Chuyên đề Công tác an toàn vệ sinh môi trường tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội thực trạng và giải pháp

Mục lục

Trang

Lời mở đầu 1

Chương I: tổng quan về công ty Sơn tổng hợp Hà nội. 3

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội 3

1. Thông tin chung về công ty 3

2. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp. 4

2.1. Thời kỳ 1970-1885 4

2.2. Thời kỳ 1986 đến nay. 4

II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. 6

1. Hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty. 6

1.1. Chức năng nhiệm vụ của các chức danh công tác 8

1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng 9

2. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của công ty 18

2.1. Đặc điểm máy móc thiết bị 18

2.2. Quy trình công nghệ 18

3. Đặc điểm nguyên vật liệu và sản phẩm của Công ty. 19

3.1. Đặc điểm nguyên vật liệu. 19

3.2. Đặc điểm các sản phẩm. 20

4. Đặc điểm lao động 22

5. Đặc điểm về tài chính và vốn của công ty. 23

Chương II: Thực trạng An toàn vệ sinh môi trường tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội 27

I. Một số khái niệm về môi trường và an toàn vệ sinh môi trường 27

1. Khái niệm về môi trường. 27

1.1. Khái niệm môi trường. 27

1.2. Phân loại môi trường theo thành phần tự nhiên. 27

1.3. Những chức năng cơ bản của môi trường. 27

2. Khái niệm ô nhiễm môi trường. 28

2.1. Ô nhiễm không khí 29

2.2. Ô nhiễm môi trường đất. 30

2.3. Ô nhiễm nước. 31

3. Khái niệm an toàn vệ sinh môi trường. 32

4. Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường và an toàn vệ sinh môi trường. 32

4.1 Nước thải. 33

4.2. Khí thải. 34

4.3. Chất thải rắn. 35

4.4. Tiếng ồn. 35

5. Mối quan hệ giữa môi trường với sức khoẻ người lao động và hiệu quả sản xuất. 37

II.Thực trạng về an toàn vệ sinh môi trường tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 38

1.Thực trạng chung của Công ty. 38

2. Điều kiện lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty. 40

3. Chất thải của công ty và mức độ ảnh hưởng. 41

3.1. Chất thải của công ty. 41

3.2. ảnh hưởng của các loại chất thải tới an toàn vệ sinh môi trường của công ty. 42

3.2.1 ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên. 42

3.2.2. ảnh hưởng tới môi trường lao động. 43

4. Các giải pháp đã sử dụng để bảo vệ môi trường và an toàn vệ sinh môi trường của công ty. 44

4.1. Xây dựng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 tại công ty. 45

4.1.1. Cơ cấu Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 của công ty. 45

4.1.2. Chính sách môi trường của công ty. 50

4.1.3. Nội dung thực hiện quản lý môi trường theo Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 của công ty. 50

4.2. Quản lý chất thải rắn. 53

4.3. Xử lý nước thải của công ty. 56

 

5. Kết quả đạt được về An toàn vệ sinh môi trường của công ty. 57

6. Những tồn tại của an toàn vệ sinh môi trường tại công ty và nguyên nhân. 66

6.1. Những tồn tại 66

6.1.1. Hiện trạng các đơn vị trong công ty: 66

6.1.2. Quy trình xử lý chất thải 67

6.1.3. Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001. 68

6.2. Nguyên nhân của những tồn tại. 69

Chương III: một số giải pháp về an toàn vệ sinh môi trường cho Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 71

I. Định hướng phát triển. 71

1. Công tác kế hoạch năm 2005 71

2. Mục tiêu môi trường năm 2005. 72

II. Một số giải pháp về an toàn vệ sinh môi trường cho Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 72

1. Thực hiện sản xuất sạch hơn tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 72

1.1. Khái niệm sản xuất sạch hơn. 72

1.2. Thực hiện sản xuất sạch hơn (SXSH) tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 73

1.2.1. Đối với quá trình sản xuất. 73

1.2.2. Đối với sản phẩm. 75

1.2.3. Đối với dịch vụ: 75

2. Xây dựng và cải tiến hệ thống xử lý chất thải tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 76

2.1. Xây dựng hệ thống xử lý khí thải tại công ty. 76

2.2. Hệ thống xử lý nước thải tại công ty. 77

2.3. Hệ thống quản lý chất thải rắn. 79

3. Tiếp tục áp dụng Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 79

3.1 Đánh giá hiệu quả của Hệ thống quản lý môi trường qua các chỉ tiêu nhằm cải tiến Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001. 79

