trạng ngành nhựa . 21
3. Triển vọng phát triển ngành nhựa . 23
4. Sự đa dạng của thị trường công nghiệp Nhựa. 24
II. Tổng quan về Công ty Nhựa cao cáp Hàng không . 25
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. 25
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc kinh doanh của công ty. 27
2.1. Môi trường vĩ mô. 27
2.2. Môi trường cạnh tranh . 29
3. Nguồn lực của công ty và các điều kiện bên trong của Công ty
Nhựa cao cấp Hàng không . 31
3.1. Cơ cấu tổ chức . 31
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất . 36
III. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 43
1. Định hướng phát triển của công ty . 43
2. Khách hàng. 45
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 46
IV. Sản phẩm cho khách hàng công nghiệp . 49
1. Những khách hàng công nghiệp chủ yếu . 49
2. Chủng loại sản phẩm. 50
Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm
công nghiệp tại Công ty. 55
I. Có hội thị trường của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không thách thức
và đe dọa . 55
1. Những cơ hội thị trường, thách thức và đe doạ mà Công ty phải đối đầu . 55
2. Đánh giá tiềm năng phát triển của Công ty. 58
II. Phân đoạn thị trường các khách hàng công nghiệp - một số
tiêu thức nên được sử dụng trong phân đoạn thị trường Nhựa . 59
III. Chiến lược sản phẩm cho khách hàng công nghiệp. 61
1. Mục tiêu của chính sách sản phẩm cho KHCN . 61
2. Phát triển danh thu sản phẩm . 62
3. Củng cố chính sách nhãn hiệu . 63
4. Thực hiện đổi mới sản phẩm cho khách hàng công nghiệp. 63
5. Hoàn thiện chính sách bao bì và dịch vụ khách hàng công
nghiệp . 65
6. Xác định các chiến lược marketing cho từng nhóm sản phẩm
theo giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm theo các giai đoạn trong
chu kỳ sống của nó . 66
IV. Một số giải pháp hỗ trợ nhằm hoàn thiện chiến lược sản
phẩm cho khách hàng công nghiệp . 66
1. Các bộ phận khác của marketing - mix. 66
1.1. Chính sách xúc tiến khuyếch trương . 66
1.2. Hoàn thiện kênh phân phối. 69
1.3. Xây dựng các chính sách giá linh hoạt. 69
2. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ và kế hoạch chiến lĩnh thị trường
và mở rộng mạng lưới tiêu thụ . 71
V. Kiến nghị . 76
1. Với tổng Công ty Nhựa . 76
2. Với tổng Công ty Hàng không dân dụng Việt Nam . 76
Kết luận . 78
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2950 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chiến lược sản phẩm cho khách hàng tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chvà
xuất nhập khẩu, công tác cung cấp vật tư sản xuất, soạn thảo và thanh
toán các hợp đồng. Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất
của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty.
- Phòng marketing tiêu thụ
Tham mưu cho giám đốc tổ chức kinh doanh tm thị trường trong
và ngoài nước, nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin
quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Đàm phán ký hợp đồng tiêu thụ với
khách hàng, đặt hàng sản xuất với phòng kế hoạch. Tổ chức mạng
lưới tiêu thụ sản phẩm và các hàng hoá khác theo quy định của công
ty tại thị trường trong và ngoài nước, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của Công ty, đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thường xuyên nghiên cứu thị trường, nhu cầu và mong muốn
của khách hàng.
+ Lập kế hoạch phân bổ nỗ lực marketing để đạt hiệu quả trong
kinh doanh. Tổ chức quản lý marketing để đạt hiệu quả trong kinh
doanh.
