Chuyên đề Chuỗi cung ứng quản trị chuỗi cung ứng và những giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu (Phần 1)

NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG

Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng

1. Nhà sản xuất

2. Nhà phân phối

3. Nhà bán lẻ

4. Khách hàng

5. Nhà cung cấp dịch vụ

Khách hàng hay người tiêu dùng là bất

kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng

sản phẩm.

Khách hàng là tổ chức có thể mua một

sản phẩm để kết hợp với sản phẩm khác

rồi bán chúng cho khách hàng khác là

người sử dụng sản phẩm sau/ mua sản

phẩm về tiêu dùng

Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng

1. Nhà sản xuất

2. Nhà phân phối

3. Nhà bán lẻ

4. Khách hàng

5. Nhà cung cấp dịch vụ

Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho

nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và

khách hàng.

Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn

và kỹ năng đặc biệt ở một hoạt động riêng

biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ

có thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả

hơn và với mức giá tốt hơn so với chính các

nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay

người tiêu dùng làm điều này.

Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng

1. Nhà sản xuất

2. Nhà phân phối

3. Nhà bán lẻ

4. Khách hàng

5. Nhà cung cấp dịch vụ

Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung

cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch vụ vận tải

và dịch vụ nhà kho. Đây là các công ty xe tải

và công ty kho hàng và thường được biết đến

là nhà cung cấp hậu cần

Nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp các

dịch vụ như cho vay, phân tích tính dụng và

thu các khoản nợ đáo hạn. Đó chính là ngân

hàng, công ty định giá tín dụng và công ty thu

nợ

Một số nhà cung cấp thực hiện nghiên cứu thị

trường, quảng cáo, thiết kế sản phẩm, dịch vụ

kỹ thuật, dịch vụ pháp lý và tư vấn quản lý. . .

