Tổng số phòng ngủ theo thiết kế là 164 phòng, đã đưa vào hoạt động 92 phòng và khi cần thiết sẽ mở rộng thêm 72 phòng nữa (vì một đơn nguyên đã thiết kế và thi công móng đủ để cho việc mở rộng đó). Trong số 92 phòng đã đưa vào kinh doanh có:
Deluxe suite: 5 phòng
Executive StudioSuite: 10 phòng
Superior: 30 phòng
Deluxe standard: 28 phòng
Standard: 14 phòng
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Cơ hội, thách thức và những kiến nghị nhằm duy trì và phát triển môi trường nội bộ trong bộ phận nhà hàng của khách sạn Bảo Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ tiêu dùng sản phẩm của khách sạn của họ là gì?
- Sảm phẩm của khách sạn đã đăp ứng nhu cầu đòi hỏi của khách một cách tôt nhất chưa? (Hay về giá cả, chất lượng)
- Đâu là kênh thông tin, kênh phân phối tốt nhất với khách hàng? Kênh thông tin, kênh phân phối hiện tại đã hiệu quả chưa?
Việc phân loại khách của khách sạn còn làm cơ sở tốt nhất cho công tác dự báo về số lượng buồng cho thuê trong thời gian tiếp theo cho khách sạn của bộ phận Mar. Căn cứ vào kết quả phân tích khách có thể chỉ ra hai dạng cho thuê buồng của khách sạn là: cho thuê ngắn hạn và dài hạn. Trong mỗi dàng này lại có các loại thuê ngắn hạn khác nhau theo mức giá đã định sẵn của khách sạn. Ví dụ khách sạn A đã chia ra dạng thuê ngắn hạn thành 6 laọi theo mức gía cho thuê buồng: Giá đắt nhất (giá công bố) cho khách vãng lai, giá cho khách thương gia, giá cho các thị trường liên kết, giá cho khách theo đoàn, giá cho các công ty lữ hành, giá cho khách hàng đặc biệt ưu đãi với chiết khấu,...Chiến lược Mar của khách sạn liên quan chặt chẽ đến thị trường khách thuê buồng ngắn hạn với 6 loại khách nói trên. Kết quả phân tích cũng cho thấy sự biến thiên của từng loại khách trong dạng thuê ngắn hạn có ănh hưởng lớn và trực tiếp đến gia thuê buồng trung bình của khách sạn. Một điều dễ dàng nhận thấy là giá thuê buồng trung bình cho khách thuê buồng ngắn hạn sẽ giảm đột ngột khi mà khách thuê buồng ở các loại giá cao giảm xuống và thay vào đó là laọi khách thuê buồng với giá thấp ( khách thuê buồng thông qua các đại lý bán buôn, các công ty lữ hành, khách của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các công ty, các hãng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau) tăng lên. Do vậy việc phân tích các đối tượng khách của khách sạn phải đựoc thực hiện chi tiết hoá theo từng loại khách để kiểm tra khả năng đánh giá kết quả và giúp khách sạn có giải pháp thu hút khách hiệu quả, góp phần tăng khả năng cạnh tranh cho khách sạn.
2.2.2. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đôí lớn.
Sản phẩm khách sạn chủ yếu manh tính chất phục vụ và sự phục vụ này không thể cơ giới hoá đựơc, mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ trong khách sạn. Mặt khác lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hoá cao. Thời gian lao động lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách, thường káo dài 24/24 giờ mỗi ngaỳ. do vậy cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động phucj vụ trực tiếp trong khách sạn. Với đặc điểm này các nhà quản lý khách sạn luôn phải đối mặt với những khó khăn về chi phí lao động trực tiếp tương đối cao, khó giảm thiểu chi phí này mà không làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng dịch vụ của khách sạn. Khó khăn cả trong công tác tuyển mộ, lựa chọn và phân công bố trí nguồn nhân lực của mình. Trong các điều kiện kinh doanh theo mùa vụ, cac nhà quản lý khách sạn thường coi việc giảm thiểu chi phí lao động một cách hợp lý là một thách thức lớn đối với họ.
3. Ý nghĩa của kinh doanh khách sạn
3.1. Ý nghĩa kinh tế
Kinh doanh khách sạn là một trong những hoạt động chính của ngành du lịch và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng của ngành. Mối liên hệ giữa kinh doanh khách sạn và nghành du lịch của một quốc gia không phải là quan hệ một chiều mà ngược lại, kinh doanh khách sạn cũng tác động đến sự phát triển của ngành du lịch và đến đời sống kinh tế-xã hội nói chung của một quốc gia.