3.2. Quy trình cải tiến hệ thống quản lý môi trường. 83

4. Thực hiện 5S trong việc bảo vệ môi trường tại công ty. 84

4.1. Khái niệm phong trào 5S. 84

4.2. Nội dung của việc thực hiện 5S. 84

5. Giải pháp cho sù tham gia của các thành viên trong công ty. 88

Kết luận 90

Danh mục tài liệu tham khảo 91

 

 

doc107 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2269 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác an toàn vệ sinh môi trường tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có sự liên quan rất chặt chẽ với nhau, sự liên quan đó được thể hiện rõ trong sơ đồ sau: Sơ đồ 6: Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường và an toàn vệ sinh môi trường §Çu vµo s¶n phÈm c«ng nghÖ S¶n xuÊt Xö lý chÊt th¶i ChÊt ph¸t th¶i ra(thêi gian,lo¹i) N­íc Kh«ng khÝ §Êt Nguån 1 §Çu vµo s¶n phÈm c«ng nghª S¶n xuÊt Xö lý chÊt th¶i ChÊt ph¸t th¶i ra(thêi gian,lo¹i) Nguån 2 C¸c quy tr×nh: VËt lý Ho¸ häc Thuû häc KhÝ t­îng BiÕn ®æi chÊt l­îng m«i tr­êng vïng xung quanh Ph¶n øng cña con ng­êi vµ sinh vËt ThiÖt h¹i cho con ng­êi vµ hÖ sinh th¸i Từ sơ đồ ta thấy, mặc dù các dòng vật chất thải ra từ hai nguồn khác nhau, nhưng khi đã phát thải vào thành phần môi trường chúng hợp lại với nhau thành một nguồn phát thải hỗn hợp. Hỗn hợp các chất thải ra môi trường là một vấn đề rất quan trọng. Nếu chỉ có một nguồn phát thải thì trách nhiệm được phân định một cách rõ ràng để cải thiện chất lượng xung quanh, chóng ta có thể biết được một cách chính xác phải kiểm soát những chất thải nào. Nhưng với nhiều nguồn khác nhau, thì vấn đề trở nên phức tạp và kém rõ ràng hơn. Khi các chất thải với số lượng và chất lượng nhất định được thải vào môi trường, thì các quá trình lý, hoá, sinh, khí động học,... của hệ thống tự nhiên sẽ có những điều chỉnh làm cho chúng có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng ở vùng xung quanh. 5. Mối quan hệ giữa môi trường với sức khoẻ người lao động và hiệu quả sản xuất. Môi trường, sức khoẻ người lao động và hiệu quả sản xuất có mối quan hệ khăng khít và có tác động qua lại lẫn nhau thể hiện rõ qua sơ đồ sau: Sơ đồ 7: Mối quan hệ môi trường, sức khoẻ người lao động và hiệu quả sản xuất. M«i tr­êng HiÖu qu¶ s¶n xuÊt Søc khoÎ ng­êi lao ®éng Sức khoẻ là một tài sản quý của mỗi con người. khi có sức khoẻ chúng ta có thể làm được tất cả con khi không có sức khoẻ chúng ta không thể làm được gì cả. Vì vậy: Khi môi trường sạch sẽ, an toàn thì người lao động sẽ luôn khoẻ mạnh không bị mệt mỏi, không mắc bệnh nghề nghiệp khi đó người lao động sẽ không phải nghỉ việc và họ làm việc hết khả năng của mình sẽ đưa lại năng suất cao lúc này công ty sẽ có hiệu quả sản xuất đạt mức cao Khi môi trường làm việc bị ô nhiễm, độc hại như: nồng độ bụi lớn, tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép gây cho công nhân căng thẳng thần kinh và mắc bệnh điếc nghề nghiệp, hơi dung môi lớn làm cho công nhân bị ngộ độc,… sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động lúc này thì người lao động không có khả năng làm việc hoặc làm việc đạt hiệu quả thấp ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất . Khi hiệu quả sản xuất cao sẽ đưa lại cho công ty doanh thu lớn khi áy công ty thu được nhiều lợi nhuận sẽ đầu tư vào công tác bảo vệ môi trường: xây dựng các hệ thống xử lý thải, đầu tư công nghệ sạch… bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động và ngược lại. II.Thực trạng về an toàn vệ sinh môi trường tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 1.Thực trạng chung của Công ty. Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phẩm Sơn sử dụng nguyên liệu chủ yếu là hoá chất nên có thể ảnh hưởng đến môi trường và con người rất lớn.Mà Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội là một công ty đóng ở địa bàn gần khu dân cư. Nên vấn đề bảo vệ môi trường được ban lãnh đạo công ty luôn coi trọng và việc giảm thiểu tác động môi trường được thực hiện một cách liên tục. Công ty đã và đang sử dụng nhiều biện pháp bảo vệ môi trường nh­ đầu tư vào việc lắp đặt các hệ thống xử lý chất thải để bảo vệ môi trường nh­: - Ban lãnh đạo công ty đã quyết tâm phải xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001. - Công ty lắp đặt hệ thống xử lý nước thải - Công ty thuê Công ty Môi trường Hà Nội đảm nhiệm vận chuyển, xử lý chất rắn thải. - Lắp đặt hệ thống chưng cất thu hồi lượng dung môi thải để giảm lượng chất thải có chứa hoá chất thải vào môi trường. - Nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm sơn Ýt dung môi hữu cơ. - Công ty đã thực hiện được 11 chương trình bảo vệ môi trường của công ty. ….. Nhưng các cán bộ công nhân viên trong công ty chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vấn đề bảo vệ môi trường là bảo vệ cho chính cuộc sống của họ cho nên họ chưa tham gia một cách nhiệt tình vào các chương trình bảo vệ môi trường của công ty. Hiện trạng môi trường trong công ty còn nhiều vấn đề cần quan tâm như: - Chưa đầu tư cho cơ sở hạ tầng: một số kho chứa nguyên liệu vẫn có nền là nền đất dễ gây ô nhiễm môi trường đất. - Các phân xưởng còn có diện tích hơi chật như: phân xưởng cơ khí, phân xưởng sản xuất thùng, hộp đựng… sẽ sinh ra tiếng ồn lớn ảnh hưởng tới công nhân làm việc tại phân xưởng. - Chưa có hệ thống xử lý khí thải mà hơi dung môi phát thải nhiều, nếu phân xưởng sản xuất mà chật nữa thì có thể gây ngộ độc hơi khí cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Quy trình xử lý nước thải còn rất đơn giản, không có công nghệ xử lý hiện đại. Do vậy, Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội cũng như các công ty gần kề Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội đã làm cho nguồn nước ở sông Tô Lịch ở cạnh các công ty bị nhiễm bẩn và ô nhiễm một cách trầm trọng, cần phải có biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời các chất rắn thải của công ty cũng chưa có công nghệ xử lý tại chỗ mà chỉ được thu gom vào các thùng chứa rồi thuê công ty môi trường vận chuyển ra các bãi rác gây ra ô nhiễm nguồn đất ở khu vực xung quanh công ty và gây ra ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt. Công ty cũng chưa có hệ thống xử lý tiếng ồn trong các phân xưởng làm cho cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty phải chịu lượng tiếng ồn lớn trong khi sản xuất. Công ty chưa xây dùng hệ thống xử lý khí thải là các hơi dung môi phát thải trong quá trình sản xuất làm cho lao động luôn hít phải những khí có nhiều độc tố ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người lao động làm việc tại công ty. 2. Điều kiện lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty sơn tổng hợp Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất sơn nên sử dụng rất nhiều hoá chất độc hại nên ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên trong của mình. Công ty đã xây dựng các phân xưởng có tiếng ồn lớn như: phân xưởng cơ khí, phân xưởng thùng hộp… cách xa nơi làm việc của đại bộ phận công nhân sản xuất tại các phân xưởng khác để giảm lượng tiếng ồn ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động. Tại các phân xưởng có dung môi phát thải lớn thì công ty đã xây dựng hệ thống quát thông gió để giảm nồng độ dung môi tại khu vực sản xuất để công nhân sản xuất không bị ngộ độc. Tuy nhiên hệ thống quạt thông gió còn yếu nên lượng dung môi phát thải trong phân xưởng vẫn lớn và lượng khí thải Êy lại toả vào không khí ở môi trường bên ngoài phân xưởng và cũng sẽ ảnh hưởng tới môi trường làm việc của cán bộ công nhân viên. Công ty còn trạng bị cho công nhân quần áo bảo hộ để tránh tiếp xúc với những