MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Mục lục 2
Chương 1: Cơ sở pháp lý hiện hành về hợp đồng đấu thầu xây dựng ở nước ta 5
I. Khái quát về hợp đồng đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay 5
1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng ở nước ta hiện nay 5
1.1 Khái niệm hoạt động xây dựng 5
1.2 Vai trò của hoạt động xây dựng 5
1.3 Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của hoạt động xây dựng 5
1.4 Đặc điểm về quản lý nhà nước với hoạt động xây dựng 6
1.5 Đặc điểm doanh nghiệp kinh doanh xây dựng 6
1.6 Thực trạng hoạt động xây dựng ở nước ta hiện nay 7
2. Đặc điểm hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta 9
2.1 Khái niệm về đấu thầu xây dựng 9
2.2 Phân loại theo hình thức lựa chọn nhà thầu xây dựng 10
2.3 Phân loại theo phương thức đấu thầu 10
2.4 Mục tiêu của đấu thầu xây dựng 11
2.5 Quá trình đấu thầu xây dựng 11
2.6 Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay 12
3 Vai trò, ý nghĩa của các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu xây dựng 13
II Các quy định pháp luật về hợp đồng đấu thầu xây dựng 14
1. Thời kì Kế hoạch hoá tập trung 14
2. Thời kì nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 về Quy chế đấu thầu còn hiệu lực 14
3. Từ khi Luật xây dựng 2004 có hiệu lực đến nay 15
III Cơ sở pháp lý về hợp đồng đấu thầu xây dựng theo Luật xây dựng 2004 15
1. Giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng 15
1.1 Khái niệm hợp đồng đấu thầu xây dựng 15
1.2 Cơ sở giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng 16
1.3 Phân loại hợp đồng đấu thầu xây dựng 17
1.4 Nguyên tắc giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng 17
1.5 Chủ thể của hợp đồng đấu thầu xây dựng 18
1.6 Nội dung của hợp đồng đấu thầu xây dựng 19
1.7 Hình thức của hợp đồng đấu thầu xây dựng 19
2. Thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng 20
2.1 Bảo đảm thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng 20
2.2 Điều chỉnh hợp đồng đấu thầu xây dựng 21
2.3 Thanh lý, thanh toán hợp đồng đấu thầu xây dựng 22
2.4 Chuyển rủi ro (trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định) 22
3. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp 23
3.1 Chế tài áp dụng với vi phạm hợp đồng đấu thầu xây dựng 23
3.2 Các phương thức giải quyết tranh chấp 24
Chương 2 Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng tại Công ty cổ phần LILAMA 10 26
I Giới thiệu về Công ty cổ phần LILAMA 10 26
1. Quá trình hình thành và phát triển 26
1.1 Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1993 26
1.2 Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2006 26
1.3 Giai đoạn từ sau khi chuyển đổi thành Công ty cổ phần 27
2. Cơ cấu tổ chức 27
3. Vấn đề lao động 28
3.1 Tình hình chung về lao động nhân sự 28
3.2 Tình hình áp dụng thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động 29
3.3 Việc áp dụng chế định khác của Luật lao động 30
4. Tình hình, phương thức hoạt động kinh doanh của Công ty 31
4.1 Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 31
4.2 Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 bảng cân đối kế toán 3 năm liên tiếp 2003-2005 33
4.3 Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty 3 năm liên tiếp 2003-2005 34
II Giao kết và thực hiện hợp đồng đấu thầu tại Công ty cổ phần LILAMA 10 36
1. Xây dựng năng lực dự thầu của Công ty cổ phần LILAMA 10 36
1.1 Quy định pháp luật về xây dựng năng lực dự thầu của Công ty 36
1.2 Thực trạng tại Công ty 37
2. Giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng tại Công ty cổ phần LILAMA 10. 39
2.1 Tổng quan về giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng tại Công ty cổ phần LILAMA 10 39
2.2 Xem xét 01 hợp đồng đấu thầu xây dựng điển hình tại Công ty cổ phần LILAMA 10 47
3.Thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng tại Công ty cổ phần LILAMA 10 . 51
Chương 3 Một số kiến nghị đối với giao kết và thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng tại Công ty cổ phần LILAMA 10 53
I Nhận xét về tình hình giao kết và thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng tại Công ty cổ phần LILAMA 10 53
1. Kết quả đạt được 53
2. Những hạn chế 56
II Một số kiến nghị đối với vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng 59
1. Kiến nghị đối với nhà nước 59
2. Kiến nghị đối với Công ty 60
Kết luận 61
Danh mục tài liệu tham khảo 62
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Cơ sở pháp lý về hợp đồng đấu thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần LILAMA 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hoá
2.6 Chuyển rủi ro(trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định)
Đối với hoạt động xây dựng sản phẩm chủ yếu là các công trình xây dựng đuợc xây dựng tại một địa điểmcụ thể nên trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.
3. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
3.1 Chế tài áp dụng với vi phạm hợp đồng đấu thầu xây dựng
Trong thực tế trong quá trình thực hiện hợp đồng các bên đều có thể vi pham hợp đồng (cố ý hoặc vô ý) và gây thiệt hại cho bên kia .Một bên muốn quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng cần phải căn cứ vào những điều kiện nhất định gọi là yếu tố cấu thành trách nhiệm .Có bốn yếu tố sau:Có hành vi vi phạm hợp đồng ; Có sự thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm hợp đồng, thiệt hại này là có thực và có thể ước lượng được; Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại về tài sản; Phải có lỗi của bên vi phạm.
Khi có vi phạm hợp đồng dấu thầu xây dựngxảy ra bên vi phạm hợp đồng sẽ được miễn trách khi chứng minh được họ gặp các trường hợp sau: Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;Xảy ra sự kiện bất khả kháng; Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Các loại chế tài:Buộc thực hiện đúng hợp đồng;Phạt vi phạm;Buộc bồi thường thiệt hại;Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;Đình chỉ thực hiện hợp đồng;Huỷ bỏ hợp đồng.;Các biện pháp khác do các bên thoả thuận
Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách theo quy định của pháp luật
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng; Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Huỷ bỏ hợp đồng :bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực..
3.2 C ác phương thức giải quyết tranh chấp tranh chấp
Tranh chấp trong thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng là những bất đồng xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng .
Giải quyết tranh chấp là việc điều chỉnh các bất đồng ,các xung đột dựa trên những căn cứ và bằng những phương thức khác nhau do các bên lựa chọn.
Việc giải quyết tranh chấp là nhăm bảo đảm quyền lợi , nghĩa vụ của các bên ,và phụ thuộc vào một số vấn đề như sau: bản chất của tranh chấp , mối quân hệ giữa các bên ,chi phí và thời gian giải quyết tranh chấp .Thông thường có các phương thức giải quyết tranh chấp sau:
- Phương thức thương lượng giữa các bên
- Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải
- Giải quyết tại Trọng tài
- Giải quyết tranh chấp tại Toà án
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIALAMA 10
I Giới thiệu về Công ty cổ phần LILAMA 10
1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Giai đoạn từ năm 1960 đến 1993
Công ty cổ phần LIALAMA 10 được thành lập từ năm 1960 với tên gọi lúc bấy giờ là : Xí nghiệp liên hiệp lắp máy số 10, là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây lắp Bộ xây dựng.
Trong giai đoạn này ,xí nghiệp là xí nghịêp quốc doanh thuộc quyền sở hữu của nhà nước
Từ khi thành lập đến năm 1975 xí nghiệp liên hiệp lắp máy số 10 thực hiện nhiệm vụ và chức năng do nhà nước giao nhằm phục vụ cho sự nghiệp chung của đất nước trong thời chiến .
Từ sau khi giải phóng đến năm 1975 xí nghiệp liên hiệp lắp máy số 10 thực hiện nhiệm vụ và chức năng do nhà nước giao cho .Từ khi giải phóng đến năm 1993,việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp chịu ảnh hưởng lớn của cơ chế bao cấp ,chưa thực sự được tự chủ , độc lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Tuy nhiên xí nghiệp vẫn là một đơn vị sản xuất kinh doanh giữ vai trò quan trọng trong nghành công nghiệp xây dựng thu hút một lực lượng lao động lớn ,có tay nghề ,tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động , đáp ứng được mục tiêu yêu cầu do nhà nước đặt ra
1.2 Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2006
Ngày 27/1/1993 Xí nghiệp liên hợp xây lắp số 10 được chuyển đổi thành doanh nghiệp nhà nước theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 004A/ bộ xây dựng _TCLĐ ngày 27/1/1993 .Theo quyết định này , sự thay đổi quan trọng nhất đối với xí nghiệp đó là : được tổ chức sản xuất kinh doanh dưới hình thức hạch toán kinh tế độc lập , Doanh nghiệp mới được chuyển đổi sẽ được tự chủ trong tổ chức sản xuất kinh doanh ,nhà nước chỉ tiến hành quản lí vĩ mô đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh gnhiệp mà không can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh như trước nữa .