Thông qua kinh doanh lưu trú và ăn uống của khách sạn, một phần trong quỹ tiêu dùng của người dân được sử dụng vào việc tieu dùng các dịch vụ và hàng hoá của các doanh nghiệp khách sạn tại điểm du lịch. Kết quả dẫn đến sự phân phối lại quỹ tiêu dùng cá nhân giữa các vùng trong nước. Một phần trong qiũy tiêu dùng từ thu nhập của người dân từ khắp các nơi (trong và ngoài nứơc) được đem đến tiêu dùng tại các trung tâm du lịch. Như vậy có sự phân phối lại quỹ tiêu dùng từ vùng này sang vùng khác, từ đất nước này sang đất nước khác. Theo cách này, kinh doanh khách sạn góp phần làm tăng GDP cho các vùng và các quốc gia.
Ngoài ra, kinh doanh khách sạn phát triển góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, huy động đựoc vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Do đầu tư vào kinh doanh khách sạn đem lại hiệu quả cao của đồng vốn đầu tư, nên từ khi có chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước đến nay đã thu hiut được một lượng lớn vốn đầu tư của nước ngoài vào ngành này (chiếm khoàng gần 70%tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào VN).
Các khách sạn là bạn hàng lớn của nhiều ngành khác trong nền kinh tế, vì hàng ngày các khách sạn tiêu thụ một khối lượng lớn các sản phẩm của nhiều ngành như: các ngành công nghiệp nặng, công nghệip nhẹ, công nghiệp thưc phẩm, ngành bưu chính viễn thông, ngành ngân hàng và đặc biệt là ngành thủ công mỹ nghê,... Vì vậy, phát triển ngành kinh doanh khách sạn cũng đồng thời khuyến khích các ngành khác phát triển theo. Trong đó bao gồm cả viêc khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng cho các điểm du lịch.
Vì kinh doanh khách sạn luôn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối cao, cho nên phát triển kinh doanh khách sạn sẽ góp phần giải quyết một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động. Mặt khác, do phản ứng dây truyền về sự phát triển của kinh doanh khách sạn và các ngành khác (là ban hàng của khách sạn) như đã nói ở trên mà kinh doanh khách sạn phát triển còn tạo tạo ra sự phát triển theo cấp số nhân về việc làm gián tiếp trong các ngành có liên quan. Điều này càng làm cho kinh doanh khách sạn có ý nghĩa kinh tế to lớn hơn đối với VN trong giai đoạn hiện nay.
3.2 Ý nghĩa xã hội
Thông qua việc đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi tích cực trong thời gian đi du lịch của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên, kinh doanh khách sạn góp phần gìn giữ và phục hối khả năng lao động và sức sản xuất của người lao động. Vai trò của kinh doanh khách sạn trong sự nghiệp nâng cao khả năng lao động cho con ngừơi càng đựoc tăng lên ở VN sau khi có chế độ làm việc 5 ngày trên tuần. Đồng thời việc thoả mãn nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi cuối tuần một cách tích cực cho số đông người dân đã góp phần nâng cao mức sống về vất chất và tinh thần cho nhân dân. Điều đó cang làm tăng nhu cầu tìm hiểu di tích lịch sử văn hoá của đất nước và các thành tựu của công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của Đảng ta, góp phần giáo dục lòng yêu nước và tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ.
Kinh doanh khách sạn còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ, giao lưu của mọi ngưòi từ khắp mọi nơi, từ các quốc gia, các châu lục tới VN. Điều đó làm tăng ý nghĩa vì mục đích hoà bình, hữu nghị và tình đoàn kết giữa các dân tộc của kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng. Các khách sạn lớn hiện đại là nơi tiến hành các cuộc họp, các cuộc hội nghị cấp cao hoặc các hội nghị theo các chuyên đề, các đại hội, các cuộc gạp gỡ công vụ về kinh tế, chính trị, văn hoá. Là nơi chứng kiến những sự kiện ký kết các văn bản kinh tế, chính trị quan trọng trong nứoc và thế giới. Tại các khách sạn cũng thường được tổ chức nhiều hoạt động văn hoá như hoà nhạc, trưng baỳ nghệ thuật triển lãm,... Như vậy, kinh doanh khách sạn đóng góp tích cực cho sự phát triển, giao lưu giữa các quốc gia và các dân tộc trên thế giới trong nhiều phương diện khác nhau.