+ Tổ chức quản lý marketing bao gồm đảm bảo kế hoạch quảng
cáo, quảng báo sản phẩm, dịch vụ, kích thích tiêu thụ, tư vấn bán
hàng, huấn luyện nhân viên…
- Phòng kỹ thuật:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tham mưu giúp việc cho giám đốc quản lý công tác kỹ thuật,
công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu
ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến
và tiến bộ kỹ thuật mới, nghiên cứu đổi mới máy móc thiết bị theo
yêu cầu của công nghệ nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Phòng thiết kế công nghệ:
Tham mưu đắc lực giúp việc cho giám đốc về toàn bộ nội dung
thiết kế các loại khuôn mẫu, ứng dụng công nghệ hiện đại vào thực
tiễn của công ty. Nghiên cứu, đề xuất những nội dung liên quan đến
công nghệ và thiết kế để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất - kinh
doanh của công ty.
- Phòng hành chính
Quản lý điều hành văn thư, lưu trữ tài liệu, giúp việc cho giám
đốc về công tác hành chính quản trị, chắp bút dự án đầu tư, quy
hoạch phát triển và quản lý các phương tiện phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Phòng tổ chức lao động - tiền lương
Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức,
tuyển dụng và sử dụng lao động phù hợp với quy định của pháp luật
Nhà nước.
Xây dựng chiến lược nhân sự và kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực phù hợp với quy mô phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện các
chế độ, chính sách đối với người lao động và công tác nội chính.
- Phòng chất lượng (QA)
Phòng chất lượng có chức năng tham mưu cho giám đốc trong
công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của cong ty theo tiêu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuẩn quốc tế ISO: 9001: 2000 duy trì đảm bảo hệ thống chất lượng
hoạt động có hiệu quả. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu
đến cuối của công trình sản xuất, đê sản phẩm xuất xưởng đáp ứng
tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định.
- Phòng tài chính kế toán
Phòng kế toán tài chính có chức năng tham mự giúp việccơ
quan giám đốc về công tác kế toán tài chính của công ty, nhằm sử
dụng tiền và vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và
phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Tổ chức đánh giá, kiểm kê tài sản theo báo cáo định kỳ và báo
cáo đúng quy định.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý của Công ty nhựa cao cấp Hàng không
Ghi chú: Quan hệ chức năng
Quan hệ trong hệ thống chất lượng
Do cơ cấu tổ chức của Công ty nên quan hệ giữa phòng
marketing - tiêu thụ với bộ phận phòng ban khác như phòng kế hoạch
sản xuất, kỹ thuật, thiết kế và công nghệ, kế toán - tài chính, phòng
Giám đốc
Phó giám đốc
(Đại diện lãnh đạo về chất lượng)
P
hò
ng
K
ế
to
án
-
T
ài
c
h
ín
h
P
hò
ng
T
C
C
B
-L
Đ
T
L
P
hò
ng
H
àn
h
c
h
ín
h
P
hò
ng
K
ế
h
oạ
ch
P
hò
ng
M
ar
ke
ti
ng
-
T
iê
u
t
hụ
P
hò
ng
K
ỹ
th
u
ật
P
hò
ng
T
hi
ết
k
ế
cô
ng
n
gh
ệ
P
hò
ng
C
hấ
t
lư
ợn
g
P
h
ân
x
ưở
ng
p
hu
n
é
p
nh
ự
a
P
h
ân
x
ưở
ng
i
n
m
àn
g
m
ỏn
g
P
hâ
n
x
ưở
ng
b
ao
b
ì
hú
t
ch
ân
k
hô
ng
P
h
ân
x
ưở
ng
s
ản
x
u
ất
m
àn
g
cứ
ng
Chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh
Phân xưởng
mộc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hành chính… là quan hệ tương hỗ, hiệp đồng tác chiến, cũng có chức
năng, nhiệm vụ là cơ quan tham mưu giúp việc cho giám đốc các
phân xưởng thực hiện hạch toán báo cáo số liệu với giám đốc. Trước
khi quyết định Marketing cụ thể và soạn thảo kế hoạch đó pahỉ kết
hợp chặt chẽ với các phòng ban khác để đảm bảo nó sẽ phù hợp với
chiến lược phát triển chung của Công ty.