pdf57 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 554 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chuỗi cung ứng quản trị chuỗi cung ứng và những giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nào 3. Địa điểm Nơi nào thực hiện tốt nhất cho hoạt động gì 5. Thông tin Những vấn đề cơ bản để ra quyết đinh NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin Sản xuất liên quan đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm. Các phương tiện trong sản xuất như là các nhà xưởng và nhà kho. Vấn đề cơ bản của nhà quản lý khi ra quyết định sản xuất là: giải quyết cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả như thế nào. Nếu nhà xưởng và nhà kho được xây dựng với công suất thừa cao thì khả năng linh động và đáp ứng nhanh khối lượng lớn về nhu cầu sản phẩm. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng NHÀ XƯỞNG Tập trung vào sản xuất Tập trung vào chức năng Một nhà máy tập trung vào sản xuất một sản phẩm thì có thể thực hiện được nhiều hoạt động khác nhau trong sản xuất từ việc chế tạo các bộ phận khác nhau cho đến việc lắp ráp các bộ phận của sản phẩm này Chỉ tập trung vào một số hoạt động như sản xuất một nhóm các bộ phận hay thực hiện việc lắp ráp. Cách thức này có thể được áp dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng NHÀ KHO Đơn vị tồn trữ - SKU (Stock Keeping Unit) – Theo phương pháp truyền thống này, tất cả sản phẩm cùng loại được tồn trữ cùng với nhau. Đây là cách hiệu quả và dễ thực hiện tồn trữ sản phẩm. Tồn trữ theo lô – Theo phương pháp này, tất cả các sản phẩm có liên quan đến nhu cầu của một loại khách hàng nào đó hay liên quan đến một công việc được tồn trữ chung với nhau. Điều này cho phép lựa chọn và đóng gói có hiệu quả nhưng đòi hỏi nhiều không gian tồn trữ hơn so với phương pháp tồn trữ truyền thống SKU. 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng Cross-docking – sản phẩm không được xếp vào kho của bộ phận. Thay vì bộ phận đó được sử dụng để dự trữ một sản phẩm thì xe tải từ nhà cung cấp đến bốc dỡ số lượng lớn nhiều sản phẩm khác nhau. Những lô hàng lớn này được phân thành những lô hàng nhỏ hơn. Các lô hàng nhỏ hơn có nhiều sản phẩm khác nhau này được kết hợp lại theo nhu cầu hằng ngày và được bốc lên xe tải đưa đến khách hàng cuối cùng. NHÀ KHO1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm do nhà sản xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung ứng. Các nhà quản lý phải quyết định phải tồn trữ ở đâu nhằm cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả. TỒN KHO Tồn kho chu kỳ Tồn kho an toàn Tồn kho theo mùa 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin Địa điểm liên quan đến vị trí, hoạt động được thực hiện ở các bộ phận của chuỗi cung ứng. Sự lựa chọn ở đây chính là tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Tập trung vào hoạt động ở một số khu vực để đạt được hiệu quả và tính kinh tế nhờ qui mô Giảm tập trung vào các hoạt động ở các khu vực gần khách hàng và nhà cung cấp để hoạt động đáp ứng kịp thời hơn. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin Ảnh hưởng lớn đến tài chính trong kế hoạch dài hạn. Các yếu tố liên quan :chi phí phòng ban, lao động, kỹ năng cần có trong sản xuất, điều kiện cơ sở hạ tầng, thuế. . . và gần với nhà cung cấp hay người tiêu dùng. Tác động mạnh đến chi phí đặc tính hoạt động của chuỗi cung ứng phản ánh chiến lược cơ bản của một công ty về việc xây dựng và phân phối sản phẩm đến thị trường. Khi định được địa điểm, số lượng và kích cỡ. . . thì chúng ta xác định được số lượng kênh phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin Di chuyển từ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm trong chuỗi cung ứng. Cân đối giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả thể hiện qua việc lựa chọn phương thức vận tải. Phương thức vận tải nhanh nhất là máy bay vì đáp ứng nhanh nhất nhưng cũng tốn chi phí nhiều nhất. Phương thức vận tải chậm hơn như tàu thủy, xe lửa thì rất có hiệu quả về chi phí nhưng đáp ứng không kịp thời. Chi phí vận tải có thể bằng 1/3 chi phí vận hành của chuỗi cung ứng nên quyết định chọn lựa ở đây là rất quan trọng. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin Tàu thủy Xe lửa Xe tải Máy bay Đường ống dẫn Vận chuyển điện tử PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin Thông tin là một vấn đề quan trọng để ra quyết định đối với 4 tác nhân thúc đẩy của chuỗi cung ứng. Đó là sự kết nối giữa tất cả các hoạt động trong một chuỗi cung ứng. Phối hợp các hoạt động hằng ngày - Các công ty trong chuỗi cung ứng sử dụng các dữ liệu sẵn có về cung - cầu sản phẩm để quyết định lịch trình sản xuất hàng tuần, mức tồn kho, lộ trình vận chuyển và địa điểm tồn trữ Dự báo và lập kế hoạch - Thông tin dự báo được sử dụng để bố trí lịch trình sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng ngày. Thông tin dự báo cũng được sử dụng cho việc ra quyết định chiến lược có nên lập các phòng ban mới, thâm nhập thị trường mới, rút lui khỏi thị trường đang tồn tại NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Cấu trúc của chuỗi cung ứng Công tyNhà cung cấp Khách hàng Chuỗi cung ứng đơn giản Nhà CC Nhà CC cuối cùng Công ty Khách hàng Khách hàng cuối cùng Nhà cung cấp dịch vụ Chuỗi cung ứng mở rộng NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Cấu trúc của chuỗi cung ứng NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG SCM FLOW Nhà cung cấp Nhà sản xuất Nhà phân phối Nhà bán lẻ Khách hàng Vận chuyển vật chất Luồng thông tin Dòng tiền NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm. Nhà sản xuất bao gồm những công ty sản xuất nguyên vật liệu (khai thác khoáng sản, khoan tìm dầu khí, cưa gỗ, tổ chức trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thuỷ hải sản) và công ty sản xuất thành phẩm (sử dụng nguyên vật liệu và các bộ phận lắp ráp được sản xuất ra từ các công ty khác) NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nhà phân phối cũng được xem là nhà bán sỉ. Nhà phân phối bán sản phẩm cho những nhà kinh doanh khác với số lượng lớn hơn so với khách hàng mua lẻ. Do sự biến động nhu cầu về sản phẩm, nhà phân phối tồn trữ hàng hóa, thực hiện bán hàng và phục vụ khách hàng. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Chức năng NPP : khuyến mãi sản phẩm , bán hàng, quản lý tồn kho, vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm cũng như chăm sóc khách hàng. Nhà phân phối cũng là một tổ chức chỉ đại diện bán hàng giữa nhà sản xuất và khách hàng, không bao giờ sở hữu sản phẩm đó. Loại nhà phân phối này thực hiện chức năng chính yếu là khuyến mãi và bán sản phẩm. Nhà phân phối là đại lý nắm bắt liên tục nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng mua sản phẩm từ các công ty sản xuất. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn. Nhà bán lẻ trong khi bán hàng cũng nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng rất chi tiết. Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với những sản phẩm mình bán, nhà bán lẻ thường quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về giá cả, sự lựa chọn và sự tiện dụng của sản phẩm. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dụng sản phẩm sau/ mua sản phẩm về tiêu dùng NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ có thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch vụ vận tải và dịch vụ nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường được biết đến là nhà cung cấp hậu cần Nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp các dịch vụ như cho vay, phân tích tính dụng và thu các khoản nợ đáo hạn. Đó chính là ngân hàng, công ty định giá tín dụng và công ty thu nợ Một số nhà cung cấp thực hiện nghiên cứu thị trường, quảng cáo, thiết kế sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ pháp lý và tư vấn quản lý. . . NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Thiết lập chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh Chuỗi cung ứng của công ty là phần thiết yếu trong phương pháp tiếp cận đến thị trường mà công ty phục vụ. Chuỗi cung ứng cần phải đáp ứng yêu cầu của thị trường và đáp ứng chiến lược kinh doanh của công ty. Chiến lược kinh doanh mà công ty sử dụng xuất phát từ nhu cầu khách hàng mà công ty phục vụ hay sẽ phục vụ. Dựa vào nhu cầu khách hàng, chuỗi cung ứng phải thể hiện tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Cùng với mức chi phí, chuỗi cung ứng của công ty nào đáp ứng nhu cầu khách hàng càng hiệu quả thì công ty đó sẽ giành được thị phần cũng như có lợi nhuận nhiều hơn. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Thiết lập chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh 1. Hiểu thị trường mà công ty bạn phục vụ 2. Xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi của công ty 3. Phát triển khả năng cần thiết trong chuỗi cung ứng VÍ DỤ VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL VÀ VINAMILK STT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Nokia Apple Apple 2 Apple Nokia Del l 3 Procter & Gamble( P&G ) Del l Procter&Gamble 4 IBM Procter & Gamble IBM 5 Motor IBM Cisco Systems 6 Wal-Mart Stores Wal-Mart Stores Nokia 7 Anheuse-Busch Motor Wal-Mart stores 8 Tesco Cisco Systems Samsung Electronics 9 Best Buy Samsung Electronics PepsiCo 10 Samsung Electronics Anheuser-Busch Motor 11 Cisco Systems PepsiCo Schlumberger 12 Motorola Tesco Johnson & Johnson 13 The Cocacola company The Cocacola company The Cocacola company 14 Johnson & Johnson Best Buy Nike 15 PepsiCo Nike Tesco 16 Johnson Controls SonyEricsson Walt Disney 17 Instruments Walt Disney Hewlett- Packard 18 Nike Hewlett-Packard Instruments 19 Lowe's Johnson & Johnson Lockhead Martin 20 Glaxo Smith Kl ine Schlumberger Colgate Palmolive 21 Hewlett-Packard Instruments Best buy 22 Lockheed Packard Lockheed Martin Uni lever 23 Pubix Super Markets Johnson Controls Publ ix Super markets 24 Paccar Market Royal Ahold Sony Ericsson 25 Astra Zeneca Publ ix Super Markets Intel Top 25 chuỗi cung ứng toàn cầu MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Giới thiệu sơ lược về DELL Dell Computer Corp. thành lập vàotháng 4 năm 1984. 1985: Doanh số 6 triệu USD, 1986: 40 triệu USD 1992: Dell đã thực thi chương trình giảm thời gian phục vụ khách hàng xuỗng dưới 4 giờ kể từ khi nhận yêu cầu qua điện thoại. Doanh số đạt mức $890 triệu. Dell lần đầu tiên lọt vào danh sách 500 công ty lớn nhất của Fortune. 1993, Dell trở thành công ty lớn thứ năm trên toàn thế giới về sản xuất và bán máy tính cá nhân với doanh số lên đến hơn $ 2 tỷ. chi phí bán của Dell chỉ chiếm 18%, chỉ bằng một nửa so với chi phí bán hàng của các hãng khác, nhờ dư lượng tồn kho của Dell thường được giữ ở mức thấp hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh. MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Giới thiệu sơ lược về DELL 1996: hệ thống đặt hàng trên website, cho phép khách hàng có thể theo dõi việc thực hiện đơn đặt hàng của mình cũng như chọn các dịch vụ phục vụ khách hàng mà mình mong muốn. Chỉ trong vòng một năm Dell đã đạt được doanh số bán hàng 1 triêu USD một ngày qua mạng internet và 80% số khách hàng là khách mua lần đầu. Đầu thế kỷ 21, Dell bắt đầu định hướng lại chiến lược phát triển bằng việc để mắt đến các thiết bị cho công nghệ internet và hệ thống lưu trữ dữ liệu. Bởi có phần lớn khách hàng đặt trên mạng nên Dell có thể kiểm tra được nhu cầu của thị trường