Chuyên đề Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM FECON

1.1. Vài nét về Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm FECON

1.1.1. Thông tin chung

1.1.2. Quá trình hình thành và Phát triển

1.1.3. Tầm nhìn và triết lý Kinh doanh

1.1.4. Cơ cấu tổ chức

1.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong Công tác đấu thầu

1.2.1. Nguồn nhân lực

1.2.2. Năng lực Tài chính

1.2.3. Năng lực Máy móc, Thiết bị

1.2.4. Kinh nghiệm dự thầu

1.3. Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm Fecon.

1.3.1. Quy định hiện hành về công tác đấu thầu

1.3.2. Quy trình đấu thầu

1.3.3. Công tác lập hồ sơ dự thầu

1.3.4. Thực trạng công tác đấu thầu tại Fecon thông qua việc nghiên cứu dự án “Căn cứ đóng mới và sửa chữa giàn khoan dầu khí”

1.4. Kết quả đạt được

1.5. Hạn chế

1.6. Nguyên nhân

1.6.1. Nguyên nhân chủ quan

1.6.2. Nguyên nhân khác quan

2.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty

2.2. Định hướng công tác đấu thầu

2.3. Đánh giá khả năng thắng thầu của Công ty qua mô hình ma trận SWOT

2.4. Các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty

2.4.1. Nâng cao khả năng thắng thầu

2.4.2. Giải pháp cho quá trình tham gia dự thầu.

2.4.3 Kiến nghị đối với Nhà nước

KẾT LUẬN

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

 

 