4.Vai trò của môi trường nội bộ trong kinh doanh khách sạn tại bộ phận nhà hàng.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, duy trì và giữ gìn môi trường nội bộ có ảnh hưởng không nhỏ đến thành công của kinh doanh khách sạn. Do đó, để khẳng định chính mình, mỗi doanh nghiệp khách sạn cần xây dựng cho mình một môi trường nội bộ riêng biệt.
Môi trường nội bộ chính là tài sản vô hình của mỗi khách sạn. Trong nền kinh tế thị trường, việc xây dựng môi trường nội bộ ngày càng trở nên cần thiết và gặp không ít khó khăn. Đây chính là sức mạnh cạnh tranh của khách sạn trong tương lai. Bất kỳ một khách sạn nào nếu thiếu đi yếu tố môi trường nội bộ bền vững lành mạnh thì khó có thể đứng vững được.
Bất kỳ khách sạn nào cũng phải có môi trường nội bộ vững mạnh thì mới trường tồn được. Vì vậy xây dựng môi trường nội bộ là cái đầu tiên mà mỗi khách sạn cần lưu tâm tới. Nhiều người khi đánh giá về doanh nghiệp khách sạn vẫn chú trọng đến thị trường, tổ chức, nhân sự, cơ cấu. Tuy nhiên, người nhận thức sâu sắc về giá trị của doanh nghiệp phải đánh giá được về cái gọi là: tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Môi trường nội bộ doanh nghiệp khách sạn đảm bảo sự trường tồn của khách sạn giống như khi ta thể hiện thái độ tại sao phải sống, sống làm gì, sống như thế nào? Khi mỗi khách sạn xây dựng được môi trường sống lành mạnh thì bản thân người lao động cũng muốn làm việc quên mình và luôn cảm thấy nhớ, thấy thiếu khi xa nơi làm việc. Tạo cho nhân viên tâm lý khi đi đâu cũng cảm thấy tự hào mình là thành viên của khách sạn chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của khách sạn. Vì vậy, xây dựng môi trường nội bộ trong mỗi doanh nghiệp khách sạn làm sao để nhân viên thấy được môi trường làm việc của khách sạn cũng chính là môi trường sống của họ là điều mà các khách sạn rất nên quan tâm.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ TRONG BỘ PHẬN NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN BẢO SƠN
Tổng quan về khách sạn Bảo Sơn
1. Giới thiệu khách sạn Bảo Sơn
* Tên đăng ký: Khách sạn Quốc tế Bảo Sơn
* Địa chỉ: 50 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội, Việt Nam
* Điện thoại: (84 4) 8 353536
* Fax: (84 4) 8 355678
* E-mail:
* Webpage:
* Xếp loại: Khách sạn 4 sao
* Chính thức khai trương: năm 1995
* Trực thuộc công ty dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Nguyễn Trường Sơn cùng đội ngũ 240 nhân viên chuyên nghiệp.
Khách sạn Quốc tế Bảo Sơn nằm ở vị trí trung tâm của thành phố Hà Nội, trong khu vực ngoại giao và tài chính gần các Bộ, cơ quan Chính phủ, và các Đại sứ quán và các tuyến du lịch chính, các khu vực giải trí và mua sắm.
Khách sạn quốc tế Bảo Sơn Hà Nội là khách sạn Quốc tế 4 sao với tổng số phòng là 94 phòng với nội thất gỗ và các dịch vụ cá nhân chất lượng cao. Khách sạn cũng là trung tâm thương mại với đầy đủ các dịch vụ và đường truyền Internet tốc độ cao.
Khách sạn quốc tế Bảo Sơn Hà Nội đã được nhận giải “THE ARCH OF EUROPE GOLD STAR AWARD QUALITY”
Vị trí giao thông:
Điểm xuất phát
Khoảng cách
Thời gian
Phương tiện
Sân bay quốc tế Nội Bài
30 km
30-40 phút
Xe khách/ Taxi
Ga Hà Nội
5 km
10 phút
Taxi
2. Tiện nghi:
92 phòng
Trung tâm thương mại
Nhà hàng ăn Âu " Rose Garden" - mở cửa cả ngày có cả dịch vụ nhà hàng
Nhà hàng ăn Á " Thuỷ Tinh Cung" - Nhà hàng Trung Quôc
Sảnh chờ
Câu lạc bộ Casino Versace
Phòng chờ và tiện nghi phục vụ hội thảo, hội nghị và tiệc lớn
Bể bơi trong nhà
Trung tâm thể thao
Gian hàng lưu niệm
***
Bộ phận lễ tân:
Là trung tâm thông tin của khách sạn. Nơi tiếp nhận tất cả những yêu cầu của khách và chuyển tới các bộ phận liên quan. Nơi cung cấo dịch vụ chất lượng cao, đại diện cho ban giám đốc trong việc xử lý một số tình huống nào đó.