hoá chất để tránh cho hoá chất tiếp xúc với da. Công ty xây dựng một nhà ăn lớn cách xa nơi sản xuất để cho công nhân khi ăn sẽ không bị ảnh hưởng bởi các hơi khí, và bụi của sản xuất tiếng ồn… Ngoài ra công ty còn bồi dưỡng độc hại cho cán bộ công nhân viên hàng tuần như mỗi người một tuần được 1kg đường và 2 hộp sữa… Công ty cũng đã thực hiện được các chương trình bảo vệ môi trường nhằm tạo ra môi trường làm việc xanh- sạch- đẹp cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Ban lãnh đạo công ty đã cam kết xây dựng và thực hiện thành công hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 để trước hết là bảo vệ sức khoẻ cho người lao động, tạo điều kiện cho người người lao động làm việc trong môi trường Ýt ô nhiễm. 3. Chất thải của công ty và mức độ ảnh hưởng. 3.1. Chất thải của công ty. Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm sơn nên nguyên liệu và sản phẩm là các loại hoá chất bao gồm: - Bét màu các loại (Các hợp chất vô cơ và hữu cơ). - Dung môi hữu cơ (Các hợp chất hữu cơ) - Chất tạo màng (Các hợp chất cao phân tử) - Phô gia (Các hợp chất vô cơ- hữu cơ) Công nghệ sản xuất của công ty bao gồm: - Hệ thống muối – nghiền – pha sơn. - Hệ thống tổng hợp nhựa Alkyd. - Dây chuyền sản xuất thùng hộp. Nguồn năng lượng là: - Điện chạy máy. - Nước (làm lạnh thiết bị) - Dầu gia nhiệt cung cấp cho lò gia nhiệt hơi. Nguồn gây ô nhiễm môi trường của công ty. - Phát thải dung môi hữu cơ: Thành phần của sơn có khoảng 45% là dung môi hữu cơ, lượng dung môi này sẽ phát tán trong quá trình sản xuất sơn và sử dụng sơn, bao gồm: White spirit, xylem, tolucne, buty lacetat, metyletyl, xeton, butyl cellosove, xăng pha sơn…khoảng 2500 tấn/năm. - Nước thải: từ phân xưởng tổng hợp nhựa Alkyd và nước làm lạnh thiết bị từ các phân xưởng sản xuất có khoảng 3000 lít/năm. - Tiếng ồn do vận hành máy: chủ yếu phát ra tại các phân xưởng sản xuất sơn , phân xưởng cơ khí, các nguồn gây tiếng ồn chính là máy nghiền bi thùng, máy đột dập. - Chất rắn thải: Ni lon, bao xác rắn, bao giấy, căn dụng môi, cặn sơn, cặn Alkyd, giẻ lau dung môi, giẻ lau sơn, giẻ lau nhựa, …có khoảng 175 Tấn/năm. Các loại chất thải của công ty Ýt biến động qua các năm và các tháng trong năm. Trong năm lượng chất thải Ýt nhất vào tháng 2 hàng năm do tháng 2 sản xuất Ýt. Tháng 2 thường là tháng sau tết lượng sản phẩm bán được không nhiều nh­ các tháng khác nên sản xuất Ýt. Các tháng cuối năm thường sản xuất nhiều để phục vụ cho người dân trang trí phục vụ cho dịp tết cổ truyền hàng năm. 3.2. Ảnh hưởng của các loại chất thải tới an toàn vệ sinh môi trường của công ty. 3.2.1 Ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên. Qua phân tích, đánh giá khí thải, chất thải rắn, nước thải của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội đã ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên rất lớn cụ thể là: Trong quá trình sản xuất sơn các dung môi phát thải ra như: Xylen, buty lacetat, metyletyl,... là các hợp chất hữu cơ làm ô nhiễm đất ở vùng xung quanh công ty, không những dung môi phát thải ra làm ô nhiễm nguồn đất mà các chất thải rắn của công ty như các cặn sơn, căn nhựa Alkyd,… khi mà bị rò rỉ từ các thùng chứa ra bên ngoài sẽ làm cho lòng đất bị ô nhiễm bởi các chất hoá học là thành phần của các chất thải rắn, các chất hoá học này thường là hợp chất khó phân huỷ nó tồn tại rất lâu trong lòng đất sẽ làm ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt của tự nhiên. Quá trình sản xuất sơn là quá trình phản ứng của nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ. Nên trong quá trình sản xuất có rất nhiều hơi khí độc hại được thải ra môi trường mà công ty lại không có hệ thống xử lý làm cho chất lượng môi trường không khí ở công ty bị suy giảm và không an toàn. Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội có một lượng nước thải rất lớn mà mới chỉ có một hệ thống xử lý chất thải tại phân xưởng tổng hợp nhựa Alkyd còn các phân xưởng khác không có hệ thống xử lý. Nước thải của công ty chủ yếu là nước thải do quá trình rửa máy móc thiết bị và nước sử dụng làm lạnh thiết bị. Khi chất thải thải ra không qua một quá trình xử lý thì thành phần của nước thải có rất nhiều hoá chất là các chất hữu cơ hoặc vô cơ độc hại sẽ gây ô nhiễm nguồn nước rất lớn đặc biệt là con sông Tô Lịch gần kề công ty nguồn nước đã bị ô nhiễm trầm trọng, làm cho hệ thống nước mặt và nước ngầm của người dân cũng bị ô nhiễm. Nươc thải từ phân xưởng tổng hợp nhựa Alkyd thì có chứa rất nhiều NaOH chưa được xà phòng hoá hết cũng là nguyên nhân làm cho nguồn nước xung quanh công ty bị ô nhiễm. Các nguyên vật liệu của công ty nếu không được bảo quản, lưu giữ hợp lý như: các loại bột màu, các chất tạo màng, các phụ gia … là các hợp chất vô cơ và hữu cơ nếu mà bị rò rỉ ra ngoài sẽ làm ô nhiễm nguồn đất và nước dẫn đến không an toàn vệ sinh môi trường tại công ty. 3.2.2. Ảnh hưởng tới môi trường lao động. Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại thì nguy cơ ô nhiễm môi trường lao động, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, tính mạng của người lao động ngày càng tăng và nguy hiểm hơn trước. Các loại chất thải dù là chất thải rắn, khí thải, nước thải, hoặc tiếng ồn đều có thể ảnh hưởng tới môi trường của người lao động cụ thể như: Các dung môi phát thải ra trong qua trình sản xuất của các phân xưởng sản xuất sơn và nhựa Alkyd nếu người lao động hít phải, nuốt phải, hoặc tiếp xúc với mặt với da với nồng độ lớn sẽ làm cho người lao động bị ngộ độc nặng có thể dẫn đến chết người. Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội các phân xưởng sản xuất còn chất hẹp là một nguyên nhân có thể gây ngộ độc dung môi hữu cơ cho người lao động bởi phân xưởng có diện tích nhỏ khi mà dung môi phát thải ra người lao động hít phải nhiều dẫn đến bị ngộ độc. Công ty đã có sử dụng hệ thống quạt thông gió để làm giảm bớt nồng độ dung môi phát thải nhưng vẫn không có hiệu quả cao. Nếu công ty mà không có biện pháp xử lý kịp thời có thể sẽ gây ra nhiều căn bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong công ty. Tiếng ồn của các phân xưởng cơ khí và ở các máy nghiền bi thùng và các máy đột dập làm cho lượng tiếng ồn trong công ty lớn mà công ty không có hệ thống xử lý tiếng ồn tại các phân xưởng làm cho người lao động phải chịu áp lực về tiếng ồn lớn, môi trường xung quanh công ty bị ô nhiễm, đặc biệt là nguồn nước là nguyên nhân làm cho không khí bị ô nhiễm. Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội chưa có hệ thống xử lý khí thải nên trong quá trình làm việc cán bộ công nhân viên trong công ty luôn phải hít những mùi nồng, đặc của các nguyên liệu và sản phẩm sơn trong quá trình sản xuất . Cán bộ công nhân viên làm việc nhiều trong môi trường như vậy rất có thể sẽ có nguy cơ mác bệnh vè phổi rất nhiều. Các sản phẩm của công ty trong quá trình sử dụng người lao động và chúng ta sử dụng theo hướng dẫn trên vỏ thùng, sử dụng quần áo, giầy, mũ bảo hộ theo đúng quy định tránh cho các hoá chất tiếp xúc trực tiếp với da, mắt …nếu không sẽ làm cho người sử dụng bị nhiễm độc có thể gây ngộ độc dẫn đến chết người. 4. Các giải pháp đã sử dụng để bảo vệ môi trường và an toàn vệ sinh môi trường của công ty. Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội là doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Hoá Chất Việt Nam nguyên liệu mà công ty đưa vào sản xuất chủ yếu là hoá chất. Do vậy trong qua trình sản xuất và sau quá trình sản xuất của công ty thường có những loại chất thải chính là: Chất rắn thải, nước thải, khí thải, tiếng ồn. Trong 4 loại chất thải thì công ty đã thực hiện quản lý chất thải rắn theo mét quy trình quản lý nhất định có kế hoạch và đã có 1 hệ thống xử lý nước thải tại phân xưởng tổng hợp nhựa Alkyd còn các nước thải ở các phân xưởng sản xuất sơn chủ yêú thải trực tiếp ra sông Tô Lịch nằm gần kề công ty, đối với khí thải thì công ty có biện pháp giảm nồng độ phát tán bằng cách đậy nắp trong quá trình sản xuất và hệ thống thông gió được lắp đặt tại các phân xưởng, còn đối với tiếng ồn phát ra trong khi sản xuất tại các phân xưởng chưa có hệ thống xử lý. Sau đây là một số giải pháp công ty áp dụng nhằm bảo vệ môi trường và an toàn vệ sinh môi trường đối với cán bộ công nhân viên. 4.1. Xây dựng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 tại công ty. Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội là một công ty sản xuất hoá chất và đóng trên địa bàn bên cạnh khu dân cư đông đúc. Để bảo vệ cho chính những người lao động của công ty trong môi trường sản xuất hoá chất, bảo vệ cho cộng đồng dân cư quanh công ty và thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường cho thế hệ sau. Từ năm 2002 lãnh đạo công ty đã quyết tâm phải xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001. 4.1.1. Cơ cấu Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 của công ty. Cơ cấu Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội bao gồm: Giám đốc công ty, Đại diện lãnh đạo về môi trường, các phó giám đốc, ban môi trường, các phòng ban phân xưởng trong công ty được thể hiện cụ thể bằng sơ đồ sau: Phßng HTQT Phßng§BCL Gi¸m ®èc c«ng ty Ban m«i tr­êng §¹i diÖn l·nh ®¹o vÒ M«i tr­êng C¸c phã gi¸m ®èc Phßng QLVT Phßng KTCN Phßng Tµi vô Phßng KH Phßng QT-§S Phßng TH-HC Phßng TC-NS Phßng TTr-TT Phßng C¬ ®iÖn PX DÇu nhùa PX S¬n t­êng PX S¬n c«ng nghiÖp PX S¬n xe m¸y PX C¬ ®iÖn Sơ đồ 8: Cơ cấu Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 của công ty Quan hệ tham vấnQuan hệ báo cáo Quan hÖ b¸o c¸o * Trách nhiệm và thẩm quyền của những người chủ chốt về vấn đề môi trường của công ty. • Giám đốc công ty. - Thẩm quyền: + Bổ nhiệm trưởng phòng và đại diện quản lý môi trường. + Thông qua các kế hoạch về môi trường. + Thông qua sổ tay môi trường. - Trách nhiệm: + Chịu trách nhiệm cuối cùng về vấn đề môi trường của công ty. + Khởi xướng chính sách môi trường của công ty. + Đánh giá Hệ thống quản lý môi trường. + Cung cấp các yêu cầu về nguồn lực cho hệ thống Quản lý môi trường hoạt động. • Đại diện lãnh đạo về môi trường (EMR). + Triển khai và đánh giá Hệ thống quản lý môi trường: Đảm bảo rằng các yêu cầu của Hệ thống quản lý môi trường được thiết lập, triển khai và duy trì phù hợp với các tiêu chuẩn ISO 14001. + Báo cáo tình hình Hệ thống quản lý môi trường cho Giám đốc công ty, lấy đó làm cơ sở cải tiến không ngừng. • Trưởng phòng kỹ thuật công nghệ. + Nghiên cứu cải tiến các sản phẩm có xu hướng thân thiện với môi trường ( như sơn hàm lượng rắn cao thay thế dung môi hữu cơ bằng dung môi là nước, sơn bột…) + Tiến hành xử lý hoá học khi xẩy ra các tác động môi trường đáng kể. • Trưởng phòng Quản lý vật tư. + Thóc đẩy trách nhiệm về môi trường của người cung ứng. + Đảm bảo rằng các nguyên liệu sản xuất của công ty đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường. • Trưởng phòng Thị trường- tiêu thụ. + Cung cấp các thông tin phản hồi của thị trường về vấn đề môi trường đối với các sản phẩm của công ty. • Trưởng phòng tổ chức nhân sự. + Đảm bảo việc lùa chọn và đào tạo nhân lực thích hợp, thực hiện cung cấp các yêu cầu về nguồn lực. • Trưởng phòng Tài vụ. + Cung cấp đủ , kịp thời kinh phí để triển khai các chương trình môi trường. • Trưởng phòng Quản trị đời sống. + Đảm bảo công tác kiểm soát chất thải của công ty thực hiện đúng yêu cầu của Hệ thống quản lý môi trường. • Trưởng phòng Tổng hợp – hành chính. + Kiểm soát quá trình thông tin liên lạc của công ty. • Trưởng phòng cơ điện. + Hướng dẫn ứng phó với tình trạng khẩn cấp tại công ty. + Kết hợp với trưởng phòng tổ chức – nhân sự nâng cao nhận thức môi trường của các thành viên trong công ty để thực hiện chính sách môi trường của công ty + Giám sát đôn đốc các đơn vị tuân thủ đúng quy trình, hướng dẫn công việc liên quan đến khía cạnh môi trường. + Phối hợp với ban môi trường triển khai các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu môi trường của công ty. + Thực hiện việc kiểm soát các vấn đề môi trường để đảm bảo công ty quản lý môi trường theo pháp luật ( gồm các điều luật quốc gia và các quy định của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội về môi trường ) + Giải quyết các khiếu nại về môi trường. • Quản đốc các phân xưởng sản xuất. + Đảm bảo việc triển khai sản xuất đồng thời với công tác bảo vệ môi trường đúng theo các yêu cầu của Hệ thống quản lý môi trường của công ty. + Triển khai diễn tập ( định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu) ứng phó với tình trạng khẩn cấp. + Đào tạo chuyên sâu bảng dữ liệu an toàn nguyên vật liệu, các loại hoá chất sử dụng trong quá trình sản xuất hàng ngày cho công nhân trong phân xưởng. + Đào tạo về an toàn vệ sinh lao động khi sử dụng máy móc thiết bị của phân xưởng và giám sát việc thực hiện. + Xây dựng mục tiêu môi trường và biện pháp thực hiện mục tiêu môi trường, đào tạo cho công nhân phân xưởng nắm rõ, kiểm soát việc thực hiện hàng ngày. • Trưởng phòng kế hoạch. + Đưa vàokế hoạch tháng / năm của công ty các chương trình môi trường và theo dõi đôn đốc việc triển khai các chương trình môi trường này. 4.1.2. Chính sách môi trường của công ty. Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, bao gồm: + Cam kết cải tiến liên tục, ngăn ngõa ô nhiễm thông qua việc thực hiện nghiêm túc các thủ tục của Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 và các chương trình môi trường của công ty. + Huấn luyện ý thức về trách nhiệm bảo vệ môi trường cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. + Thủ trưởng các đơn vị trong công ty nghiêm chỉnh chấp hành và thường xuyên chỉ đạo nhân viên, công nhân trong đơn vị mình thực hiện chính sách môi trường nêu trên. 4.1.3. Nội dung thực hiện quản lý môi trường theo Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 của công ty. Các đơn vị đã áp dụng các thủ tục của hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001. Áp dụng các thủ tục sao cho tương đồng với Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 sẵn có của công ty đang được vận hành . Hồ sơ môi trường cũng đã được cập nhật và đã có hiệu quả qua việc áp dụng Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 nh­: * Đào tạo nhận thức và năng lực. Công tác đào tạo về môi trường được lập kế hoạch từ đầu năm và lập phiếu nhu cầu đào tạo khi có nhu cầu đột xuất. Việc triển khai đào tạo được thực hiện đúng theo yêu cầu của công ty và của các đơn vị, sau đào tạo có đánh giá hiệu lực đào tạo xem xét cải tiến. Trong năm 2002 công ty đã tổ chức được nhiều khoá đào tạo về môi trường cho 480 cán bộ công nhân viên như: + Đào tạo nhận thức chung về môi trường tiêu chuẩn môi trường ISO 14001. + Đào tạo Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 của công ty cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong các phòng ban, phân xưởng trong công ty. + Đào tạo về dữ liệu an toàn nguyên vật liệu. + Đào tạo về thiết bị, an toàn lao động. + Đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ ISO 14001. * Thông tin liên lạc. Tất cả các quá trình thông tin trong công ty về môi trường đều được kiểm soát, công ty đã lập danh sách các đối tượng cần thông tin, phương thức thông tin, tần suất thời gian, trách nhiệm người