Các phân xưởng có chức năng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoặc phục vụ sản xuất.
Tổ chức sản xuất, phục vụ theo tiến độ kế hoạch nhà máy giao cho về sản lượng, quy cách sản phẩm, khối lượng công việc.
Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế, kỷ luật lao động, quy trình công nghệ, chất lượng sản phẩm và các quy định khác của Công ty.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu theo các quy định về quản lý vật tư.
Thực hiện quản lý máy móc thiết bị và các tài sản của Công ty giao cho đơn vị.
Chấp hành tốt quy định về an toàn lao động, công tác PCCC, vệ sinh công nghiệp, trang bị BHLĐ, bố trí sắp xếp phân xưởng gọn gàng sạch sẽ.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, ghi chép chính xác số liệu ban đầu theo quy định, phân tích hoạt động kinh tế nội bộ đơn vị.
Tạo điều kiện để khách hàng đến tham quan khi có yêu cầu của Công ty, phản ánh kịp thời những vướng mắc và bất hợp lý trong quá trình sản xuất cho các đơn vị liên quan hoặc ban giám đốc biết.
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Thuốc lá Bắc sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ingapore TOBACCO Company) đã sử dụng, dây chuyền máy MK8-MAX3-HLP2-BOXER_ME4 chuyển giao cho Công ty thuốc lá Bắc Sơn từ tháng 11/1991 cho đến ngày 02/3/1992. Toàn bộ máy móc được đưa vào Công ty, sau hơn 2 tháng lắp đặt dây chuyền máy đã đi vào hoạt động. Đến tháng 4/2000 Công ty tiếp tục đầu tư thêm một dây chuyền (tương tự dây chuyền đầu tư tháng 11/1991).
Quy trình công nghệ cũ không sản xuất được thuốc đầu lọc.
Quy trình công nghệ mới có đầy đủ các bước để tiến hành sản xuất ra sản phẩm bảo đảm chất lượng.
Được bổ xung thêm máy móc thiết bị mới làm tăng năng suất lao động tăng sản lượng sản phẩm,bảo đảm quy cách chất lượng sản phẩm. Bảo đảm được tính chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Năng suất đóng bao thủ công = 250 bao/công, năng suất đóng bao máy = 3.300 bao/công, năng suất lao động gấp 13 lần.
Thay đổi quy trình công nghệ thì việc bố trí lao động cũng phải thay đổi đó là nhu cầu về trình độ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, xử lý lao động dôi dư do tăng năng suất lao động, quy trình công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân lực của Công ty.
Tình hình tiêu thụ sản lượng hàng hóa:
+ Phương thức tiêu thụ: Chở hàng cho các đại lý, các đại lý phải thế chấp tài sản cho Công ty. Hình thức thế chấp chủ yếu bằng tiền mặt hay sổ tiết kiệm…
+ Các thị trường chính như: Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc…
2.1.2 Các đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới công tác đào tạo nhân lực tại công ty thuốc lá Bắc Sơn
* Đặc diểm kinh doanh: - Thứ nhất, Cty là một doanh nghiệp chủ đạo của nhà nước trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc lá. Tuy nhà nước đã có chính sách không khuyến khích phát triển thuốc lá nhưng nó là nhu cầu không thể thiếu của một bộ phận dân cư và có đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước; vì vậy, sự thay đổi của Cty cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động kinh doanh của Cty chịu sự điều tiết rất chặt chẽ của nhà nước về thuế, nhất là thuế tiêu thụ đặc biệt, nên hiệu quả sản xuất kinh doanh không rõ ràng, phụ thuộc nhiều vào cơ chế, chính sách và sự điều tiết của nhà nước nên chưa tạo được động lực mạnh mẽ cho Cty đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh. Đó là nguyên nhân làm cho Cty thiếu cơ sở để đánh giá năng lực của đội ngũ lao động, không có môi trường để lao động thể hiện rõ trình độ, năng lực thực sự của bản thân. Do vậy, nhu cầu đào tạo nhân lực không đặt ra cấp bách như các doanh nghiệp khác. Đó là một trong những nguyên nhân làm cho sự quan tâm đối với đào tạo nhân lực trong thời gian qua còn hạn chế.- Thứ hai: là doanh nghiệp ngành chủ đạo của nhà nước nên Cty phải tổ chức kinh doanh trên phạm vi toàn quốc, phải thực hiện việc sắp xếp nghành thuốc lá, phải thu nạp các đơn vị sản xuất thuốc lá của địa phương, mở rộng hoạt động kinh doanh đến vùng sâu, vùng xa nên chất lượng đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp không đồng đều và bị phân tán.