Lễ tân và Bell trực 24/24 giờ
Thời gian check-in: 14.00pm
Thời gian check-out: 12.00 noon
Việc check-in sớm hay check-out muộn có thể yêu cầu trực tiếp tại quầy lễ tân tuỳ theo tình trạng phòng.
Không charge tiền trẻ em dưới 12 tuổi đi cùng bố mẹ và không kê thêm giường.
Bảng tỷ giá đổi ngoại tệ đặt tại quầy lễ tân.
Khách sạn chấp nhận tất cả các loại thẻ: American Express, Visa, Master Card, JCB and Diners club.
Hành lý được gửi tại quầy Bell không mất phí.
Bộ phận đặt phòng ở ngay sau quầy lễ tân và mở cửa từ 8h sáng đến 17h chiều. Sau đó lễ tân sẽ giải quyết thay đặt phòng.
Phòng khách sử dụng hệ thống khoá từ.
Dịch vụ đưa đón sân bay theo yêu cầu.
Dịch vụ phòng ở:
Tổng số phòng ngủ theo thiết kế là 164 phòng, đã đưa vào hoạt động 92 phòng và khi cần thiết sẽ mở rộng thêm 72 phòng nữa (vì một đơn nguyên đã thiết kế và thi công móng đủ để cho việc mở rộng đó). Trong số 92 phòng đã đưa vào kinh doanh có:
Deluxe suite: 5 phòng
Executive StudioSuite: 10 phòng
Superior: 30 phòng
Deluxe standard: 28 phòng
Standard: 14 phòng
Toàn bộ trang thiết bị trong phòng đều được nhập từ Cộng hoà Pháp
Các tiện nghi và dịch vụ phòng bao gồm:
Có thể gọi điện thoại quốc tế trực tiếp và nối Internet
Tivi với nhiều kênh quốc tế
Điều hoà trung tâm với điều khiển riêng ở từng phòng
Két sắt an toàn
Dụng cụ pha cà phê và trà
Toilet và buồng tắm riêng
Hệ thống khoá cửa bằng điện
Hệ thống theo dõi an ninh qua camera ở khu vực công cộng
Cung cấp điện 100%
Phục vụ phòng 24/24
Dịch vụ hầu phòng và giặt là
Dịch vụ turn-down
Giường ngủ cho trẻ con
Hoa quả tươi miễn phí
Nước khoáng miễn phí (tuỳ phòng)`
Hệ thống báo cháy
Giá trên chưa bao gồm 10% thuế, 5% phí phục vụ
Các ưu đãi đối với khách hàng:
Miễn phí ăn sáng tự chọn tại nhà hàng Rose Garden.
Miễn phí báo hàng ngày
Miễn phí vé bơi tại bể bơi "Moon Night"
Sử dụng phòng tập thể thao miễn phí
Miễn phí xông hơi khô, ướt.
2.3. Nhà hàng và quán Bar
Là nơi mà các khách hàng thưởng thức các món ăn được chế biến theo phong cách ẩm thực Quảng Đông & Tứ Xuyên
Nhà hàng ănTrung Quốc 300 chỗ ngồi
Nhà hàng âu 180 chỗ ngồi
Nhà hàng
và quán Bar
Địa điểm
Sức chứa
Giờ mở cửa
Nhà hàng
Thuỷ Tinh Cung
sảnh
220 khách
6h tới 22h
Quán café
Rose Garden
sảnh
70 khách
6h tới 2h
Nhà hàng Bora Bora
tầng 3
120 khách
11h tới 14h, 15h tới 22h
Phòng khách
sảnh
20 khách
8h tới 22h
2.3.1. Nhà hàng Thuỷ Tinh Cung:
Nhà hàng mở cửa hàng ngày phục vụ ăn sáng tự chọn. Đây là nhà ăn chính của khách sạn Bảo Sơn phục vụ các đồ ăn Trung Quốc và Việt Nam. Tại đây có 1 phòng VIP độc lập chứa được 20 khách.