và vì vậy Dell có thể giảm số lượng hàng dự trữ trong kho xuống chỉ còn độ 65% so với các đối thủ cạnh tranh của mình. MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Giới thiệu sơ lược về DELL Tất cả 100 công ty trên tạp chí Fortune đều là đối tác của Dell. Được tổ chức Technology Business Research (Nghiên cứu Doanh Nghiệp Công Nghệ) xếp hạng 1 năm 2009 trong báo cáo Corporate Sustainability Index Benchmark Report (Bảng Danh Mục Tiêu Chuẩn Các Công Ty Vững Mạnh) Là nhà cung cấp máy tính để bàn và xách tay hàng đầu cho các doanh nghiệp tại Mỹ. Chuyển trung bình 140 nghìn hệ thống mỗi ngày – tức trên 1 hệ thống mỗi giây. Đạt gần 2 tỷ giao dịch với khách hàng mỗi năm. MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Giới thiệu sơ lược về DELL Có hơn 55 nghìn khách hàng đánh giá và chấm điểm trên trang Dell.com. Xếp hạng 33 trong số 500 công ty hàng đầu theo Fortune và là một trong những thương hiệu hàng đầu của thế giới. Có đến 14 trong số các siêu máy tính hàng đầu của thể giới chạy trên Dell. 10 công ty lớn nhất của Mỹ sử dụng Dell.. 6 công ty dịch vụ Internet hàng đầu dùng Dell. 5 ngân hàng thương mại hàng đầu của Mỹ dùng Dell. MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Yếu tố tạo nên thành công của chuỗi cung ứng Dell Sản xuất tinh giản Sự kết nối trực tiếp từ khách hàng cho đến nhà cung cấp (CTO or MTO tức lắp ráp theo đơn hàng) = loại bỏ dự trữ thông thường thay bằng thông tin Tốc độ -Luôn đặt trong tình trạng khẩn cấp “ Nó giống như làm ngập đầm lầy” những cái không hiệu quả sẽ hiện ra việc còn lại là giải quyết vấn đề - Không ngừng gia tăng tốc độ sản xuất MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Yếu tố tạo nên thành công của chuỗi cung ứng Dell Sản xuất tinh giản Vì sao cần sản xuất tinh giản? Tồn kho giống như "fish"- Bạn càng giữ nó lâu thì bạn càng nhanh chóng làm nó hỏng. Với chu kì sống ngắn, linh kiện máy tính giảm giá liên tục ở mọi nơi. =>giảm tồn kho không chỉ là một việc làm cho đẹp mà nó còn là một yêu cầu bắt buộc trong tài chính doanh nghiệp. => tồn kho gây hiệu ứng tâm lí an toàn, ù lì><dự trữ =0 tạo ra tình trạng sẵn sàng đối mặt, không ngừng gia tăng tốc độ, phản ứng kịp thời. =>tồn kho không có nghĩa là không sợ thiếu hụt>< đòi hỏi một qui trình giám sát chặt chẽ hoạt động cung và cầu từng giây từng phút Tốc độ MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Tốc độ dây chuyền sản xuất Yếu tố tạo nên thành công của chuỗi cung ứng Dell Sản xuất tinh giản - Lắp ráp 80 000 máy/24h, không quá 2h lưu trữ tại nhà máy và 72h trong toàn bộ chuỗi cung ứng, Một qui trình lắp ráp tự động khép kín, DELL đã gần như điên khùng đến mức tiết kiệm từng phút để lắp ráp và đưa hàng ra thị trường. Nhà máy sản xuất của DELL có 2 đầu: Một đầu là nhận các linh phụ kiện, và đầu kia là các container chở thành phẩm đi phân phối (dự trữ bằng 0) MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Tốc độ lưu chuyển Yếu tố tạo nên thành công của chuỗi cung ứng Dell Sản xuất tinh giản -Với việc linh kiện luôn sẵn sàng (Supplier có 90’ giao hàng khi có đơn đặt hàng), DELL đã tăng tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho lên đến 107 lần/năm (HP 8.5, IBM 17.5) (tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho càng nhanh thì chi phí càng thấp) - Lắp ráp theo đơn hàng: cho phép nhận thanh toán từ khách hàng ngay lập tức thông qua thẻ tín dụng, qua trực tuyến hoặc qua điện thoại "bằng việc thu tiền của khách hàng trước khi thanh toán cho nhà cung cấp, DELL đã thực hiện được việc là chính nhà cung cấp là người tài trợ chính cho hoạt động của mình” MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Tốc độ thông tin và logistic Yếu tố tạo nên thành công của chuỗi cung ứng Dell Sản xuất tinh giản - Dell đã xây dựng sự giao tiếp liên tục, 24h mỗi