docChia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2274 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lực công ty o   Thông tin chung về nhà thầu o   Tình hình tài chính 3 đến 5 năm gần nhất của Công ty o   Thiết bị thi công hiện có của nàh thầu o   Hồ sơ kinh nghiệm và các bản sao hợp đồng -      Bảng giá dự thầu -      Biện pháp tổ chức và thi công -         Biện pháp kỹ thuật thi công -        Tiến độ thi công Ta xem xét Hồ sơ dự thầu của gói thầu theo 3 nhóm nội dung chính sau: ·  Nội dung hành chính, pháp lý ·  Nội dung kỹ thuật ·  Nội dung tài chính v   Nội dung hành chính, pháp lý Bao gồm : Đơn dự thầu, đảm bảo dự thầu, Hồ sơ pháp lý, Năng lực công ty, v   Nội dung kỹ thuật             Trước hết Công ty đưa ra bảng mô tả năng lực kỹ thuật ( gồm năng lực nhân sự, năng lực tài chính và năng lực máy móc thiết bị). Sau đó trình bày về các biện pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu qua nội dung “ Tổ chức công trường và các giải pháp kỹ thuật”. Đây là nội dung khá phức tạp, có thể tóm tắt ngắng gọn như sau: -  Đặc tính kỹ thuật, chất lượng, vật tư và vật liệu xây dựng.             Nhà thầu cam kết tất cả các loại vật liệu xây dựng, vật liệu liên quan đều tuân theo những tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy chuẩn quy phạm có liên quan ứng với từng loại vật liệu. Đồng thời, tất cả các loại vật liệu sẽ được nhà thầu vận chuyển đến công trường sớm để có thể lấy mẫu và kiểm tra khi cần thiết. -  Tổ chức công trường             Cơ cấu tổ chức thi công được thực hiện theo mô hình quản lý trực tuyến             Cơ cấu công trường bao gồm : Ban chỉ huy công trường và các đội thi công. Ban chỉ huy công trường chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ các công việc trên công trường và cũng là nơi liên lạc trực tiếp với Ban quản lý dự án và Công ty để giải quyết các vấn đề nảy sinh tại hiện trường. Sơ đồ 1.3.1:Tổ chức công trường c) Nội dung tài chính             Nội dung này đưa ra bảng giá chào thầu. Căn cứ tính giá dự thầu của Công ty:             - Hồ sơ mời thầu của Bên mời thầu;             - Thông tư  03/2005/TT-BXD; 07/2006/TT-BXD;05/2007/TT-BXD;             - Đơn giá xây dựng cơ bản mới nhất của Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu             - Giá dự toán các loại vật liệu tại nơi thi công công trình.             - Các văn bản, thông tư hiện hành của Nhà nước tại thời điểm dự thầu. Bảng 1.3.2: Tổng hợp giá trị dự thầu Dự án: Đầu tư xây dựng công trình Căn cứ đóng mới và sửa chữa giàn khoan dầu khí                         Gói thầu: Gia cố nền bằng cọc xi măng đất STT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ) I Thi công cọc xi măng đất, không bao gồm cung cấp xi măng 188.138.000.000 1 Thi công cọc xi măng đất loại 1, đường kính D600; @1,4m; L = 10m; S = 138.937,72 m2 m 719.080 190.000 136.625.200.000 2 Thi công cọc xi măng đất loại 2, đường kính D600; @1,0m; L = 10m; S = 9.552,5 m2 m 98.880 190.000 18.787.200.000 3 Thi công cọc xi măng đất loại 1, phạm vi gia cố thêm,đường kính D600; @1,4m; L = 10m; m 172.240 190.000 32.725.600.000 II Cung cấp xi măng PC 30 để thi công cọc xi măng đất A Trường hợp hàm lượng xi măng 180 Kg/m3 68.323.800.000 1 Thi công cọc xi măng đất loại 1, đường kính D600; @1,4m; L = 10m; S = 138.937,72 m2 m 719.080 69.000 49.616.520.000 2 Thi công cọc xi măng đất loại 2, đường kính D600; @1,0m; L = 10m; S = 9.552,5 m2 m 98.880 69.000 6.822.720.000 3 Thi công cọc xi măng đất loại 1, phạm vi gia cố thêm,đường kính D600; @1,4m; L = 10m; m 172.240 