1.3 Giai đoạn sau khi chuyển đổi thành Công ty cổ phần
Theo quyết định về việc chuyển Công ty lắp máy và xây dựng số 10 thuộc tổng Công ty xây lắp Việt Nam thành Công ty cổ phần số 1672/QĐ –BXD ngày 11/12/2006 Công ty có tên mới là :Công ty Cổ phần LILAMA 10
Vốn điều lệ ban đầu là 40 tỷ đồng ,trong đó vốn nhà nước nắm giữ là 20400 triệu chiếm 51% vốn điều lệ
Doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh dưới hình thức hạch toán độc lập
Với hình thức là một Công ty cổ phần nhà nước năm giữ vốn chi phối sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh phù hợp với thời kì hội nhập kinh tế quốc tế
2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần LILAMA 10 được thiết lập theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và điều lệ của Công ty cổ phần .Tại điều 12 của điều lệ Công ty ,cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm :
Đại hội đồng cổ đông :gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết ,là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty
Hội đồng quản trị :Là cơ quan quản lí Công ty có toàn quyền nhân danh côing ty để quyết định ,thực hiện quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông
Giám đốc Công ty Là người Đại diện theo pháp luật của Công ty , điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty
Ban kiểm soát là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soatds hoạt dộng quản lí điều hành và chấp hành pháp luật của Công ty
Theo cuốn sách giới thiệu về Công ty lắp máy và xây dựng số 10 cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp như sau:
Giám đốc
PGĐ
nội chính
PGĐ
phòng KT_KT
PGĐ
điều hành sản xuất
Văn phòng
Phòng
TCLĐTL
Phòng
KT_KT
Phòng
VT TB
Phòng
TCKT
Xí nghiệp LM10-1
Xí nghiệp LM 10-2
Xí nghiệp LM 10-3
Xí nghiệp LM 10-4
xí nghiệp chế tạo
thiết bị
Đội
lắpdiện
Xưởng
sửa chữa cơ giới
3 Vấn đề lao động
3.1 Tình hình chung về lao động nhân sự
Theo thuyết minh báo cáo tài chính ngày 31/12/2004 .Tổng số công nhân viên của doanh nghiệp là 1964 người ,công nhân trực tiếp sản xuất :1679 người ,nhân viên quản lí :285 người
Theo thông báo tới Công ty lắp máy xây dựng số 10 về việc quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá tại Công ty của bộ xây dựng (số 1251/2006) Tổng số lao động tại thời điểm cổ phần hoá (tháng 12/2006)là 2290 người trong đó nhu cầu cần sử dụnh là 1813 người ,tổng số lao động dôi dư ra là 477 người tổng số người lao động dôi dư này được giải quyết theo nghị định 41 NĐ_CP/ của chính phủ về việc xắp xếp lao động
Theo báo cáo nhân lực các đơn vị tuần thứ hai tháng 01 năm 2007 (ngày 12/01/2007) .Tổng số lao động của doanh nghiệp là 1858 người trong đó 1575 người lao động trực tiếp 283 người lao động gián tiếp .Doanh nghiệp có 27 đơn vị trong đó đơn vị tại công trình Sơn La có số lượng lao động lớn nhất : 210 lao động
Ngoài ra doang nghiệp còn giao kết rất nhiều hợp đồng lao động với thợ : thợ hàn , thợ lắp máy , thợ điện ,…nhưng số này không thuộc lao động chính thức của doanh nghiệp
Theo như phương án kế hoạch năm 2007 -2009 của doanh nghiệp số lao động Công ty dự tính sử dụng :
năm
2007
2008
2009
số CBCNV(người)
1813
1950
2120
3.2 Tình hình sử dụng thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động
Ngày 18/4/2003 Công tyb lắp máy và xây dựng số 10 mà đại diện tập thể người lao động là ông Phan Văn Giang -Chủ tịch công đoàn Công ty lắp máy và xây dựng số 10 đã giao kết một bản thảo ước lao động tập thể