Ví dụ: Phòng Marketing - tiêu thụ đề xuất phương án tung một
sản phẩm mới ra thị trường, để công việc được tiến hành, phòng
Marketing - tiêu thụ trình kế hoạch đề xuất lên giám đốc và phải được
giám đốc phê duyệt. Sau đó họ phải kết hợp với phòng kế toán - tài
chính xem có đủ vốn thực hiện kế hoạch đó không và theo dõi thu
chi.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về máy móc thiết bị, khuôn
mẫu. Phòng thiết kế và công nghệ chuẩn bị các bản vẽ kỹ thuật,
phương án công nghệ sản xuất v.v..
Như vậy, tất cả mọi hoạt động của các phòng ban, các phân
xưởng sản xuất dù thế này hay thế khác đều có ảnh hưởng đến kế
hoạch và hoạt động chung của Công ty.
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty
Phân xưởng
bao bì PVC
Phân xưởng
nhựa
Phân xưởng
màng mỏng
Phân xưởng
sản xuất
màng cứng
Màng PVC, PE,
PS
Hạt nhựa
Hạt nhựa
Hạt nhựa
Cắt màng
Hoá nhựa
Hoá nhựa
Định hệ
màng
Đặt khuôn
Phun ép khuôn
Đun thổi màng
Kiểm tra tự động
và bản tự động
Hút chân không
Gia công nhỏ
Cắt dán đột
Màng cứng
Nắp khay
Đóng gói
thành phẩm
Bao bì đóng gói
Phân định
lượng
Gia công nhỏ
Nhập kho phân
xưởng nhựa
Nhập kho phân
xưởng màng
Bao gói
Đóng gói thành
phẩm
Nhập kho
PX bao bì
Nhập kho
Công ty và
tiêu thụ
Nhập kho công
ty hoặc xuất
khẩu kho phân
xưởng đi tiêu
thụ
Nhập kho
Công ty
Nhập kho công
ty hoặc xuất
khẩu kho phân
xưởng đi tiêu
thụ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Đặc điểm của quá trình sản xuất
Công ty căn cứ vào trình độ và yêu cầu kỹ thuật của các sản
phẩm để chia hoạt động sản xuất của công ty thành ba phân xưởng.
Mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm toàn bộ một chu trình khép kín.
Bắt đầu từ nguyên vật liệu vào đến sản xuất các đầu ra khác nhau.
Các sản phẩm (đầu ra) của công ty.
+ Phân xưởng nhựa:
Đây là phân xưởng chủ lực của công ty, cung cấp 70% chủng
loại sản phẩm và chiếm khoảng 43% nhân lực toàn công ty. Phân
xưởng này có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng nhựa cao cấp như: cốc
cà phê, đĩa, thìa các loại bát lớn, bé, các loại hộp nhựa đựng bánh kẹo
và rất nhiều các sản phẩm nhựa khác dùng cho sản xuất công nghiệp
hoặc phục vụ thị trường tiêu dùng.
+ Phân xưởng màng mỏng:
Sản phẩm chủ yếu của phân xưởng này là các loại túi, bao bì
khác nhau được sản xuất từ hạt nhựa PEHD, PELD. Đây là các loại
vật liệu nhập ngoại việc sản xuất của phân xưởng thông qua các máy,
công nghệ phục vụ cho việc thổi túi, cắt dán túi và in túi.
+ Phân xưởng hút chân không (phân xưởng bao bì PVC)
Các giai đoạn sản xuất sản phẩm của phân xưởng này đơn giản,
nhanh chóng. Đầu vào là tấm màng qua máy hút chân không, sản
phẩm được cắt loại bỏ phế liệu và kiểm tra đóng gói rồi nhập kho
phân xưởng.