Đặc điểm tổ chức: - Thứ nhất, Cty hoạt động sản xuất kinh doanh khắp cả nước nên có thị trường kinh doanh rộng lớn, thuận lợi trong phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng lại phải kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt cả với sản phẩm trong và ngoài nước, hàng dỏm, hàng giả. Mặc khác Cty còn phải thực hiện các chính sách xã hội như xóa đói giảm nghèo, tham gia các hoạt động từ thiện, phải phát triển nguyên liệu ở những vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn dẫn đến năng suất lao động chung của Cty thấp, chi phí kinh doanh cao. Điều đó là cho khả năng cạnh tranh của Cty thấp so với các doanh nghiệp địa phương sản xuất cùng loại sản phẩm. Do vậy, việc Cty phải tiếp tục sắp xếp, đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất lao động là yêu cầu đặt ra rất gay gắt hiện nay. Để thực hiện được nhiệm vụ này việc đào tạo nhân lực là rất quan trọng.- Hai là, cty hiện có 3 cấp quản lý: công ty (nhà máy), Chi nhánh (Trạm, trại), Xí nghiệp (phân xưởng) nên lao động quản lý chiếm tỷ trọng cao, bộ máy quản lý của cty cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, nên khi triển khai chương trình đào tạo thường mất nhiều thời gian, kinh phí đào tạo lớn và khó có thể thực hiện theo đúng kế hoạch.
*Đặc điểm sản phẩm và công nghệ:
- Thứ nhất, thuốc lá điếu và thuốc lá nguyên liệu là hàng hóa có tính đặc thù, thuộc điều kiện sản xuất thuộc loại năng nhọc, độc hại, sản phẩm dễ xuống cấp, đòi hỏi lao động của Cty phải có những hiểu biết nhất định về quy trình quy phạm trong sản xuất, giao nhận, bảo quản. Do đó người lao động cần thiết phải có các chương trình đào tạo riêng về các kiến thức, kỹ năng sản xuất và quản lý sản phẩm đặc thù này.- Hai là, sản xuất thuốc lá theo phân loại thuộc sản phẩm công nghiệp thực phẩm nhưng hoạt động sản xuất mạng nặng yếu tố kỹ thuật, việc điều hành hoạt động có nhiều công đoạn sản xuất có những yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, quy phạm kỹ thuật nên cán bộ quản lý doanh nghiệp cần phải có kiến thức toàn diện cả về kinh doanh cả về kỹ thuật. - Ba là, thuốc lá là mặt hàng kinh doanh có điều kiện dễ gây cháy và ô nhiễm môi trường và có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người công nhân. Vì vậy, người lao động ngoài việc phải có những kiến thức nhất định về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh an toàn lao động, bảo đảm an toàn môi trường và còn phải có tinh thần trách nhiệm cao.
2.1.3 Phân tích thực trạng về đội ngũ lao động của công ty thuốc lá Bắc Sơn
* Về số lượng lao động
Tổng số lao động của nhà máy đến thời điểm 31-12-2008 là 487 người,nếu tính cả lao động thuê bán hàng tại các thị trường,lao động thời vụ thì tổng số lao động của công ty lên tới gần 616 người. số lượng lao động tuyển dụng chính thức để đóng bảo hiểm còn hạn chế.
* Về cơ cấu của đội ngũ lao động
Sản xuất thuốc lá thuộc nghành công nghiệp thực phẩm được xếp vào nghành nghề nặng nhọc nóng và độc hại (lao động nhóm IV và nhóm V), lao động nữ chiếm tỷ trọng cao.