69.000 11.884.560.000 B Trường hợp hàm lượng xi măng 220 Kg/m3 83.176.800.000 1 Thi công cọc xi măng đất loại 1, đường kính D600; @1,4m; L = 10m; S = 138.937,72 m2 m 719.080 84.000 60.402.720.000 2 Thi công cọc xi măng đất loại 2, đường kính D600; @1,0m; L = 10m; S = 9.552,5 m2 m 98.880 84.000 8.305.920.000 3 Thi công cọc xi măng đất loại 1, phạm vi gia cố thêm,đường kính D600; @1,4m; L = 10m; m 172.240 84.000 14.468.160.000 C Trường hợp hàm lượng xi măng 260 kg/m3 98.029.800.000 1 Thi công cọc xi măng đất loại 1, đường kính D600; @1,4m; L = 10m; S = 138.937,72 m2 m 719.080 99.000 71.188.920.000 2 Thi công cọc xi măng đất loại 2, đường kính D600; @1,0m; L = 10m; S = 9.552,5 m2 m 98.880 99.000 9.789.120.000 3 Thi công cọc xi măng đất loại 1, phạm vi gia cố thêm,đường kính D600; @1,4m; L = 10m; m 172.240 99.000 17.051.760.000 ·        Tổng hợp giá trị gói thầu cho các hàm lượng xi măng: o   Hàm lượng xi măng 180 kg/m3, giá trị gói thầu là: 256.461.800.000 đồng o   Hàm lượng xi măng 220 kg/m3, giá trị gói thầu là: 271.314.800.000 đồng o   Hàm lượng xi măng 260 kg/m3, giá trị gói thầu là: 286.167.800.000 đồng ·        Đơn giá trên chưa bao gồm thuế VAT 10 % d)  Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia buổi mở thầu          - Hồ sơ dự thầu được nộp trước 08 giờ 30 phút, ngày 27 tháng 07 năm 2008.          - Thời gian mở thầu : 14 giờ ngày 05 tháng 11 năm 2008 -                    Địa điểm mở thầu : Công ty Petro Việt Nam Shipyard (TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam ).          - Tham gia buổi mở thầu có 3 cán bộ Phòng Kinh doanh. Buổi mở thầu kết thúc, cán bộ tham dự có trách nhiệm trình cấp lãnh đạo biên bản nộp thầu và biên bản mở thầu. e)  Thương thảo và ký kết hợp đồng             Sau khi nộp thầu, Phòng Kinh doanh theo dõi quá trình chấm thầu và sẵn sàng giải đáp các thắc mắc về Hồ sơ dự thầu của Bên mời thầu cũng như Chủ đầu tư.             Kết thúc chấm thầu, Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm FECON đã trúng thầu Gói thầu: Gia cố nền bằng cọc xi măng đất của dự án: Đầu tư xây dựng công trình Căn cứ đóng mới và sửa chữa giàn khoan dầu khí             Phòng Kinh doanh giao Thông báo trúng thầu, Biên bản khảo sát hiện trường, Hồ sơ dự thầu cho Phòng hành chính tổng hợp cập nhật, xem xét và thay mặt Công ty đi thương thảo và ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư. v Nhận xét Công tác đấu thầu của Công ty trong dự án:       Đây là một trong số những dự án có giá trị mà công ty đã thắng thầu. Để đạt được điều đó, các bộ phận, phòng ban liên quan đến dự án đã thực hiện đầy đủ, chính xác theo quy trình đấu thầu của Công ty từ khâu thu thập thông tin đến ký kết hợp đồng. Điều này cũng thể hiện tính hợp lý, đúng đắn của quy trình đấu thầu mà Công ty đã đưa ra. Ngoài ra, để có được kết quả như vậy cần thấy rằng các thành viên tham gia đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Thành công này sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển trong công tác đấu thầu của Công ty trong thời gian tới. 1.4.             