+ Phân xưởng sản xuất màng cứng: Sản xuất chủ yếu là các sản
phẩm như khay, hộp bánh kẹo… với công nghệ hiện đại do công ty
mới nhập các máy móc mới.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra công ty còn có thêm phân xưởng mộc, hoạt động có
tính chất thời vụ.
Các phân xưởng hoạt động độc lập, khép kín, hạch toán chi tiết
cho từng phân xưởng. Các số liệu kế toán sẽ chi tiết cho từng phân
xưởng và ở mỗi phân xưởng sẽ chi tiết cho từng loại sản phẩm.
+ Trang bị sản xuất
Do mạnh dạn đầu tư trang thiết bị sản xuất công nghệ hiện đại
nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như chất lưoựng sản phẩm nên
đến thời điểm hiện nay công ty có một cơ sở hạ tầng vững chắc,
tương đối hiện đại và phát triển.
Về mặt qui trình công nghệ mỗi sản phẩm, chi tiết sản phẩm
đều được sản xuất bằng những quy trình công nghệ riêng. Sản phẩm
của công ty rất đa dạng phong phú, nhiều chủng loại.
Về nguyên vật liệu là các hạt nhựa, màng mỏng được nhập khẩu
chủ yếu từ Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Thái Lan… và một số
công ty liên doanh nước ngoài.
* Bộ máy quản lý
Từ năm 1996 đến nay, sau khi chính thức trở thành một đơn vị
hạch toán độc lập của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam thì quy
mô cơ cấu tổ chức của công ty tương đối ổn định.
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, căn cứ vào đặc điểm công nghệ và tổ chức sản xuất của
đơn vị, Công ty nhựa cao cấp Hàng không tổ chức quản lý theo sơ đồ
sau:
Công ty nhựa cao cấp Hàng không tổ chức quản lý theo một
cấp: Giám đốc thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các phòng
ban và phân xưởng. Phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và
giúp việc cho giám đốc, đảm bảo lãnh đạo các hoạt động sản xuất
kinh doanh thông suốt. ở phân xưởng có quản đốc điều hành sản xuất
và chịu trách nhiệm đối với giám đốc.
* Khả năng tài chính và vốn
Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, với số vốn ngân sách
cấp ban đầu là 1,1 tỷ đồng (theo thời giá năm 1989). Công ty nhựa
cao cấp Hàng không luôn cố gắng bảo toàn vốn của Công ty. Hiện
nay, sauhơn 12 năm đi vào hoạt động, tổng số vốn của công ty đã lên
tới 19,5 tỷ đồng với cơ cấu vốn:
- Vốn ngân sách cấp: 3.761.600.000đ chiếm 23,51%
- Vốn bổ sung: 8.920.000đ chiếm 55,75%
- Vốn vay: 1.869.600.000đ chiếm 11,66%
Trong đó chủ yếu vốn vay của ngân hàng công thương Chương
Dương.
Vốn huy động khác: 1.452.800.000 chiếm 9,08%
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng2: Tổng hợp tình hình chung của công ty
Đơn vị tính:1000đ
Năm TT Chỉ tiêu
1999 2000 2001
1 Tổng doanh thu 11.987.057 15.487.227 21.451.386
2 Tổng chi phí sản xuất 11.776.210 15.446.036 19.206.926
3 Lợi nhuận 93.458 28.965 137.729
4 Vốn bình quân 17.375.364 22.774.556 23.075.962
5 Doanh thu thuần 11.985.527 15.450.369 19.400.627
6 Vốn lưu động 9.835.469 15.658.183 13.342.710
7 Vốn cố định 7.539.895 7.116.373 9.733.252
8 Tiền lương 824.327 856.743 878.709
9 Lao động 160 171 204
(Nguồn: Báo cáo quyết toán 2000-2001 của Công ty)
Doanh thu theo các hình thức bán buôn, bán lẻ và các đại lý.