2.3.2. Nhà hàng Âu " Rose Garden":
Với thiết kế trang nhã từ ngoài vào trong, quán cafe cùng dịch vụ nhà hàng cung cấp cho khách hàng những món ăn mang hương vị Âu châu điển hình. Nhà hàng cũng mở cửa đến sáng sớm hôm sau để phục vụ những bữa ăn đêm.
2.3.3. Nhà hàng Bora Bora
Nhà hàng nằm trên tầng 3 gần bể bơi " Moonlight" phục vụ đồ ăn Việt Nam và địa phương. Đây là địa điểm lý tưởng cho việc tổ chức tiệc cưới.
2.3.4. Phòng khách
Cạnh quán cafe Rosa Garden. Là nơi khách có thể nghỉ ngơi và giao dịch, phục vụ các loại đồ uống đến tối muộn.
2.4. Phòng họp và phòng hội thảo quốc tế
Về các cuộc gọi kinh doanh, KS Bảo Sơn có đủ tất cả tiện nghi Một dịch vụ chuyên nghiệp và hiệu quả ở Trung tâm Kinh doanh (Business Center) luôn luôn có sẵn để hỗ trợ các kế hoạch kinh doanh bao gồm:
Phòng hội thảo 350 chỗ ngồi với đầy đủ trang thiết bị hiện đại kể cả phòng dịch, thiết bị phiên dịch
Phòng họp cho 150 người, cho 60 người, 30 người và 20 người
Phòng hội nghị
Địa điểm
Sức chứa
Kiểu thiết kế
Ball room
tầng 3
130 khách
Tiệc tự chọn
Diamond
tầng 1
300 khách
phòng hop
60 khách
tiệc tự chọn
90 khách
phòng hop
Phòng hội nghị cung cấp tất cả các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho một hội nghị quốc gia, giới thiệu sản phẩm, gặp gỡ khách hàng, hay tiệc cưới với tiêu chuẩn phục vụ cao cùng trang thiết bị hiện đại.
Phòng Ball room có thể chia làm 2 phòng nhỏ theo yêu cầu
Phòng họp Diamond có thể chia thành 3 phần, khách có thể đi bằng thang máy hay thang bộ.
- Trung tâm thương mại: Đặt tại sảnh gần quầy lễ tân, mở cửa từ 6h sáng tới 22h đêm. Cung cấp các dịch vụ dịch thuật, fax, photocopy, Internet,...
Trang thiết bị phòng họp:
Màn hình tinh thể lỏng
Màn chiếu
Hệ thống quay video đa năng
Mic ( có dây và không dây)
Hệ thống dàn âm thanh nổi
Máy chiếu
Bục giảng
Bản đồ
Bảng trắng
Bút chiếu laze
Internet không dây
BÁO GIÁ CHO THUÊ PHÒNG HỌP
Loại phòng
Kích thước
SL khách hàng
Nửa ngày( USD )
Cả ngày( USD )
Diện tích
kích cỡ
Chiều cao
Diamond 1
22m80
3,80x6,00
3,00
15
100
200
Diamond 2
19m20
3,20x6,00
3,00
15
100
200
Diamond 3
64m80
10,80x6,00
3,00
50
150
250
Grand Diamond
106m80
17,80x6,00
3,00
80
200
300
Ball room section 1
108m32
8,55x12,67
5,00
100
250
350
Ball room section 2
108m32
8,55x12,67
5,00
100
250
350
Grand Ball room
216m65
17,10x12,67
5,00
300
400
500
Giá trên chưa bao gồm 5% thuế phục vụ và 10% thuế GTGT
Giá trên bao gồm:
Sắp xếp phòng họp theo yêu cầu
Sử dụng miễn phí Overhead projector, màn chiếu.
Miễn phí hệ thống âm thanh, 02 micrô không dây và 02 micrô có dây.
Miễn phí hoa trang trí phòng họp
Miễn phí biển chỉ dẫn, chào mừng đại biểu.
Miễn phí nhân viên trực kỹ thuật tại phòng họp.