Kết quả đạt được             Với uy tín và năng lực của mình Công ty ngày càng có nhiều công trình với quy mô ngày càng lớn với nhiều loại khác nhau gồm: Các gói thầu thi công ép/ đóng cọc BTCT (Nhà máy KTC thuộc tập đoàn Foxconn KCN Quế Võ – Bắc Ninh, nhà máy lắp ráp xe máy YAMAHA KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội, Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, Nhà máy nhôm Huyndai KCN Phố Nối A – Hưng Yên, Trung tâm thương mại dầu khí Hà Nội, chung cư CT9 – Mỹ Đình – Từ Liêm, Hà Nội, khu biệt thự TT2, TT3 – Bitexco – dự án the Manor – Mỹ Đình – Hà Nội…); Các gói thầu thi công xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm, cọc cát, cọc đá và cọc trộn xi măng đất (Dự án siêu thị Metro 2 Hà Nội, Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng, dự án nâng cấp mở rộng quốc lộ 18, dự án mở rộng và hoàn thiện đường Láng Hòa Lạc, Trung tâm hội nghị quốc gia Hà Nội, dự án cầu đường bộ mới Bắc Giang, trung tâm y tế Kim Sơn, Ninh Bình…); Các công trình về thí nghiệm nền móng và quan trắc công trình (Trường huấn luyện Việt – Mỹ, Chí Linh, Hải Dương, nhà chính dự án khu nhà điều dưỡng bệnh nhân bệnh viện bưu điện I TX. Đồ Sơn – Hải Phòng, nhà máy sản xuất trà túi lọc cụm công nghiệp vừa và nhỏ Cầu giấy – Hà Nội, Dự án phát triển hạ tầng đô thị Hà Nội, tòa nhà văn phòng cao cấp số 13 – Hai Bà Trưng – Hà Nội, Nhà máy sữa cô gái hà Lan, Tòa nhà Sun City – 13 Hai Bà Trưng – Hà Nội…); Các công trình khảo sát (KCN Đồng Vàng – Bắc Giang, Trung tâm văn hóa, thương mại, dịch vụ, văn phòng và chung cư cao cấp 105 Chu Văn An- Hà Đông – Hà Nội, Nhà máy may ghế xe ô tô – Vĩnh yên – Vĩnh phúc, Khách sạn Việt Thái – Đào Duy Anh, nhà máy Logistic – KCN Quang Minh – Vĩnh phúc…)             Trong thời gian qua, hầu hết các gói thầu mà Công ty tham dự và trúng thầu là các gói thầu trong nước với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Mà các công trình đó trải dài trên mọi miền đất nước và đều thuộc lĩnh vực kỹ thuật nền móng và công trình ngầm Bảng 1.4.1: Kết quả đấu thầu của Công ty giai đoạn 2005 – 2008 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số công trình tham gia dự thầu Công trình 78 76 71 81 Số công trình trúng thầu Công trình 53 55 58 60 Giá trị thắng thầu Triệu  đồng 123.478 134.879 148.352 158.815 . (Nguồn báo cáo kết quả SXKD của Công ty qua các năm 2005-2008) Qua đây, cho ta thấy số lượng hợp đồng của công ty thực hiện liên tục tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ hoạt động Kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, năng lực và uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định. Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2005 – 2008, số lượng công trình của Công ty tăng lên tuy là không vượt trội và kèm theo đó là giá trị thắng thầu cũng tăng lên. Số lượng công trình trúng thầu năm 2005 là 53 công trình, cho đến năm 2008 số lượng công trình trúng thầu là 60. Giá trị thắng thầu năm 2006 chỉ là 123.478 triệu đồng, nhưng đến năm 2008 là 158.815 triệu đồng. Để biết rõ về tỷ lệ trúng thầu của Công ty, chúng ta hãy xem xét biểu đồ sau: Hình 1.4.1: Biểu đồ so sánh số công trình tham gia dự thầu và số công trinh trúng thầu qua các năm 2005 – 2008 Sản lượng Năm       Qua số liệu và biểu đồ, ta có thể thấy được rằng tỷ lệ số công trình trúng thầu tăng lên từ năm 2005( 68%) đến năm 2006 (71,79%) đến năm 2007 (82,22%).Riêng năm 2008 tỷ lệ trúng thầu chỉ là 74, 14% . Như vậy từ năm 2007 đến năm 2008 thì tỷ lệ trúng thầu giảm xuống từ 82,22% xuống còn 74,14%. Từ những số liệu và biểu đồ đã phân tích ở trên, có thể thấy qua các năm từ 2005 đến 2008, công tác đấu thầu đã có nhiều thành tựu, kết quả to lớn bằng việc số lượng công trình tham gia đấu thầu và số công trình trúng thầu hầu như là tăng lên, cùng với đó là tỷ lệ công trình trúng thầu so với số công trình tham gia dự thầu tăng lên, điều này cho thấy hiệu quả của công tác đấu thầu của Công ty qua các năm. Bảng 1.4.2 : Số lượng và giá trị các công trình trúng thầu xét