- Bán buôn:
2/3 doanh thu - bán cho các nhà máy lớn: Rạng Đông, Công ty
bánh kẹo Hải Hà, Hải Hà Kotobuki, Hải Châu, bánh kẹo Thủ đô,
Công ty bánh kẹo Hà Nội, Bánh kẹo Thăng Long và Công ty khoá
Việt Tiệp.
- Bán lẻ: 1/3 doanh thu.
* Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, để đáp ứng tình hình sản xuất kinh doanh thực tế,
tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là: 160 người, trong đó
nam chiếm 40% (64 người), nữ chiếm 60% (96 người).
- Cán bộ quản lý công ty và các phòng ban trực thuộc: 38 người,
bao gồm lãnh đạo công ty, cán bộ quản lý các phòng ban nghiệp vụ,
cán bộ các phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc PX), các nhân viên
của các phòng ban nghiệp vụ.
- Nhân viên phục vụ: 9 người, bao gồm nhân viên bảo vệ, nhân
viên làm công tác văn thư, nhân viên làm công tác vệ sinh.
- Công nhân sản xuất: 104 người, bao gồm những lao động trực
tiếp tham gia sản xuất tại phân xưởng.
- Tại cơ sở 2 thành phố Hồ Chí Minh: 09 người
Bảng 3: Cơ cấu CBCNV Công ty nhựa cao cấp Hàng không
1. Độ tuổi
Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%)
Dưới 30 tuổi 51 32%
Từ 30-45 tuổi 99 62%
Trên 45 tuổi 10 6%
(Nguồn: Tài liệu Công ty)
2. Trình độ văn hoá :
Trình độ Số người Tỷ lệ (%)
Đại học 28 23%
Trên đại học 2 2%
Trung cấp 29 19%
Trung học 91 56%
(Nguồn: Tài liệu Công ty)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào cơ cấu cán bộ công nhân viên Công ty Nhựa cao cấp
Hàng không ta có thể thấy Công ty có những điểm mạnh:
+ Trình độ các cán bộ quản lý đều rất khá (vì đa phần là những
người có trình độ đại học)
+ Đa phần cán bộ công nhân viên đều là những người có sức trẻ
dám nghĩ dám làm.
Công ty có một số điểm yếu:
+ Số lượng người học hết trung học và trung cấp còn rất nhiều,
điều này cho ta thấy trình độ của công nhân trong Công ty hơi thấp.
III. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
1. Định hướng phát triển của công ty
Mục tiêu: Mục tiêu trong giai đoạn này của công ty là đạt mức
tăng trưởng cao và ổn định 20-25% một năm và sử dụng các phương
án thâm nhập thị trường, phát triển thị trường và phát triển thị trường
mới đặc biệt là phát triển thị trường các khách hàng công nghiệp (vì
đây là thị trường chính của công ty).
Định hướng cơ bản cho năm 2003 và những năm tiếp theo:
+ Đẩy mạnh việc đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại làm then
chốt cũng như việc đầu tư nói chung và cần được chú trọng.
+ Duy trì liên tục và có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO: 9001:2000.
+ Đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm và nâng cao chất lượng sản
phẩm để có thể cạnh tranh trong thị trường khu vực trong thời gian
sắp tới khi mà nước ta gia nhập CEPT, AFTA.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Khai thác mở rộng thị trường tiêu thụ, lấy thị trường trong
nước làm thị trường chính tạo tiền đề để mở rộng thị trường xuất
khẩu.
+ Từng bước sắp xếp lại bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức của
công ty phải được tiêu chuẩn hoá không được cồng kềnh, vận hành
nặng nhọc mà cần phải gọn nhẹ.
+ Đào tạo là hoàn thiện lại người lao động sao cho phù hợp và
nâng cao được tay nghề.
Trong đó mục tiêu và định hướng chiến lược sản phẩm
marketing được xác định:
+ Xây dựng hình ảnh công ty và hình ảnh sản phẩm trong tâm
trí khách hàng. Muốn vậy công ty chủ trương tăng cường tham gia
vào các chương trình quảng cáo, tuyên truyền, hội chợ nhiều hơn nữa.