Cơ cấu lao động của nhà máy ( tính đến 31-12-2008 )
STT
Cơ cấu lao động
số lượng(người)
Tỷ trọng (%) trên tổng số
1
Tổng số lao động
434
-Lao động nữ
239
55.06%
2
Cơ cấu lao động
-lao động trực tiếp
386
90.10%
-lao động gián tiếp
48
9.90%
3
Cơ cấu lao động theo đào tạo
*lao động đã qua đào tạo
394
90.70%
-Đại học
26
5.9%
-Cao đẳng
1
0.2%
-Trung cấp
37
8.5%
-Công nhân kỹ thuật
330
76.03%
*lao động phổ thông
40
9.2%
4
Cơ cấu lao động theo tuổi
-Dưới 30 tuổi
2
0.46%
-Từ 30 dến dưới 40 tuổi
117
26.95%
-Từ 40 dến dưới 50 tuổi
267
61.5%
- Từ 40 dến dưới 50 tuổi
48
11%
Nguồn số liệu thống kê lao động hàng năm của công ty
Qua biểu trên ta thấy lực lượng lao động của nhà máy có những đặc điểm sau:
-Lao động nữ chiếm tỷ trọng khá đông trong tổng số lao động của nhà máy,chiếm 55.06%
-Lao động gián tiếp chiếm 9.9%,lao động trực tiếp chiếm từ 90.1%.Đây là tỷ trọng tương đối phù hợp trong các doanh nghiệp.
-Cơ cấu lao động theo tuổi:
+Dưới 30 tuổi chiếm 0.46%
+ Từ 30 dến dưới 40tuổi chiếm 26.95%
+ Từ 40 dến dưới 50 tuổi chiếm 61.5%
+Trên 50 tuổi chiếm 11%
Độ tuổi bình quân: Nam = 46 tuổi
Nữ = 44 tuổi
độ tuổi bình quân của nhà máy là 45 tuổi.
Do một thời gian dài chậm đổi mới sản xuất gặp nhiều khó khăn,sản lượng thuốc bao thấp,công nhân biên chế cũ còn phải nghỉ luân phiên nên nhà máy lao động vào làm lực lượng lao động lâu dài được mà chỉ tuyển lao động hợp đồng thời vụ làm các công việc đơn giản như tước cuộng lá, đóng bao thủ công hoặc một số lao động thuê bán hàng tại địa phương (nhà máy trả đủ lương thuê khoán và đóng đủ chế độ bảo hiểm theo luật lao động). Đến năm 2009 nhà máy bắt đầu tuyển thêm 7một số lao động mới.
-Cơ cấu lao độngtheo trình độ:
+ Bậc thợ bình quân của nhà máy là 5/6
+ Công nhân kỹ thuật từ bậc 3 đến bậc 7 chiếm 76.03%
+ Lao động có trình độ trung cấp chiếm 8.5%
+ Lao động có trình độ cao đẳng chiếm 0.2%
+ Lao động có trình độ đại học chiếm 5,9%
+ Lao động có trình độ trên đại học hiện đang đào tạo.
+ Lao động phổ thông chiếm 9,2%
Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của Công ty Thuốc lá Bắc Sơn.
Chủ tịch
Giám đốc
Phó giám đốc
PX. Bao cứng
PX. Bao mềm
PX. Sợi
PX. Cơ điện
P.Kế
hoạchvật tư
P TC-HC
P.
TC-KT
P. TT-TT
P. Kỹ thuật
P.
KCS
Đội
bảo vệ
Nguồn: Phòng TC-HC
Là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, trực thuộc tổng Công ty thuốc lá Việt Nam, Công ty thuốc lá Bắc Sơn tổ chức sắp xếp một bộ máy quản lý vơi các chức năng nhiệm vụ như sau:
* Chủ tịch Công ty
Chủ tịch Công ty do chủ sở hữu Công ty quyết định bổ nhiệm có thời hạn miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Công ty là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu Công ty và trước pháp luật về các quyết định của mình, thực hiện các nghĩa vụ quy định tại điều 86 Luật doanh nghiệp.
Chủ tịch Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của mọi chủ sở hữu Công ty quy định tại Điều 12 của Điều lệ này.
* Giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty do chủ tịch Công ty tuyển chọn, bổ nhiệm, ký hợp đồng có thời hạn (tối đa là 5 năm)
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty và trước pháp luật về mọi hoạt động điều hành của Công ty.
Giám đốc Công ty có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:Quyết định các vấn đề thuộc phạm vi điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động và dự án đầu tư đã được phê duyệt.
Quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị dưới 10% tổng giá trị tài sản ghi trong bào cáo tài chính gần nhất của Công ty theo phân cấp của Chủ tịch Công ty và kế hoạch hàng năm đã được Chủ tịch Công ty phê duyệt.
Khiến nghị Chủ tịch Công ty quyết định phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, quy chế quản lý Công ty, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án huy động vốn, phương án liên doanh liên kết.Bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức, khen thưởng các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức danh do Chủ tịch Công ty bổ nhiêm. Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong Công ty và cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.