theo hình thức trúng thầu của Công ty Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Số công trình trúng thầu Trong đó: Đấu thầu:   - Số lượng   - Tỷ trọng (%) Chỉ định thầu:   - Số lượng   - Tỷ trọng (%) 53 37 69 16 31 55 33 60 22 40 58 49 84 9 16 60 55 91 5 9 2.Giá trị thắng thầu ( triệu đồng) Trong đó: Đấu thầu:   - Giá trị   - Tỷ trọng (%) Chỉ định thầu:   - Giá trị   - Tỷ trọng (%) 123.478 116.069 94 7.409 6 134.879 128.135 95 6.744 5 148.352 133.516 90 14.836 10 158.815 147.697 93 11.118 7 ( Nguồn : Báo cáo Tổng kết công tác đấu thầu năm 2005 – 2008) Có thể thấy được rằng số lượng công trình trúng thầu có xu hướng ngày càng tăng lên, tuy số lượng tăng đó không lớn. Từ năm 2005 đến năm 2008 thì xu hướng tăng lên từ 53 đến 60 công trình trúng thầu. Cùng với đó, giá trị thắng thầu cũng có xu hướng tăng từ năm 2005 (123.478 triệu đồng) đến năm 2008 (158.815 triệu đồng). Hình 1.4.2: So sánh tỷ trọng số công trình trúng thầu theo hai hình thức đấu thầu và chỉ định thầu. ĐVT: % Có thể nói, số lượng các công trình trúng thầu theo hình thức đấu thầu ( hạn chế và rộng rãi) luôn lớn hơn theo hình thức chỉ định thầu. Tỷ lệ này ngày càng tăng lên theo thời gian, khi mà đất nước đã hội nhập thì sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tăng lên. 1.5.             Hạn chế Có thể nói, công tác đấu thầu của Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và công trình ngầm Fecon trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty và trở thành một bộ phận quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, cùng với đó, công tác đấu thầu của Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế, yếu kém cần được khắc phục. Có thể kể ra một số tốn tại, đó là: -         Một số hợp đồng của Công ty đã không hoàn thành theo đúng hợp đồng, gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của Công ty. -         Khả năng tự chủ tài chính của Công ty chưa cao, vốn sản xuất kinh doanh còn hạn chế do đó chưa có đủ khả năng tham gia các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài. -         Trong thi công công trình còn một số yếu kém, năng lực tổ chực thi công còn hạn chế, nhất là đối với các dự án lớn có đòi hỏi kỹ thuật phức tạp do đó ảnh hưởng tới tiến độ thi công, gây ứ đọng vốn lớn, làm tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận thấp. -         Công tác quản lý trong nội bộ chưa có tính đồng bộ, hệ thống dữ liệu thông tin còn thiếu và yếu, phương pháp lưu trữ hồ sơ chưa khoa học, khả năng đàm phán, thuyết trình chưa cao. -         Công tác đấu thầu chưa được hoàn thiện, hạn chế về khả năng tổng thầu xây lắp, về kinh nghiệm, năng lực tham gia và đấu thầu các dự án quốc tế. 1.6.             Nguyên nhân 1.6.1.        Nguyên nhân chủ quan v   Năng lực của Công ty còn yếu kếm trên các mặt       Năng lực tài chính: Vốn đầu tư của Công ty còn thấp so với các nhà thầu khác. Quan hệ tín dụng của Công ty với các Ngân hàng hiện nay chủ yếu đơn thuần là quan hệ thanh toán. Tài sản thế chấp của Công ty ít, do cơ cấu tài sản của Công ty chủ yếu không phải là vốn cố định của Công ty.       Trình độ, năng lực cán bộ công nhân viên của các bộ phận hầu hết chưa đáp ứng được tính đa năng trong yêu cầu công việc đa dạng, phức tạp của các dự án mà Công ty tham gia, với yêu cầu nhanh, nhạy, chính xác trong cơ chế thị trường hiện nay.       Năng lực máy móc thiết bị: Công nghệ ở mức vừa, máy móc thiết bị lớn ít. Việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị công nghệ cao là chưa lớn. Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị ở Công ty là vẫn chưa hết công suất. v   Vẫn còn hạn chế trong công tác tiếp thị đấu thầu, nghiên cứu thị trường Công tác tiếp thị với các chủ đàu tư truyền thống còn chưa mạnh, chưa mở rộng thêm được nhiều quan hệ với chủ đầu tư trong lĩnh vực mới, thị trường mới. Việc đánh giá các đối thủ cạnh tranh chưa đúng mức, chưa đi sâu tìm hiểu kỹ năng lực của các nhà thầu khác khi tham gia đấu thầu. Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty còn yếu kém, thu thập thông tin về công trình tham gia đấu thầu còn thiếu chính xác, chưa cập nhật. Công tác thị trường chưa được quán triệt đến từng cán bộ công nhân viên, do vậy mà việc tìm kiếm thị trường, thu thập thông tin còn yếu kém. Việc xác định giá cả nguyên vật liệu, nhân công, thiết bị máy móc.. chưa được cập nhật. Nguyên nhân là do công tác nghiên cứu thị trường ở Công ty chưa được chú trọng, cán bộ công nhân viên trong Công ty còn thờ ơ với việc thu thập thông tin thị trường cho việc làm ăn của Công ty. v   Công tác lập hồ sơ dự thầu vẫn còn thiếu sót Chất lượng lập hồ sơ dự thầu không ổn định, không đồng đều. Việc lập giá thầu, làm biện pháp thi công, cập nhật, lưu trữ thông tin về giá cả vật tư, vật liệu, đến việc quan hệ với các đối tác cung cấp thiết bị, vật tư lấy giá; các nhà thầu phụ với chuyên ngành khác chưa tốt, giá cả vật tư, vật liệu đưa vào tham gia đấu thầu thường cao hơn giá cả thị trường, chi phí nhân công tính theo đơn giá định mức nhà nước cao hơn mặt bằng giá nhân công thuê tại các địa phương, chi phí chung còn cao.           1.6.2.        Nguyên nhân khác quan v   Nguyên nhân từ phía các nhà thầu Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các nhà thầu, đặc biệt là những nhà thầu quốc tế, trong nước. Để đây mạnh khả năng cạnh tranh, các công ty đã không ngừng đổi mới máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ vì thế sức ép của các nhà thầu này là rất lớn. Hơn nữa họ lại có tiềm lực tài chính hùng hậu và họ sẽ sử dụng triệt để tiềm lực này. Có không ít công ty tham gia đấu thầu và sau khi trúng thầu họ sẽ bán lại cho các nhà thầu khác, điều này gây khó khăn cho các nhà thầu trong đó có Công ty. Bên cạnh đó, để đạt được mục tiêu của mình không ít công ty, doanh nghiệp sử dụng các kiểu xảo, đó là việc bỏ giá dự thầu thấp hay là hiện tượng móc ngoặc giữa các nhà thầu để thắng thầu. Điều đó đã gây khó khăn cho Công ty trong quá trình tham gia dự thầu. vNguyên nhân từ phía Chủ đầu tư             Đối với mỗi gói thầu, việc tổ chức đấu thầu lựa chọn ra nhà thầu với những tiêu chí khác nhau là do quyết định từ phía Chủ đầu tư. Khi mỗi nhà thầu tham dự thầu một gói thầu nào đó thì họ sẽ dựa trên những tiêu chí, những điều kiện từ phía Chủ đầu tư đưa ra. Việc lựa chọn được nhà thầu trúng thầu cho gói thầu là rất khách quan từ phía Chủ đầu tư. Do vậy, mỗi nhà thầu khi tham gia dự thầu sẽ phải làm tốt Hồ sơ dự thầu của mình mà thôi chứ không thể nào biết trước được là mình có thắng thầu hay không.             Tuy vậy, trong đấu thầu các gói thầu hiện nay, vẫn còn xuất hiện những tiêu cực, ảnh hưởng không chỉ tới dự án mà còn ảnh hưởng tới các nhà thầu uy tín khác.Nguyên nhân và biên pháp của thực trạng này đều xuất phát từ Chủ đầu tư, khi mà họ nhận móc nối, câu kết với một trong những nhà thầu nào đó.             Như vậy, một trong những nguyên nhân không trúng thầu các gói thầu của các nhà thầu nói chung và Công ty Fecon nói riêng là từ phía Chủ đầu tư. v   Nguyên nhân từ cơ chế chính sách             Do chính sách Nhà nước còn nhiều khe hở dẫn đến việc tiêu cực trong đấu thầu, hệ thống chính sách Nhà nước còn thiếu đồng bộ lại còn thường xuyên thay đổi nên đã làm cho các nhà thầu gặp không ít khó khăn khi thực hiện theo Luật.             