Định vị hình ảnh công ty với ưu thế về sản phẩm chất lượng cao, uy
tín trên thị trường.
- Khách hàng mục tiêu của công ty là khách hàng công nghiệp
(bao gồm Tổng cục Hàng không dân dụng, các khách hàng công
nghiệp ngoài ngành hàng không) + người tiêu dùng có thu nhập trung
bình trở lên.
- Hoàn thiện lại hệ thống kênh phân phối bằng cách tìm kiếm
các nhà phân phối có quan hệ thân thiết và mở các chi nhánh, đại lý ở
các tỉnh thành trong toàn quốc.
- Cải tiến phát triển sản phẩm, gia tăng từ 4-6 sản phẩm lên mỗi
năm từ 5-10 sản phẩm.
- Đảm bảo sản phẩm chất lượng cao.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Khách hàng:
Khách hàng chính là những người có khả năng làm giảm lợi
nhuận hoặc tăng lợi nhuận của công ty vì vậy công ty luôn có chính
sách giành giật khách hàng với các đối thủ cạnh tranh tuy nhiên
những khách hàng tiềm ẩn công ty lại chưa có những chính sách phù
hợp.
Hiện tại công ty có hai nhóm khách hàng và khách hàng của
công ty được chia thành nhiều phần.
* Khách hàng trong ngành (hãng hàng không Việt Nam, một số
hãng hàng không nước ngoài
* Khách hàng ngoài ngành:
+ Khách hàng tiêu dùng
+ Khách hàng công nghiêp ( Công ty bánh kẹo Hải Hà
Kotobuki, bánh đậu xanh Hoà An, Công ty may 20….)
+ Khách hàng nước ngoài (hàng xuất khẩu).
* Khách hàng ngoài ngành:
- Đối với nhóm mặt hàng nhựa gia dụng: là mặt hàng tiêu dùng
cá nhân và hộ gia đình, rẻ tiền, luôn đòi hỏi phải thay đổi mẫu mã,
kiểu dáng và mầu sắc. Khách hàng nhóm mặt hàng này rất đa dạng
(nó gồm khách hàng có thu nhập thấp, thu nhập trung bình và cao).
Khách hàng này rất dễ thay đổi thị hiếu và rời bỏ nhà cung cấp để tìm
sản phẩm phù hợp với mình cả về giá cả lẫn mẫu mã, công dụng.
- Đối với nhóm mặt hàng giành cho thị trường xuất khẩu: Có thể
nói công ty mới đang thâm nhập, cố gắng tìm kiếm khách hàng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khách hàng công nghiệp: phục vụ các đơn vị sản xuất có sử
dụng đồ nhựa để làm bao bì hoặc sử dụng đồ nhựa như một loại linh
kiện lắp ráp đi kèm.
Sản phẩm nhựa cho thị trường này đòi hỏi độ chính xác cao,
chất lượng phải đồng bọ và các khách hàng này nếu chiếm được
thường trung thành với nhà sản xuất tuy nhiên họ cũng luôn tìm đến
những nhà sản xuất có vị thế và uy tín trên thị trường, họ thường kí
hợp đòng sản xuất với số lượng sản phẩm lớn và không chú ý lắm tới
bao bì mẫu mã của sản phẩm nhựa, quan trọng là sản phẩm chất
lượng cao, đạt vệ sinh, tiêu chuẩn do họ đề ra.