Trang thiết bị hội thảo cho thuê:
Máy chiếu LCD:
US $ 50,00 / nửa ngày
US $ 90.00 / cả ngày
Máy chiếu Slide:
US $ 25,00 / nửa ngày
US $ 40.00 / cả ngày
Thiết bị dịch:
US $ 5,00 / tai nghe (từ 15 đến 20 tai nghe)
US $ 3,00 / tai nghe (từ 21 tai nghe trở lên)
2.5. Khu vui chơi giải trí
Có phòng xông hơi khô, xông hơi nước, bể sục nóng 41°C, bể sục lạnh 8°C, 20 phòng Massage.
11 phòng hát karaoke với 5 thứ tiếng Việt, Anh, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc.
Bể bơi nước nóng trong nhà (mùa đông), và bể bơi nước lạnh ngoài trời (mùa hè)
Phòng tập luyện thẩm mỹ, phòng chơi bi a
Cửa hàng lưu niệm: Nằm gần trung tâm thương mại trên sảnh mở cửa hàng ngày từ 8h sáng tới 22h đêm.
GIÁ VÉ THÁNG :
Thời gian
Vé đơn
Vé đôi
Vé gia đình
6 Tháng
180 USD
280 USD
350 USD
1 Năm
400 USD
750 USD
850 USD
Quyền lợi của người mua vé tháng:
Sử dụng phòng tập
Sử dụng bể bơi mùa
Sử dụng phòng xông hơi ở khu vực bể bơi
Giảm 20% chi phí massa và xông hơi
Giảm 20% chi phí hát Karaoke
Giảm 20% chi phí nhà hàng
Vé Hàng ngày:
Người lớn: 35.000 VNĐ/ lượt
Trẻ em: 20.000 VNĐ/lượt
Quyền lợi
Sử dụng phòng tập
Sử dụng bể bơi mùa
Sử dụng phòng xông hơi ở khu vực bể bơi
Ngoài ra Khách sạn Bảo Sơn đang xin phép Chính phủ tổ chức trò chơi điện tử có thưởng cho khách nước ngoài tại khách sạn.
2.6. Phục vụ buồng và giặt là:
Bộ phận buồng cung cấp tất cả những dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế. Bộ phận buồng còn chịu trách nhiệm vệ sinh các khu vực công cộng, cây cối trong nhà, vườn và khu vực bên ngoài khách sạn.
Việc mất và tìm đồ của khách được giữ và ghi chép theo quy tắc bời bộ phận buồng
dịch vụ giặt khô là hơi luôn sẵn sàng, đồ nhận từ 10h sáng hôm trước sẽ được trả lại trước 10h sáng hôm sau. Dịch vụ giặt là với 50% phí dịch vụ.
2.7. An ninh:
Chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ khách nghỉ tại khách sạn, nhân viên và đảm bảo cho khách sạn và đồ của khách. Cổng bảo vệ được quản lý 24/24 giờ ở phía trước khách sạn và cổng ra vào của nhân viên.
3. Khách sạn Bảo sơn không chỉ là nơi ăn nghỉ và giải trí mà nó còn là nơi diễn ra các sự kiện lớn và quan trọng
Khách sạn đưa vào khai thác từ quí I năm 1996. Đến tháng 6 năm 1996, đội bóng đá của Juventus của Italia lần đầu tiên đến thi đấu tại Việt Nam đã ăn ở tại Khách sạn Bảo Sơn
Tháng 12 năm 1996, cuộc thi hoa hậu Việt Nam được tổ chức biểu diễn tại Khách sạn Bảo Sơn. Tất cả các hoa hậu, á hậu và người đẹp đến từ mọi miền đất nước đều ăn ở tại KS Bảo Sơn
Liên hoan phim vùng Đông Nam á được tổ chức tại Việt Nam, các minh tinh màn bạc trong khu vực đều ăn, ở tại KS Bảo Sơn
Tháng 10 năm 1997Đại hội khối các nhà báo nói tiếng Pháp (gồm 49 nước) tổ chức hội họp và ăn nghỉ tại KS Bảo Sơn
Tháng 11 năm 1997Liên hoan giọng hát vàng Đông Nam á tổ chức tại Việt Nam, các ca sỹ và các thành viên tham gia cũng ở tại KS Bảo Sơn.
Tháng 11 năm 1997 Hội nghị nguyên thủ quốc gia các nước nói tiếng Pháp tổ chức tại Hà Nội đã có 4 nguyên thủ quốc gia đến nghỉ tại KS Bảo Sơn.
Tháng 8 năm 1998 Tất cả các đội bóng quốc tế vùng Đông Nam á đến thi đấu giải Tiger Cup đều ăn nghỉ tại KS Bảo Sơn và đồng thời KS Bảo Sơn được vinh dự phục vụ Tiger Cup tại sân vận động trong suốt giải.