Bản thoả ước này được sở lao động thương binh xã hội Hoà Bình chứng nhận ngày 24/4/2003 thời hạn là 3 năm
Trong Công ty lắp máy số 10 công đoàn được quyền hoạt động , quyền đó được ghi nhận tại điều 4 thoả ước này
Tất cả các cán bộ công nhân viên trừ giám đốc ,phó gíam đốc , kế toán trưởng ,cán bộ chuyên trách của Đảng công đoàn , người lao động , đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đều phải giao kết hợp đồng lao động .Số lượng hợp đồng lao đọng không xác định thời hạn còn hiệu lực hiện nay là : gần 1860 hợp đồng , Số lượng hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm tại thời điểm đầu năm 2007 còn hiệu lực là :hơn 1500 hợp đồng
Công ty có chế độ ưu tiên giao kết hợp đồng tuyển dụng với cán bbộ công nhân viên đã tốt nghiệp các trường đào tạo nghiệp vụ , trường công nhân kĩ thuật ,trung cấp , đại học , có đạo đức , sức khoe tốt , đặc biệt là người có trình độ cao.
Công ty bảo đảm thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi theo đúng quy định của pháp luật : người lao động làm việc một ngày 8 tiếng , mỗi tuần được nghỉ nagỳ chủ nhật và buổi chiều ngày thứ 7 hoặc bất kì ngày nào mà người sử dụng lao động sắp xếp
Phụ nữ có con mọn dưới 12 tháng ,ngày làm việc được nghỉ dẻ thaeo thời gian mà nhà nước quy định
3.3 Việc áp dụng các chế định khác của luật lao động
Công đoàn :bên sử dụng lao động bảo đảm quyền hoạt đọng của công đoàn của người alo động tạo mọi điều kiện thuận lợi để thoả ước lao động tập thể được thực hiện đầy đủ và tốt đẹp (điều 4 thoả ước)
Tại doanh nghiệp đã : phiếu điều tra hoạt động công đoàn đã từng được sử dụng để nghiên cứu về hiệu quả hoạt động công đoàn .Phiếu điều tra ghi rõ các nội dung :giới tuổi , trình độ , chức vụ , thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi ,nơi tổ chức công đoàn ngành ,nơi tổ chức công đoàn bộ ,
Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động :Doanh nghiệp cấp phát đầy đủ trang thiết bị cho người lao động đặc biệt trong xây dựng an toàn đặt lên hàng đầu
Bảo đảm chính sách xã hội cho người lao động : Người sử dụng lao động có trách nhiệm trích nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy địn của pháp luật ..
4 Tình hình, phương thức hoạt động kinh doanh của Công ty
4.1 Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là chuyên về nhận thầu chế tạo thiết bị ,gia công kết cấu thép , lắp đặt và xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập không phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu của nhà nước như thời bao cấp mà việc sản xuất cái gì ,cho ai , nhu thyế nào, ..hoàn toàn do Công ty quyết định dựa trên năng lực kinh doanh của Công ty cũng như nhu cầu thị ntrường phù hợp với quy định của pháp luật
Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh :
Công ty tham gia trên nhiều lĩnh vực : tư vấn ,thi công (xây dựng),Lắp máy, kinh doanh trên phạm vi cả nước
Ngành nghề kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng :
Theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 1672/QĐ-BXD cũng như Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số:0106000400 ngày 29/3/1993 ;quyết định bổ sung nghành nghề kinh doanh số 027/QĐ-BXD ngày 8/6/2004 thi trong những năm từ 1993 đến 2004 Công ty kinh doanh các ngành nghề chủ yếu là :