* Khách hàng trong ngành: Mặt hàng đòi hỏi chất lượng cao,
mẫu mã kiểu dáng đẹp và có ưu điểm là ít thay đổi hình thức, đặc biệt
sản phẩm phải cực kì vệ sinh, màu sắc thanh nhã. Khách hàng chỉ là
phạm vi hãng hàng không quốc gia và một số hãng hàng không quốc
tế.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Với sự cố gắng hết mình trong thời gian qua công việc định
hướng chiến lược đúng đắn, công ty đã đạt được nhiều thành công
trong những năm qua, công ty liên tục mở rộng thị trường nội địa,
đồng thời vẫn phục vụ tốt cho ngành hàng không Việt Nam. Công ty
đã nâng cao chất lượng sản phẩm và tháng 5- 2002 Tổ chức Tuvnord
của Đức đã đánh giá chính thức và cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 cho
Công ty.
Thị phần của công ty giữ được sự ổn định bằng việc đảm bảo
đúng chất lượng thời gian theo yêu cầu, quan hệ tốt với các khách
hàng và luôn giữ vững uy tín.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra công ty đã và sẽ tiếp tục xuất khẩu sang các thị trường Bỉ,
Đài Loan, Nhật Bản, Lào… nhằm tăng doanh thu, phát triển sản xuất.
Dưới đây là bảng tổng hợp tình hình chung của công ty. Bao
gồm các kết quả đạt được trên các mặt chủ yếu của giai đoạn 1995
đến nay.
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
1. Số LĐ (người) 150 158 158 160 164 178 180 180
2. Tổng tài sản 12.600 13.000 13.400 16.000 17.375 22.775 24.300 29.000
- TSCĐ 7.000 7.000 6.900 8.500 9.875 15.475 16.500 20.000
- TSLĐ 5.600 6.000 6.500 7.500 7.300 7.300 7.500 9.000
3. Doanh thu 13.000 16.150 21.800 23.070 24.000 27.960 30.000 32.000
4. Lợi nhuận 410 530 510 650 430 240 265 350
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 1995,
1996,1997. 1998,1999,2000,2001,2002)
Doanh thu hàng năm của công ty tăng trung bình 171,6% lợi
nhuận tăng theo tỷ lệ 151,3%, đây là mức tăng trưởng cao.
Sự cố gắng nỗ lực đã làm cho đời sống của cán bộ công nhân
viên của công ty liên tục được cải thiện với mức lươnhg bình quân
hơn một triệu/ người/tháng. Không khí lao động tại công ty rất sôi
nổi. Ngoài ra liên tục có những hoạt động ngoài giờ như thể htao, văn
nghệ, các hoạt động thi đua… tạo bầu không khí lao động luôn vui
vẻ, cởi mở, nhiệt tình. Có được như vậy công ty phải nâng cấp cơ sở
vật chất, công nghệ sản xuất và trình độ tay nghề cũng như kiến thức
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho các cán bộ công nhân viên qua các hoá đào tạo như với giảng
viên đại học bách khoa về giảng co các bộ công nhân viên về chuyên
ngành Plyne. Cải tạo nhà xưởng sẵn có đưa 800m2 nhà xưởng mới
vào sử dụng. Trong thiết bị máy móc dược đầu tư thêm cụ thể thêm
máy phun ép nhựa, hệ thống máy cán măng PS, phương pháp và thêm
một máy phun ép hai màu nâng cấp in từ 3 lên 4 màu, Công nghệ của
công ty hoàn toàn là thiết bị đổi mới nhất của nước ngoài.
Việc duy trì các khách hàng truyền thống được công ty hết sức
cố gắng chú trọng ví dụ như Bánh keọ Hải Hà, Bánh kẹo Hải Châu,
Khoá Việt Tiệp …
Công ty có định hướng phát triển sản phẩm mới và đã đạt một
số thành tựu ban đầu ví dụ như sản phẩm 606,707/đều là thiết bị vệ
sinh/cốc uống nước PS…
Việc tiêu thu sản phẩm của công ty hoạt động tốt là nhờ đội ngũ
bán hàng của công ty khả năng động và nhiệt tình với công việc cộng
thêm chính sách marketing phù hợp.