ngày với các nhà sản xuất linh kiện nhằm liên tục thông báo, thậm chí dự đoán tình huống sắp xảy ra. Đội ngũ chuyên phản ứng nhanh với những tình huống phát sinh: Các chuyên gia về logistic của Dell cùng các partner của mình luôn quan sát, dự báo và thông báo những tình huống xấu có thể xảy ra. Và khi đã chắc chắn tình huống xảy ra, đội đặc nhiệm lập tức đề ra phương án thay thế. -Dell luôn có người của mình hiện diện tại mọi cảng và terminal: các chuyên gia về vận tải này luôn bảo đảm các linh kiện của Dell sẽ được xếp lên sau cùng và do đó chúng sẽ được dỡ xuống sớm nhất khi tới Mỹ MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Dell đã thực sự xuất sắc trong việc xây dựng mô hình chuỗi cung ứng phải nói là vô cùng hoàn hảo - đó chính là mô hình CTO (Configuration to Order) hay MTO (Make to Order) và tồn kho bằng không (zero-inventory, virtual inventory), dòng tiền mặt âm (khách hàng trả tiền trước, nhà cung cấp thu tiền sau), bán hàng trực tiếp không thông qua đại lý trung gian... Dell cũng biết rất rõ rằng mô hình siêu tinh giản và hoạt động với tốc độ cao sẽ đặt công ty này vào tình trạng dễ bị đổ vỡ trước những sự kiện Tuy nhiên, nếu có bất kỳ sự đổ vỡ trong chuỗi cung ứng, nhà cung cấp mới là người chịu trách nhiệm với đống hàng tồn kho mà không phải là DELL. SỰ CÁO CHUNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL - Sự phân hoá sản phẩm ngày càng đa dạng làm cho hệ thống qui trình sản xuất của DELL bộc lộ sự phức tạp. - Mô hình lằp ráp theo đơn hàng bộc lộ nhược điểm: thời gian giao hàng chậm, phải mất đến vài tuần sau khi đã thanh toán, sản phẩm mới phân phối đến khách hàng. Trong khi đó, khách hàng lại càng có khuynh hướng sở hữu ngay sau thanh toán. - Sự cạnh tranh và phân hoá thị trường ngày càng sâu sắc. Thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Chiếc bánh thị trường bị chia nhỏ lại. Khi sản phẩm máy tính trở nên phổ thông, chủ yếu là đối tượng khách hàng bình dân, bài toán về chi phí cho việc vận hành chuỗi cung ứng trở nên khó khăn hơn. CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINAMILK Sơ lược về công ty Vinamilk: _Thành lập từ năm 1976 với tên gọi Công ty sữa-Cà phê Miền Nam _Từ ngày 01 tháng 10 năm 2003 đổi tên thành công ty cổ phần sữa Việt Nam _Ngoài công ty chính tại TPHCM, công ty còn có 3 chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ, 10 nhà máy và 2 xí nghiệp kho vận và các công ty con khác. _Công ty kinh doanh sữa,các sản phẩm từ sữa, đồ uống và các dịch vụ khác. _ Vốn đầu tư chủ sở hữu của công ty là 3.512 tỉ đồng (nhà nước chiếm 47,6% cổ phần) _Năm 2009 công ty đạt lợi nhuận là: 3.878tỉ đồng (thị trường nội địa và xuất khẩu) tăng 49% năm 2008 (chi phí giảm 25% so với năm 2008) CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINAMILK Các sản phẩm chủ lực của Vinamilk Trang trại VNM Hộ nông dân Úc & newzealand Kho Nhà máy sản xuất Kho Nhà phân phối Siêu thị Nhà bán lẻ Người tiêu dùng Xuất khẩu Xe chuyên dụng Người thu mua Sơ đồ chuỗi cung ứng của Vinamilk: CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINAMILK Trạm thu mua THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Vị trí của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu - DN VN ở vị trí nhà chế biến bán hàng cho nhà XNK Ví dụ về chuỗi cung ứng toàn cầu hàng nông thủy hải sản Người nuôi trồng DN chế biến VN Nhà XNK quốc tế Nhà bán lẻ Người tiêu dùng DN VN ở vị trí thứ 2 trong chuỗi cung ứng trên chỉ bán sản phẩm với giá khoảng 25% giá đến tay người tiêu dùng Trong chuỗi cung ứng toàn cầu, vị trí thứ 2 thực ra là vô cùng quan trọng, nhưng cũng dễ dàng bị thay thế bởi các nhà chế biến khác THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Vị trí của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu Cùng một mặt hàng nhưng DN VN bán