-Xây dựng công trường công nghiệp, đường dây tải điện ,trạm bến thế
-Lắp đặt thiết bị máy móc cho các công trình xây dựng nhà ở
-Sản xuất phụ tùng kim loại cho xây dựng
-Trang trí nội thất
-Sản xuất vật liệu xây dựng ,gạch lát tấm lợp , đá ốp lát đất đèn ,
_thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng dân dựng, công nghiệp phục vụ cho nghành lắp máy
-Thiết kế điều khiển nhiệt điện
-Thiết kế dây chuyền công nghệ lắp máy chế tạo máy
Sau năm 2004 doanh nghiệp bổ sung thêm 5 nhóm nghành nghề kinh doanh nữa,.Năm 2006 Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 010315215 của Công ty cổ phần LILAMA 10 được sở kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 29/12/2006 ngành nghề kinh doanh của Công ty về cơ bản được giữ như trước , theo giấy này ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
-Xây dựng công trường, đường giây tải điện, lắp đặt máy móc thiết bị cho các công trường
-Sản xuất kinh doanh vật tư , đất đèn , que hàn ô xy ,phụ tùng ,cấu kiện kim loại cho xây dựng
-Sản xuất vật liệu xây dựng
-Gia công chế tạo lắp đặt sửa chữa thiết bị nặng ,thiết bị chịu áp lực ,thiết bị cơ , thiết bị điện kết cấu thép phi tiêu chuẩn ,cung cấp lắp đặt bảo trì
-Thí nghiệm hiệu chỉnh hệ thống điện , điều khiểu tự động ,kiểm tra mối hàn kim loại
-Đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản nhà ở trang trí nội thất
Có một số nghành nghề mới , Công ty đã đăng kí kinh doanh thêm :
-Làm sạch sơn phủ bề mặt kim loại
- Đầu tư kinh doanh bất động sản nhà ở trang trí nội thất
Đặc điểm nghành nghề kinh doanh : ngành nghề kinh doanh của Công ty là nghành nghề kinh doanh có điều kiện , đó chính là nghành nghề đòi hỏi có chứng chỉ hành nghề xây dựng.Theo chứng chỉ hành nghề số 517 do bộ xây dựng cấp ngày 8/12/1997 quy định :Doanh nghiệp có năng lực hành nghề xây dựng thực hiện các công việc xây dựng (8 hạng mục ), thực hiện xây dựng các công trình : (4 hạng mục ), chứng chỉ có giá trị từ ngày 8/12/1997 .Một số ngành nghề kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải có giấy chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu số 3250 (sêri AE/98 0009479 )
4.2 Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua ba bảng cân đối kế toán 3 năm liên tiếp :
Năm
Tổng TS đầu năm (đồng)
Tổng TS cuối năm (đồng)
2003
91173035248
97281543402
2004
97281543402
90933842150
2005
90933842150
14597852358
Tài sản của doanh nghiệp qua các năm có sự biến động lớn , qua 3 năm liên tiếp nhìn chung tài sản của Công ty tăng lên ,tổng Tài sản vào thới điểm cuối năm 2005 tăng lên so với đầu năm 2003 là hơn 54 tỷ đồng bình quân mỗi năm tăng lên hơn 18 tỷ đồng . Tài sản của Công ty tăng lên là do nhiều nhân tố tác động
Nguyên nhân thứ nhất là do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có sự biến động lớn :trong năm 2003 và 2004 có sự giảm xuống nhưng năm 2005 thì lại tăng với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ giảm của các năm trước
Còn tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong năm 2004 có giảm nhưng năm 2003 và 2005 tăng nhanh
Điều đó đã làm cho tài sản Công ty qua 3 năm gần đây tăng lên ,tương ứng nguồn vốn cũng tăng lên . Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây dựng tài sản tăng lên giúp cho đầu tư nhiều hơn