kiểm soát và truyền đạt cũng như tiếp nhận thông tin … Nhờ có thủ tục thông tin nội bộ, quá trình thông tin đã triển khai đủ, nhanh và có hiệu quả. * Kiểm soát khách vào công ty. Công ty đã lập thủ tục cụ thể quy định rõ trách nhiệm của các trưởng đơn vị có quan hệ trực tiếp phải kiểm soát cá nhà thầu và khách bên ngoài trong thời gian hoạt động tại công ty, đồng thời gửi tới các nhà thầu quy định bảo vệ môi trường đối với các hoạt động trong công ty để các nhà thầu nghiên cứu trước khi vào hoạt động trong công ty. Công ty đã lập nội quy ra vào công ty, sổ theo dõi khách đến liên lạc công tác để theo dõi hàng ngày. * Kiểm soát nguyên vật liệu và hoá chất. Sau khi áp dụng Hệ thống quản lý môi trường, công ty đã lập được bảng danh mục các nguyên vật liệu và sản phẩm đang sử dụng trong công ty, xây dựng các bảng dữ liệu an toàn nguyên vật liệu đối với từng loại nguyên vật liệu mà công ty đang sử dụng. Tất cả các cán bộ công nhân viên có liên quan trực tiếp đến các loại nguyên vật liệu, sản phẩm này được đào tạo về dữ liệu an toàn nguyên vật liệu để người lao động khi sử dụng được bảo vệ an toàn và phòng chống cháy nổ, đồng thời đảm bảo an toàn và phòng chống cháy nổ, đồng thời đảm bảo an toàn cho môi trường công ty. Công ty cũng có quy định đối với việc lưu giữ, bảo quản hoá chất, vận chuyển hoá chất, sử dụng hoá chất trong quá trình sản xuất để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường và đảm bảo an toàn lao động. Công ty đưa ra các quy định đó để đảm bảo cho người lao động làm việc trong môi trường an toàn. * Kiểm soát thiết bị điện, nước và an toàn lao động. Toàn bộ các thiết bị sản xuất của công ty đều được xây dựng các quy định vận hành thiết bị đảm bảo an toàn lao động như: Nội quy tổ sản xuất bao bì, nội quy an toàn kho, quy định sử dụng thiết bị pha sơn, quy định vận hành máy nén khí, quy định sử dụng máy đột dập, quy định sử dụng máy nghiền hạt ngọc, quy định sử dụng máy nghiền bi thùng… người vận hành máy – thiết bị thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về trách nhiệm của công nhân vận hành và quy trình công nghệ để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường. Nước và điện sử dụng hàng ngày được đo lường và trên cơ sở kết quả đo lường công ty sẽ đề ra các phương thức cải tiến tiết kiệm định mức điện và nước sử dụng cho sản xuất hàng ngày. * Chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó với tình trạng khẩn cấp. Công ty đã xây dựng được bảng danh mục các tình trạng khẩn cấp có thể xẩy ra trong công ty gồm: sự cố tràn dầu, dung môi, sự cố bão lụt, sự cố cháy , sù cố nổ… Bảng danh mục này chỉ rõ nơi có khả năng xảy ra, phạm vi tác động, người chịu trách nhiệm chính để xử lý trong giê làm việc và ngoài giê làm việc … Đồng thời xây dựng các quy trình ứng phó với tình trạng khẩn cấp, đã thực hiện diễn tập và lập phiếu theo dõi diễn tập để sẵn sàng ứng phó nếu các tình huống này xẩy ra. * Giám sát và đo. Công ty xác định được các đặc tính quan trọng có tác động đáng kể đến môi trường cần phải đo và giám sát là khí hậu, tiếng ồn, bụi, nồng độ hơi khí độc, chỉ số điện tiêu thụ tại công ty, chỉ số nước tiêu thụ tại công ty, lượng rác thải của công ty … Các số liệu đo được này được các cá nhân và đơn vị liên quan có trách nhiệm phân tích để đề ra các kế hoạch cải thiện môi trường. * Cải tiến liên tục Hệ thống quản lý môi trường. Sau khi thực hiện đo khả năng vận hành của hệ thống quản lý, đồng thời qua các lần đánh giá nội bộ môi trường công ty phải có kế hoạch điều chỉnh Hệ thống quản lý môi trường của công ty sao cho bộ máy đó hoạt động có hiệu quả nhất và đem lại môi trường có chất lượng tốt nhất, giảm ô nhiễm môi trường tới mức có thể, giảm tác động tới môi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28 moi truong.doc