Báo cáo Chủ tịch Công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chịu sự kiểm tra giám sát của Chủ tịch Công ty, của chủ sở hữu Công ty đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Quyết định ban hành nội quy, quy định quản lý nội bộ trong Công ty.
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của Chủ tịch Công ty và Điều lệ này.
* Phòng Kế hoạch- Vật tư.
Phòng Kế hoạch- Vật tư có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện chức năng quản lý sản xuất kinh doanh về các lĩnh vực kế hoạch hóa điều hành sản xuất kinh doanh, thống kê, giá cả, vật tư, nguyên liệu thô và các quy định của Công ty và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về phương án sản phẩm, vật tư nguyên liệu, giá thành sản phẩm… lập các dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất.
Xây dựng các cân đối trong sản xuất kinh doanh của Công ty trong kế hoạch ngắn, trung và dài hạn làm căn cứ giúp lãnh đạo Công ty điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổ chức điều động kế hoạch sản xuấtphân tích kết quả thực hiện kế hoạch của Công ty. Đề xuất với lãnh đạo Công ty những vấn đề cần giải quyết và giúp lãnh đạo Công ty đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ Giám đốc giao cho các đơn vị cá nhân.
Công tác thống kê và báo cáo tổng hợp.
Công tác quản lý vật tư, nguyên liệu kho tàng.
Tổ chức hệ thống kho hàng gọn gàng ngăn nắp, sạch sẽ dễ lấy kiểm tra, bảo quản, đảm bảo an toàn,nắm chắc số lượng vùng cấp, chủng loại vật tư, phụ tùng cung cấp mọi số liệu kịp thời khi có yêu cầu.
Cấp phát kịp thời đầy đủ, đúng chất lượng các loại vật tư thiết bị bảo hộ lao động cho sản xuất theo định mức kinh tế kỹ thuật và lệnh của giám đốc.
* Phòng tài chính kế toán.
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quản lý về các lĩnh vực tài chính,kế toán, thống kê của Công ty theo các quy định của Công ty và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhiệm vụ chủ yếu.
Nghiên cứu xây dựng trình lãnh đạo Công ty ban hành các quy chế, quy định hướng dẫn liên quan đến việc quản lý tài chính – kế toán – thống kê thuộc thẩm quyền của Công ty.
Trong hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, phòng tài chính kế toán hoạt động theo điều lệ, quy chế của Tổng Công ty và Công ty. Đồng thời phải tuân theo các quy định của nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức thu thập thông tin, ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống về tình hình biến động vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, thực hiện kế hoạch nộp ngân sách, tình hình biến động đầu vào đầu ra để tổng hợp, phân tích đề xuất các biện pháp với lãnh đạo Công ty cho ý kiến xử lý.
* Phòng tiêu thụ thị trường.
Phòng tiêu thụ thị trường có chức năng tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Công ty giám đốc về chiến lược và chính sách về sản phẩm, giá cả, phương thức phân phối, chăm sóc và hỗ trợ khách hàng, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong và ngoài nước.
Thực hiện việc quản lý ô tô để vận chuyển vật tư, hàng hóa theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản lý thành phẩm, sợi vật tư và kho tàng.
* Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quản lý về các lĩnh vực, công tác tổ với người lao động theo các qui định của Công ty và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đào tạo, lao động tiền lương, Hành chính quản trị, thi đua khen thưởng, thực hiện chế độ đối với người lao động trong công ty.
* Phòng kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quản lý về khoa học công nghệ theo các quy định của Công ty và của cơ quan có thẩm quyền .
* Phòng KCS.
Phòng KCS có chức năng tham mưu giúp Ban lãnh đạo Công ty quản lý tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, vật tư nguyên liệu theo các quy định của Công ty và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Đội bảo vệ.
Đội bảo vệ có chức năng tham mưu, đề xuất giúp ban Giám đốc về công tác bảo vệ, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, chống bão lụt và công tác quân sự dân quân tự vệ theo các qui định của Công ty và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các phân xưởng.
Các phân xưởng có chức năng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoặc phục vụ sản xuất.
Tổ chức sản xuất, phục vụ theo tiến độ kế hoạch nhà máy giao cho về sản lượng, quy cách sản phẩm, khối lượng công việc.
Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế, kỷ luật lao động, quy trình công nghệ, chất lượng sản phẩm và các quy định khác của Công ty.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu… theo các quy định về quản lý vật tư.
Thực hiện quản lý máy móc thiết bị và các tài sản của Công ty giao cho đơn vị.
Chấp hành tốt quy định về an toàn lao động, công tác PCCC, vệ sinh công nghiệp, trang bị BHLĐ, bố trí sắp xếp phân xưởng gọn gàng sạch sẽ.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, ghi chép chính xác số liệu ban đầu theo quy định, phân tích hoạt động kinh tế nội bộ đơn vị.
Tạo điều kiện để khách hàng đến tham quan khi có yêu cầu của Công ty, phản ánh kịp thời những vướng mắc và bất hợp lý trong quá trình sản xuất cho các đơn vị liên quan hoặc ban giám đốc biết.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ BẮC SƠN
2.2.1 Kết quả đào tạo của công ty thuốc lá Bắc Sơn từ năm 2005-2008
* Về trình độ đào tạo của đội ngũ lao động
Nhìn chung, đội ngũ lao động của nhà máy đã được đào tạo,bồi dưỡng,có tay nghề khá đã tạo điều kiện tốt cho việc sử dụng và vận hành máy móc,thiết bị phục vụ cho sản xuất. Biểu thống kê lao động của nhà máy theo trình độ đào tạo từ năm 2004_2008 đã thể hiện điều đó:
Thống kê lao động của nhà máy theo trình độ đào tạo từ 2004-2008
Số thứ tự
Năm
Tổng số cố có mặt đến 31/12 hàng năm
Trong đó
trên đại học
Đại học và cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
1
2004
443
27
43
329
41
2
2005
443
27
43
327
36
3
2006
430
26
40
328
36
4
2007
434
27
37
330
40
5
2008
434
28
38
330
40
Nguồn: số liệu thống kê lao động hàng năm của nhà máy
Qua biểu trên ta thấy:
- Số lao động có trình độ đại học,cao đẳng trở lên năm 2008 là 28 người chiếm 6% trong đó số cán bộ đang đi học thạc sĩ la 5 người;qua các năm cán bộ có trình độ đại học tăng 1 người,năm 2008 là 28 người.số lao động có trình độ đại học sử dụng đúng nghề là 2 người,chiếm 78.6%,6 người làm trái nghề chiếm 21.3%.Số làm công tác quản lý từ phó phòng trở lên là 13 người chiếm 46.4% và đa số đã phát huy được những kiến thức đã học ở trường.
-Số lao động có trình độ trung cấp kỹ thuật, nghiệp vụ là 38 người chiếm 8.7% tổng số lao động. Qua các năm, số lượng cán bộ có trình độ trung cấp nghiệp vụ không tăng lên mà còn giảm đi 2 người, từ năm 20004 là 43 người xuống còn 38 người năm 2008. Số lao động bố trí đúng nghề đào tạo là 20 người chiếm 52.6%,18 người làm trái nghề chiếm 47.4% do cơ cấu tuyển dụng, đào tạo chưa phù hợp và một số trường hợp do không phát huy được kiến thức được kiến thức đã học.
-Số lao động là công nhân kỹ thuật làm lao động trực tiếp sản xuất và phục vụ chiếm 75.68% trong tổng số. Số lao động này chiếm 10% tốt nghiệp tại các trường đại học chính quy theo hình thức đào tạo tập trung, số còn lại chủ yếu được đào tạo nâng bậc hàng năm, kèm cặp tại chỗ cho phù hợp với công việc được giao.
- Số lao động còn lại là lao động phổ thông chưa qua đào tạo là 40 người chiếm 9,17% trong tổng số. Số này chủ yếu làm các công việc đơn giản như vệ sinh công nghiệp, vận chuyển không đòi hỏi kỹ thuật.