Bảng cân đối kế toán cũng cho thấy :Khả năng thanh toán của Công ty ngày càng được củng cố và tăng lên thể hiện rõ rệt ở số tiền của Công ty (tiền mặt tiền gửi ngân hàng , tiền đang chuyển )tăng lên ( đầu năm 2003là :hơn 5,5 tỷ VNĐ, cuối năm 2005 là : hơn 17,5 tỷ VNĐ)
Công ty có thực hiện hoạt động đầu tư tài chính song số này còn hạn chế và không mang lại hệ quả cao , Giảm đầu tư ngắn hạn sẽ tăng khả năng thanh toán của Công ty
Các khoản phải thu của Công ty qua các năm đều tăng lên : đầu năm 2003 :hơn 27 tỷ VNĐ Đầu năm2004 là hơn 35 tỷ đồng , Cuối năm 2005 là hơn 41 tỷ VNĐ . Điều đó chứng tỏ Công ty chưa thu hồi được công nợ do đối tượng liên quan chiếm dụng một cách hiệu quả nhất
Tài sản cố định của Công ty tăng lên chủ yếu do tài sản cố định hữu hình của Công ty tăng lên , trong khi nguyên giá tài sản cố định tăng nhanh hơn thì giá trị hao mòn luỹ kế tăng chậm hơn điều đó chứng tỏ Công ty đầu tư thiết bị , máy móc mới hơn do đó khấu hao giảm xuống
nguyên giá
hao mòn luỹ kế
đầu năm 2003
hơn 54 tỷ VNĐ
hơn -36 tỷ VNĐ
cuối năm 2005
hơn 73 tỷ VNĐ
hơn -46 tỷ VNĐ
Chính điếu đó đã giúp cho Công ty tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh , năng xuất lao động
Nợ phải trả của Công ty tăng lên rất lớn : đầu năm 2003 hơn 63 tỷ ,cuối 2004 hơn 62 tỷ , cuối 2005hơn 116 tỷ như vây chứng tỏ Công ty đi vay nhiều hơn
4.3 Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua ba báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ba năm liên tiếp 2003_2005
Qua ba bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ba năm 2003-3005 cho thấy số liệu sau :
năm 2003
Năm 2004
năm 2005
lợi nhuận/ (lỗ)sau thuế
1.207.989.204
1.306.982.353
2.198.332.040
Số liệu trên cho thấy lợi nhuận sau thuế Công ty tăng lên liên tục qua ba năm , lợi nhuận của Công ty tăng lên là do ảnh hưởng của nhiều nhân tố :
Các nhân tố làm tăng lợi nhuận sau thuế của Công ty :
Doanh thu bán hàng và cung cấpdịch vụ tăng lên qua các năm :
năm
2003
2004
2005
Doanh Thu
BH v CCDV(vnd)
105.127.244.280
112.678.716.518
156.163.188.772
Lợi nhuận gộp bán hàg và cung cấp dịch vụ tăng lên qua các năm :
năm
2003
2004
2005
LN gộp
BH và CCDV
(VN Đ)
8.758.937.924
10.924.244.800
101.754.472.781
Ngoài ra còn nhiều nhân tố khác làm tăng lợi nhuận sau thuế của Công ty tuy nhiên nhân tố quyết định làm tăng lợi nhuận này đó là hai nhân tổ trên
Các nhân tố làm giảm lợi nhuận của Công ty : cũng có nhiều nhân tố cảnh hưởng làm giảm lợi nhuận sau thuế của Công ty, song nhân tố quan trọng nhất đó là giá vốn hàng bán
năm
2003
2004
2005
GVHB
hơn 96 tỷ
hơn 101 tỷ
hơn 137 tỷ
Giá vốn hàng bán ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận sau thuế của Công ty vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu do đó nó sẽ ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Giá vốn hàng bán càng tằng thì lợi nhuận của Công ty càng giảm
II Giao kết và thực hiện hợp đồng đấu thầu tại CT CP LILAMA 10
1 Xây dựng năng lực dự thầu của Công ty cổ phần LILAMA 10
1.1 Quy đinh của pháp luật về xây dựng năng lực đự thầu của Công ty
Trước khi tham gia đấu thầu Công ty ph ải chuẩn bị đầy đủ tài liệu để bảo đảm mục tiêu thắng thầu của Công ty mình.Trước tiên là phải tìm kiém thông tin về công trình cần đấu thầu , §Ó ®¶m b¶o nh÷ng th«ng tin cÇn thiÕt cho viÖc lËp hå s¬ dù thÇu mét c¸ch cã chÊt lîng, c¸c nhµ thÇu cã thÓ yªu cÇu bªn mêi thÇu bè trÝ ®i th¨m hiÖn trêng vµ gi¶i ®¸p nh÷ng th¾c m¾c xung quanh néi dung vµ ®iÒu kiÖn ®Êu thÇu.