Tháng 11 năm 1998 Cuộc thi hoa hậu Việt Nam được tổ chức tại Hà Nội, người đẹp từ mọi miền đất nước cũng đều ăn nghỉ tại KS Bảo Sơn
Tháng 11 năm 1999 Cuộc thi hoa hậu Hữu Nghị Thế giới tổ chức tại Việt Nam, tất cả 38 hoa hậu từ 38 quốc gia trên thế giới đều ăn ở và biểu diễn tại KS Bảo Sơn.
Tháng 3 năm 2000 Bộ Ngoại giao Việt Nam tổ chức cuộc gặp gỡ đại sứ Việt Nam với đại sứ các nước trên thế giới tại KS Bảo Sơn.
Tháng 5 năm 2001 Toàn bộ các đại biểu chính thức của Liên bang Nga bao gồm các ca sỹ, nhạc sỹ, ảo thuật gia, diễn viên xiếc sang dự tuần lễ văn hoá của Liên bang Nga tại Hà Nội đều ăn nghỉ tại KS Bảo Sơn.
Tháng 7 năm 1997KS được Tổng cục du lịch Việt Nam ra quyết định số 392/TCDL ngày 9 tháng 12 năm 1997 công nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế 4 sao.
Tháng 5 năm 2001 Tổng cục du lịch tái thẩm định và KS được công nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế 4 sao theo quyết định số 192/SDL-KS ngày 08 tháng 05 năm 2001.
Tháng 12/2003: SeaGame 22 tổ chức tại Việt Nam, tất cả các trọng tài của môn bóng đá đều ăn và nghỉ tại khách sạn Bảo Sơn.
KS Bảo Sơn cũng được vinh dự đón các nhà lãnh đạo Việt Nam đến thăm và hội họp tại KS Bảo Sơn
Thực trạng hoạt động kinh doanh của khách sạn Bảo Sơn
2. Đặc điểm đội ngũ lao động
2.1. Nguồn nhân lực qua 3 năm
Năm
2005
2006
2007
Số lao động trực tiếp
160
197
208
Số lao động gián tiếp
25
28
32
Số lao động trong chính thức
185
215
225
Số lao động hợp đồng
0
10
15
Tổng số lao động
185
225
240
Nhìn vào bảng ta thấy số lượng lao động ổn định. Lao độg trực tiếp và gián tiếp tăng đều qua các năm.
2.2.Nguồn nhân lực năm 2007 ( Phân theo trình độ).
Trình độ
Bộ phận
Đại học và trên đại học
Trung cấp và cao đẳng
Số lượng
( người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
( người)
Tỷ lệ (%)
Lãnh đạo
7
100
0
0
TC kế toán
8
80
2
20
Mar
9
75
3
25
Nhân lực
6
100
0
0
Lễ tân
11
78.6
3
21.4
Buồng
2
7
27
93
Ăn uống
8
11.4
63
88.6
DV bổ sung
7
7
87
93
Tổng số
58
24
182
76
2.3.Nguồn nhân lực năm 2007 phân theo giới tính:
Giới tính
Bộ phận
Nam
Nữ
Số lượng
( người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
( người)
Tỷ lệ (%)
Lãnh đạo
5
71.4
2
28.6
TC kế toán
3
30
7
70
Mar
7
58.3
5
41.7
Nhân lực
1
16.6
5
83.4
Lễ tân
2
14.3
12
85.7
Buồng
0
0
29
100
Ăn uống
27
38
44
62
DV bổ sung
32
34
62
66
Tổng số
77
32
163
68
3. Nguồn khách:
Hàng năm khách nội địa và quốc tế đến với khách sạn ngày càng lớn. Khách nội địa chiếm 40%, khách quốc tế chiếm 60%. Khách quốc tế có xu hướng đến với khách sạn ngày càng cao, đặc biệt là khách Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật. Nguồn khách được đảm bảo bởi công ty du lịch Nghi Tàm.
Năm
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
Khách nội
địa
11384
11435
11450
51
15
Khách quốc
tế
14220
14280
15200
60
920
Khách Trung Quốc, Nhật,
Hàn
4266
4569
5168
303
599
Khách khác
9934
9711
10032
-223
320
Tổng
25604
25715
26650
111
935
Nhận xét: Ta thấy tổng số lượng khách ngày càng có xu hướng tăng cao.