* Về phân công đội ngũ lao động theo lĩnh vực sản xuất
Thống kê lao động trong nhà máy phân chia theo từng lĩnh vực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ (CMNV) , phụ trợ, trực tiếp sản xuất ta thấy:
Phân chia lao động theo lĩnh vực
Danh mục
Đại học
Cao đẳng và trung cấp
Công nhân 6-7
Công nhân bậc 3-4
Lao động phổ thông
Năm 2005
Quản lý
14
3
6
CMNV
6
14
2
Phụ trợ
3
8
9
49
5
Lao động Trực tiếp
4
18
71
200
31
Cộng
27
43
88
249
36
Năm 2006
Quản lý
13
2
6
CMNV
6
13
2
4
Phụ trợ
3
8
10
51
6
Lao động Trực tiếp
4
17
73
182
30
Cộng
26
40
91
237
36
N ăm 2007
Quản lý
13
2
6
CMNV
6
12
2
Phụ trợ
4
7
16
43
15
Lao động Trực tiếp
4
16
65
189
25
Cộng
27
37
99
231
40
Nguồn số liệu thống kê lao động hàng năm của nhà máy.
Lực lượng quản lý phần lớn có trình độ đại học nhiều nghành nghề khác nhau. Trình độ đại học chiếm 61.9%, trình độ trung cấp chiếm 9.5% và trưởng thành từ thực tế chiếm 28.6%. Đây là lực lượng quan trọng nhất quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Đa số cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng tương đối cơ bản về lý luận,chính trị, về khoa học kỹ thuật, về quản lý kinh tế doanh nghiệp… ngày càng nhiều. Phần lớn cán bộ đã nhậy bén học tập cái mới, bắt đầu những hiểu biết, tích luỹ kinh nghiệm mới về kinh tế thị trường, kinh tế đối ngoại, về pháp luật, về quản lý vĩ mô.
Bên cạnh những ưu điểm, đội ngũ cán bộ quản lý đang bộc lộ những yếu kém, bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới.
Một bộ phận cán bộ năng lực yếu, chưa đủ sức đảm đương nhiệm vụ, không xử lý tốt những vấn đề mới nảy sinh, gặp nhiều vấp váp trong thực tiễn. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà máy được hình thành phát triển qua nhiều thời kỳ, được đào tạo bồi dưỡng từ nhiều nguồn, số lượng không đồng bộ. Phần lớn cán bộ đã cao tuổi và tuổi bình quân là 50. Trong đó tuổi bình quân của nam là 51 tuổi và của nữ là 46 tuổi, chưa có cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về trình độ đào tạo.
- Việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí,sử dụng, quản lý cán bộ làm chưa tốt, chưa dự báo đón đầu được tình hình. Chậm có định hướng đúng, rõ ràng, cụ thể để chủ động chuẩn bị độ ngũ, đáp ứng đòi hỏi của chiến lược phát triển của nhà máy.
- Đã xây dựng được quy chế về đánh giá tuyển chọn, sử dụng cán bộ nhưng thực hiện quy chế còn nhiều lung túng.
* Một số kết quả đào tạo
Kêt quả thực hiện công tác đào tạo chung của nhà máy trong năm năm 2004-2008 được thể hện ở bảng dưới đây:
Kết quả đào tạo của nhà máy 2004-2008
TT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng số
I
Lượt người tham gia
1
Trên đại học
5
5
-kỹ thuật
-kinh tế,luật
5
5
2
Đại học
-kỹ thuật
1
1
-kinh tế,luật
1
2
1
1
5
3
Trung cấp
2
2
-kỹ thuật
-kinh tế,luật
2
2
4
Chuyên môn,nghiệp vụ
Bồi dưỡng ngắn ngày
28
36
47
57
45
213
5
Lý luận chính trị
Bồi dưỡng ngắn ngày
2
4
5
3
2
16
6
Tham quan học tập nước ngoài
5
3
4
11
7
30
7
Đào tạo nâng bậc
15
6
7
5
4
37
8
Ngoại ngữ
5
5
9
Học khác
56
61
72
88
69
346
II
Kinh phí đào tạo(đv:triệu đồng)
75.5
84.6
91.6
112.3
97.5
461.5
Nguồn số liệu thống kê lao động hàng năm của nhà máy
Để đáp ứng yêu cầu về việc xây dựng một nguồn nhân lực với chất lượng cao, phục vụ cho công sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá, công tác đào tạo nguồn nhân lực nhà máy rất được chú trọng. Ban giám đốc đã quan tâm chỉ đạo việc đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là công tác đào tạo lao động kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của nhà máy.
Trong những năm qua, công tác đào tạo, bổ xung nguồn nhân lực của nhà máy đã có một sự cố gắng đáng kể góp phấn cung cấp cho các phòng ban phân xưởng một nguồn nhân lực có chất lượng khá.