Trong qu¸ tr×nh c¸c nhµ thÇu chuÈn bÞ hå s¬ dù thÇu, bªn mêi thÇu cã thÓ ®iÒu chØnh, bæ sung tµi liÖu mêi thÇu. Nh÷ng thay ®æi nµy ph¶i ®îc th«ng b¸o trùc tiÕp ®Õn c¸c nhµ thÇu vµ b¶o ®¶m c¸c nhµ thÇu ®¸p øng ®îc nh÷ng thay ®æi ®ã. các nhà thầu phải lập hồ sơ dự thầu
Hå s¬ dự thÇu gåm cã :
- §¬n dù thÇu theo mÉu cña bªn mêi thÇu.
- B¶n sao ®¨ng kÝ kinh doanh vµ chøng chØ nghÒ nhgiÖp.
- Tµi liÖu giíi thiÖu n¨ng lùc nhµ thÇu .
- B¶n dù to¸n gi¸ dù thÇu.
- B¶o l·nh thÇu,…
Sau khi kiÓm tra kü lìng c¸c tµi liÖu trong hå s¬, hå s¬ nµy ®îc niªm phong göi tíi bªn mêi thÇu theo quy ®Þnh
Các nhà thầu cần chuẩn bị tài liệu có các nội dung sau trong tài liệu giới thiệu năng lực dự thầu
- C¬ cÊu tæ chøc s¶n xuÊt cña nhµ thÇu .
- Kinh nghiệm trong c¸c lo¹i h×nh c«ng t¸c .
- Nguån nh©n lùc, tr×nh ®é qu¶n lý ,kü thuËt ,quy m« doanh nghiÖp.
- Ttnh tr¹ng tµi chÝnh nh÷ng n¨m gÇn ®©y
Xây dựng năng lực dự thầu của Công ty,và nộp cho bên mời thầu giúp cho bên mời thầu nắm bắt và đánh giá được khả năng của nhà thầu
1.2 Thực trạng tại Công ty cổ phần LILAMA 10
Công ty cổ phần LILAMA 10 có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lí chặt chẽ chuyên môn hoá , vốn là một Công ty cổ phần mới được thành lập, việc quản lý, hoạt động sản xuất và kinh doanh tuân theo quy đinh của của Luật doanh nghiệp 2005,và pháp luật có liên quan khác
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp được thể hiện rõ qua điều lệ Công ty,và điều lệ Công ty thường là một tài liệu không thể thiếu của doanh nghiệp trong tài liệu giới thiệu năng lực dự thầu
Kinh nghiệm trong các loại hình công tác của Công ty: Công ty CP LILAMA 10 đựơc ra đời từ năm 1960 đến nay 41 năm kinh doanh trong nghành xây dựng , do đó có rất nhiều kinh nghiệm ; đặc biệt là các lĩnh vực :tư vấn ,thiết kế ,thi công (xây dựng ),lắp máy
Ngoài ra kinh nghiệm trong kinh doanh của doanh nghiệp còn được thể hiện thông qua chỉ tiêu :công trình trúng thầu ,giá trị trúng thầu hàng năm
Tổng hợp và so sánh kết quả dự thầu qua các năm được thể hiện qua bảng , trên cơ sở đó thông qua các cột 1 và 2 sẽ cho thấy quy mô trúng thầu hàng năm , cột 3 và 4 cho biết mức tăng trưởng qua các năm
N¨m
C«ngtr×nhtróng thÇu
Møc t¨ng trëng(%)
GÝa trÞ trung b×nh mét c«ng tr×nh tróng thÇu
Sè lîng
GÝa trÞ
Sè Lîng
GÝa trÞ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Do ®Êu thÇu lµ mét h×nh thøc c¹nh tranh ®Æc thï cña c¸c Công ty x©y dùng nªn chÊt lîng cña c«ng t¸c dù thÇu, xÐt cho ®Õn cïng còng lµ mét trong c¸c biÓu hiÖn chñ yÕu kh¶ n¨ng c¹nh tranh cña c¸c Công ty.MÆt kh¸c, kh¶ n¨ng c¹nh tranh l¹i ®îc ®¸nh gi¸ th«ng qua hai chØ tiªu tæng qu¸t lµ thÞ phÇn vµ uy tÝn cña Công ty.ChØ tiªu thÞ phÇn còng ®îc ®o b»ng hai mÆt biÓu hiÖn ®ã lµ phÇn thÞ trêng tuyÖt ®èi vµ thÞ trêng t¬ng ®èi
Gi¸ trÞ SLXL do Công ty thùc hiÖn
PhÇn thÞ trêng tuyÖt ®èi =
Tæng gi¸ trÞ SLXLthùc hiÖn cña toµn ngµnh
PhÇn thÞ trêng t¬ng ®èi cña Công ty ®îc x¸c ®Þnh trªn c¬ së so s¸nh phÇn thÞ trêng tuyÖt ®èi cña doanh víi phÇn thÞ trêng tuyÖt ®èi cña mét hoÆc mét sè ®èi thñ c¹nh tranh m¹nh nhÊt.