giá cao hơn DN nước khác bán do giá thành cao hơn nhà chế biến khác Ví dụ: Hàng dệt may của VN có chi phí cho lao động động rẻ nên giá thành thấp, nhưng Campuchia, Bangladesh cũng đang cạnh tranh với hàng VN bởi chi phí nhân công thấp hơn... Hoặc khi các nước nhập khẩu có chính sách chống bán phá giá, tăng thuế, tăng phí... với hàng VN. Ví dụ nếu hàng da giày VN bị áp thuế chống bán phá giá tại Châu Âu thì sẽ rất dễ có những nhà XNK chuyển sang mua hàng nước khác THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Vị trí của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu Ở trong nước thì việc bán hàng đến tận các siêu thị, nhà bán lẻ có thể dễ thực hiện nhưng trong chuỗi cung ứng toàn cầu thì việc đó vô cùng khó. Lý do thứ nhất là các nhà bán lẻ quan hệ chặt chẽ với các nhà XNK từ rất lâu, họ tin tưởng khi mua hàng của nhà XNK hơn là mua hàng trực tiếp từ DN sản xuất, dù mua hàng trực tiếp từ sản xuất rẻ nhưng như vậy là mạo hiểm. Thứ hai là nhà XNK bán rất nhiều hàng, nhà bán lẻ cũng cần mua rất nhiều hàng trong khi DN VN chỉ bán vài món hàng THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Những khó khăn và thách thức của Việt Nam –Việt Nam tuy đã gia nhập WTO nhưng vẫn chưa tận dụng được những lợi thế và gặp nhiều rào cản thương mại. –Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam sinh sau đẻ muộn so với rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam –Tầm phủ của các doanh nghiệp Việt nam còn rất hẹp (nội địa hoặc một vài nước lân cận) –Doanh nghiệp Việt nam mới chỉ đáp ứng khai thác được một vài mảng nhỏ trong toàn bộ chuỗi cung ứng chủ yếu là giao nhận trong khi đó các doanh nghiệp nước ngoài lại cung cấp một chuỗi các dịch vụ trọn gói với giá trị gia tăng cao THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Những khó khăn và thách thức của Việt Nam - Hạ tầng cơ sở vật chất logistics và SC còn nghèo nàn, quy mô nhỏ, bố trí bất hợp lý Các cảng biển còn nông chỉ tiếp nhận được tàu có trọng tải nhỏ, đang trong qua trình container hóa, chưa có quy hoạch dài hạn. Đối với các cảng hàng không vẫn chưa có ga hàng hoá, khu vực gom hàng và làm các dịch vụ logistics khác... - Trong quan hệ thương mại quốc tế, phần lớn các nhà xuất khẩu của Việt nam chủ yều là xuất theo điều kiện FOB, theo hình thức gia công là chủ yếu. Còn nhập khẩu, chúng ta luôn có tên trong những nước nhập siêu lớn nhât thế giới song miếng bánh logistics vẫn đang nằm trong tay các doanh nghiệp logistics nước ngoài. THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Những khó khăn và thách thức của Việt Nam - Hạ tầng về cơ sở thông tin : Mặc dù các doanh nghiệp Việt nam trong những năm gần đây đã có những cố gắng đưa công nghệ thông tin vào hoạt động song so với các các công ty lớn trong ngành thì công nghệ thông tin còn có khoảng cách quá xa về các tiện ích mà khách hàng mong muốn. Nhân lực: hiện nay nguồn nhân lực chuyên nghiệp đang thiếu trầm trọng cả về chất lẫn về lượng. Sự đào tạo chính quy từ các trường đại học cũng như các khoá đào tạo nghiệp vụ chưa đầy đủ và phổ biến. Kiến thức đào tạo đi sau thế giới khá xa. THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Những khó khăn và thách thức của Việt Nam - Vai trò của nhà nước : Vai trò định hướng và hỗ trợ của nhà nước là cực kỳ quan trọng . Hiện nay vai trò của Nhà nước trong ngành logistics và SC còn chưa rõ nét, rời rạc. Bản thân các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam chưa có một hiệp hội đúng nghĩa với sự tham gia của nhà nước - Tính liên kết : Các doanh nghiệp Việt Nam thiếu hẳn sự liên kết cần thiết. Trong xu hướng thuê ngoài (outsourcing)) như hiện nay mỗi doanh ngiệp cầ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuyen_de_chuoi_cung_ung_quan_tri_chuoi_cung_ung_va_nhung_gi.pdf
Tài liệu liên quan