Nhà máy trong những năm qua đã rất quan tâm đến vấn đề đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động, đã cử nhiều đoàn cán bộ và nhân viên đi nước ngoài thăm quan, học tập kinh nghiệm, quản lý kinh tế, tìm hiểu thị trường, công nghệ sản xuất của các nước tiên riến trên thế giới như: Mỹ, Singapore, Malaysia, Thái lan… Bên cạnh việc cử cán bộ đi tham quan học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật của các nước tiên tiến trên thế giới, nhà máy còn chú trọng khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ tại chỗ bằng các hình thức hỗ trợ bằng tiền, dành thời gian cho đi học, hoặc tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ như marketing, chăm sóc khách hàng, nghiệp vụ quản lý, kiến thức pháp luật, lý luận chính trị.
Qua số liệu biểu trên ta thấy:
- Đào tạo trên đại học nhà máy chưa có trình độ trên đại học, từ năm 2008 chính thức cử 5 cán bộ quản lý đi học lớp cao học quản trị kinh doanh do trường đại học Bách Khoa Hà Nội mở, nhà máy hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo.
- Đào tạo đại học không thường xuyên chủ yếu là hình thức tại chức các nghành kinh tế. Số người tham gia đào tạo này chủ yếu là do nguyện vọng cá nhân, do xu hướng của người lao động mong muốn được nâng cao kiến thức cho phù hợp với tình hình hiện tại.
- Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của nhà máy chỉ mới đáp ứng nhu cầu ngắn hạn, chưa có kế hoạch tổng thể dài hạn. Hàng năm hầu hết CB-CNV nhà máy đều được tổ chức học tập về công tác an toàn lao động với số lượng người tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn hàng năm là 110 lượt người (không kể huấn luyện an toàn bảo hộ lao động ). Những khoá đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn chỉ truyền đạt những thông tin, kiến thức giúp cán bộ triển khai thực hiện được việc cập nhập kiến thức và kỹ năng mới nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho người lao động.
Hàng năm nhà máy đều tổ chực đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Những năm gần đây số công nhân đăng ký nâng bậc và thi đạt yêu cầu giảm dần là do công nhân tuổi cao, trình độ bị hạn chế, một số yêu cầu thực tế do nhà máy đặt ra công nhân không đáp ứng được yêu cầu, do việc giải quyết chính sách đối với người lao động lâu năm sắp về hưu, hội đồng nâng bậc nhà máy có vận dụng nâng bậc để đóng góp bảo hiểm xã hội, thực tế nhà máy vẫn thiếu công nhân có kỹ thuật lành nghề.
- Trong xu thế hội nhập, quan hệ với đối tác nước ngoài, nhu cầu giao tiếp bằng ngoại ngữ là tất yếu. Nhà máy đã có 28 người có trình độ A, 7 người có trình độ B, 5 người có trình độ C tiếng anh, 2 người có trình độ sơ cấp tiếng Trung, thực tế mới sử dụng ở mức trình độ dịch văn bản ở mức thông thường, chưa đạt mức độ nghe, nói, đọc, viết. khi làm việc thực sự với các đối tác nước ngoài vẫn phải thuê phiên dịch, phần nào cũng ảnh hương đến hiệu quả đàm phán khi phải qua người thứ ba.
Ứng dụng tin học vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả kinh tế to lớn. Nhà máy đã nối mạng với tổng công ty và nối mạng nội bộ với 25 máy tính, các đơn vị phòng ban, phân xưởng đều được trnag bị máy tính đã góp phần hệ thống hoá số liệu, tăng năng suất quản lý, cung cấp thông tin nhanh chóng chính sác cho lãnh đạo điều hành sản xuất kinh doanh kip thời. Tuy nhiên việc tổ chức học tập tin học chưa co chương trình cụ thể, chủ yếu học tập theo kiểu kèm cặp. Thời gian tới cần xem xét tuyển dụng kỹ sư tin học để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của việc trang bị máy tính và sử lý thông tin.
- Tổng kinh phí cho đào tao trong 5 năm qua là 361.5 triệu đồng,bình quân mỗi năm chi 92.3 triệu, nếu tính chi phí đào tạo bình quân thì mỗi CB-CNV được chi phí đào tạo là 211.100 đồng/người/năm. Như vậy mức chi phí đầu tư cho đào tạo của nhà máy trong những năm vừa qua còn ở mức khiêm tốn.
2.2.2 Tổ chức thực hiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Thuốc lá Bắc sơn.doc