Sù thay ®æi cña chØ tiªu thÞ phÇn qua c¸c n¨m còng sÏ cho phÐp ®¸nh gi¸ chÊt lîng cña c«ng t¸c dù thÇu trong C«ng ty.
Uy tÝn cña c«ng ty: ®©y lµ chØ tiªu ®Þnh tÝnh mang tÝnh chÊt bao trïm .Nã liªn quan tíi tÊt c¶ c¸c chØ tiªu nªu trªn vµ nhiÒu yÕu tè kh¸c nh: chÊt lîng x©y l¾p ,ho¹t ®éng Marketing ,quan hÖ cña C«ng ty víi c¸c tæ chøc kh¸c ...
Nguồn nhân lực của Công ty hiện nay phong phú có trình độ chuyên môn hoá cao: số lượng lao động có trình độ từ đại học là chủ yếu , quy mô nguồn nhân lực khá lớn tổng số lao động thời điểm tháng 1 năm 2007 là 1858 lao động trong đó 1575 lao động trực tiếp
Điếu kiện sách kĩ thuật để chỉ dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật chi tiết mà Công ty có khá đày đủ , điều đó nâng cao khả năng bảo đảm quy trình kĩ thuật trong quá trình thi công đối với nhà thầu , cũng là tài liệu đẻ chứng minh rằng kết cấu hay vật liệu đưa vào đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế đã đặt ra
Tình trạng tài chính của Công ty được thể hiện qua các báo cáo tài chính các năm , khi tham gia dự thầu Công ty thường gửi theo 3 báo cáo tài chính của 3 năm, gần nhất , cụ thể hiện nay đó báo cáo tài chính là các năm:2004-2006. nhìn chung qua báo cáo tài chính của các năm 2003-2005 (như đã phân tích ở phần trên )cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty có hiệu quả ..
2 Giao Kết hợp đồng đấu thầu x ây tại Công ty CP LILA MA 10
2.1 Tổng quan về giao kết hợp đồng đấu thầu tại Công ty CP LILAMA 10
Theo các giai đoạn hình thành và phát triểnb khác nhau thì số lượng hợp đồng , các loại hợp đồng trong kinh doanh có sự thay đổi .Hợp đồng đấu thầu xây dựng là một trong những loại có số lượng nhiều nhất ,và giá trị hợp đồng rất cao , có nhiều hợp đồng có giá trị tới hàng ngàn tỷ đồng .Công ty giao kết hợp đồng loại này trên phạm vi cả nước , Công ty thường hay tham gia các gói thầu về xây dựng các nhà máy thuỷ nhiệt điện :Uông BÍ,Phả Lại, Na Dương, Thác Bà , Thái Nguyên, Bỉm Sơn, Sê San ,Tĩnh GIa ,Tuyên Quang... Năm 2004 Công ty mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh, sau đó năm 2005 tiếp tục mở thêm ngành nghề kinh doanh mới nên số lượng hợp đồng loại này cũng tăng theo
Phân loại hợp đồng đấu thầu xây dựng mà Công ty đã giao kết
Công ty tham gia giao kết tất cả các loại hợp đồng đấu thầu xây lắp :
Có cả loại hợp đồng tư vấn, loại hợp đồng mua sắm vật tư thiết bị, hợp đồng xây lắp; các loại hợp đồng trên xuất hiện ớ các gói thầu thuộc tất cả các loại dự án mà Công tytham gia :
Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển( bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;
Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;Dự án nghiên cứu khoa học,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32190.doc