Năm 2004 so với năm 2003 tăng 111 lượt khách, trong đó có khách nội địa tăng 51 lượt, khách quốc tế tăng 60 lượt, đặc biệt khách Trung, Nhật , Hàn tăng 3003 lượt.
Như vậy kách quốc tế và đặc biệt là khách Trung, Nhật , Hàn vẫn là nguồn khách chủ yếu của khách sạn và có xu hướng tăng cao trong những năm gần đây.
Khách đến với khách sạn chủ yếu là do công ty du lịch Nghi Tàm dẫn tới. Bản thân hoạt động marketing của khách sạn chỉ hướng vào khách nội địa tăng doanh thu cho mảng ăn uống là chủ yếu.
4. Doanh thu
Doanh thu các dịch vụ Đơn vị: triêuj đồng
Năm
2005
%
2006
%
2007
%
Doanh thu buồng
15060
71,2
16875
72,7
18185
67,1
Doanh thu ăn uống
6090
28,8
6335
27,3
8900
32,9
Tổng doanh thu
21150
100
23210
100
27085
100
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu các dịch vụ đều tăng, nhưng dịch vụ lưu trú vẫn chiếm ưu thế. Doanh thu tăng cho thấy hoạt động kinh doanh ở khách sạn có xu hướng phát triển và khá ổn định.
Môi trường nội bộ tại bộ phận nhà hàng của khách sạn Bảo Sơn
Đặc điểm nguồn nhân lực
Hiệu quả sử dụng lao động từ bộ phận kinh doanh ăn uống
N¨m
§¬n vÞ
2005
2006
2007
Doanh thu ăn uống
Triệu đồng
6090
6335
8900
Số lao động
Người
48
56
71
Chi phí lương, thưởng
Triệu đồng
465
554
730
Lương bình quân
Triệu đồng
1,550
1,650
1,750
Lợi nhuận
Triệu đồng
76,6
81,1
88,2
- Tỷ lệ giới tính, tuổi năm 2007:
Giới tính
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Nam
27
38
Nữ
44
62
- Trình độ
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Đại học và trên đại học
8
11.4
Cao đẳng và trung cấp
63
88.6
- Kinh nghiệm
Kinh nghiệm
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Dưới 1 năm
19
26.8
Từ 1 năm đến 3 năm
47
66.2
Từ 3 năm đến 5 năm
3
4.2
Trên 5 năm
2
2.8
Những yếu tổ ảnh hưởng tới môi trường làm việc
Điều kiện làm việc
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
* §å v¶i
- TÊt c¶ c¸c kh¨n tr¶i bµn ®Òu ®îc may b»ng v¶i coton tr¾ng.
- C¸c mµn giã lµm b»ng v¶i mµu, bãng
* Dông cô ¨n uèng
- B¸t, ®Üa, chÐn ®Òu b»ng men tr¾ng, cã in biÓu tîng kh¸ch s¹n. Mçi lo¹i phßng ¨n cã mét bé phËn dông cô riªng phï hîp.
- Th×a, dÜa b»ng inox; ngoµi ra cßn cã mét lîng lín b»ng b¹c ®îc sö dông trong c¸c b÷a tiÖc sang träng
- §a ¨n tÊt c¶ b»ng nhùa
* §å gç
- Bµn ghÕ ®ång bé lµm b»ng gç chÊt lîng cao, kiÓu d¸ng ®Ñp.
- TÊt c¶ c¸c ghÕ ngåi ¨n ®Òu ®îc bäc ®Öm, mµu s¾c trang nh·, hµi hoµ, sang träng, lÞch sù
* Dông cô nÊu bÕp
- Cã 3 bÕp ga to, 2 bÕp ga nhá, 4 bÕp ¨n ¸, 4 bÕp ¨n ¢u, lß lµm nãng thøc ¨n, lß r¸n, lß hÊp h¬i.
- 1 tñ l¹nh, 2 m¸y hót giã, 3 bån röa, hÖ thèng hót h¬i, têng bÕp l¸t g¹ch men tr¾ng
- 1 nhµ kho ®ùng ®å
- Tiền lương, tiền thưởng
Hệ thống đào tạo
C¸c h×nh thøc ®µo t¹o :
- §µo t¹o t¹i chç: ®µo t¹o kü thuËt trong ph¹m vi nhiÖm vô vµ tr¸ch nhiÖm cña nh©n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22658.doc