Hạn chế: Bên cạnh những những mặt tích cực công ty vẫn còn
những điểm yếu cần khắc phục trong thời gian tới.
Quy mô thiếu cán bộ marketing có chuyên môn cao nhằm phục
vụ cho những vị trí đòi hỏi năng lực như nghiên cứu thiết kế sản
phẩm mới.
Thị phần của công ty trên thị trường tương đối nhỏ và khu vực
chủ yếu ở Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, các khách
hàng hầu hết còn lạ với sản phẩm của công ty do chưa được quảng
cáo giới thiệu rộng rãi.
Trên thị trường ngành hàng không, công ty cũng gặp phải sự đe
doạ của những đối thủ cạnh tranh với sản phẩm có chắat lượng cao
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá rẻ. Trên thị trường ngoài ngành có nhiều đối thủ cạnh tranh có
tiềm l ực và kinh nghiệm lâu đời với công nghệ cao, chất lượng cao
và khả năng lớn mạnh.
Sản phẩm của công ty phục vụ cho thị trường tiêu dùng TTCN
còn ít mẫu mã và chủng loại, chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nguyên nhân đó là do khả năng tài chính và marketing của
công ty còn hạn chế, trong đó công ty chưa có một chiến lược xâm
nhập và mở rộng thị trường có hiệu quả. Đặc biệt đối với khách hàng
công nghiệp ở xa Hà Nội.
Như vậy với những thành công và hạn chế đòi hỏi công ty phải
không ngừng phối đấu nâng coa khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong đó việc xem xét chiến lược sản phẩm, đặc biệt là khách hàng
công nghiệp ở xa Hà Nội là một điều tất yếu.
III. Sản phẩm cho khách hàng công nghiệp.:
1. Những khách hàng công nghiệp chủ yếu:
Có thể chia khách hàng công nghiệp của công ty nhựa cao cấp
hàng không ra làm lại.
* Khách hàng công nghiệp trong ngành.
* Khách hàng công nghiệp ngoài ngành.
Trước kia, doanh thu 100% của công ty là bán sản phẩm cho
khách hàng công nghiệp trong ngành tức cho hai hãng hàng không
Việt Nam airlies và Pacitic Airliens, và một số hãng hàng không
nước ngoài.
Nhưng công ty chưa thấy được thị trường hấp dẫn ngoài ngành,
đây là một thị trường nếu đầu tư tốt, chú trọng đến nó thì việc tăng
doanh thu mở rộng sản xuất của công ty là điều tất yếu. Vì thế việc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguyễn Đức Tuyến Lớp: Marketing 41A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thâm nhập vào thị trường khách hàng công nghiệp của công ty đang
được tiến hành nó đã thu được hiệu quả rất cao, cụ thể.
Thị trường các khách hàng công nghiệp ngoài ngành hiện tịa
chiếm hơn 50% doanh thu của Công ty, thị trường khách hàng công
nghiệp trong ngành cũng gia tăng vê doanh thu nhưng giảm về tỷ lệ
% doanh thu của toàn công ty từ 100% xuống còn gần 30%.
Đa phần các khách hàng công nghiệp của công ty đều đóng trên
Miền Bắc, thị trường công nghiệp này có nhiều khách hàng công
nghiệp khác nhau, có khách hàng là ngành công nghiệp nặng, nhẹ
hoặc ngành thực phẩm… nhưng chủ yếu là ngành hàng không, ngành
thực phẩm và một số công ty may mặc.
Những ngành này đang trên đã phát triển nên quy mô sản xuất
rất lớn đòi hỏi có nhiều sản phẩm nhựa đóng góp vào "cấu kiện lắp
ghép" cho sản phẩm của họ vì thế các công ty này luôn ký những hợp
đồng dài hạn và những hợp đồng sản xuất nhiều lô hàng nhựa.
Lượng khách đi trên các chuyến bay của hãng Hàng khôngvn
gia tăng chóng mặt kéo theo qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mar14_362.pdf