Hoạt động quản lý Nhà nước về đấu thầu còn kém và lỏng lẻo nên các chủ thể tham gia đấu thầu còn chưa thực hiện một cách nghiêm túc các quy định của Nhà nước về đấu thầu. Từ đó phát sinh nhiều tiêu cực trong đấu thầu và hiện cạnh tranh không lành mạnh còn nhiều : Hiện tượng phá giá, đấu thầu giả, thông đồng móc ngoặc. Trong quy chế đấu thầu chưa quy định cụ thể các mức phạt đối với các trường hợp vi phạm trong đấu thầu nên tính cưỡng chế của các văn bản pháp luật này chưa cao. Tính cạnh tranh trên thị trường xây dựng ngày càng cao, với các công ty xây dựng có tiềm lực lớn, trong khi Công ty vẫn còn nhiều yếu kém. Vì vậy, các công trình thực sự có giá trị lớn Công ty chỉ là thầu phụ. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM FECON 2.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty             FECON phấn đấu trở thành Công ty hàng đầu về kỹ thuật nền móng công trình và sản xuất công nghiệp tại Việt Nam, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu xây dựng và phát triển ngày càng cao của Đất nước trong thời kỳ hội nhập. Để đáp ứng được đòi hỏi nâng vao năng lực sản xuất kinh doanh, Fecon đã chủ động xây dựng kế hoạch, mục tiêu phát triển để ra các biện pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch và những mục tiêu đó. Trong những năm tới, Công ty tiếp tục thực hiện cơ chế quản lý, đảm bảo các quy định quản lý của Nhà nước phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của cơ chế thị trường nên đã phát huy được nội lực, tính chủ động sáng tạo, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của các ngành, các bạn hàng truyền thống để phát triển sản xuất kinh doanh phấn đấu hoàn thành kế hoạch sản xuất đã đề ra của các năm Trong đó, những chủ trương cụ thể đã được Công ty xây dựng và quan tâm thực hiện trong những năm tới, đó là: -   Đa dạng hoá các loại hình xây dựng, mở rộng thị trường sang nhiều lĩnh vực mới. -   Coi trọng việc lập và thực hiện dự án về kỹ thuật nền móng công trình và sản xuất công nghiệp tại Việt Nam -   Chủ động tạo công ăn việc làm,tăng thu nhập để nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. -   Mặt khác Công ty sẽ tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức các nhân khác để phát triển sản xuất, nâng cao doanh thu và lợi nhuận, đưa Công ty ngày càng phát triển hơn. - Thực hiện tốt công tác marketing, nâng cao thương hiệu, uy tín của Công ty để tìm kiếm nhiều bạn hàng và đối tác. 2.2. Định hướng công tác đấu thầu Sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực xây dựng cơ bản và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ, nhất là khi mà hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và không ngừng lớn mạnh. Điều đó đã đặt ra nhiều vấn đề đối với mỗi đơn vị, mỗi doanh nghiệp, trong đó có Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm Fecon. Do vậy, vấn đề này cũng đặt ra cho công tác đấu thầu của Công ty những đòi hỏi cao hơn để đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của lĩnh vực hoạt động. Để làm tốt điều này, Công ty đã đặt ra những phương hướng cụ thể cho công tác đấu thầu. Mục tiêu hàng đầu Công ty đặt ra thực hiện trong những năm tới đó là nâng cao tỷ lệ thắng thầu của Công ty, đặc biệt đối với những gói thầu có giá trị lớn. Ngoài ra, Công ty sẽ mở rộng quan hệ hợp tác để có thêm nhiều bạn hàng mới, đồng thời củng cố mối quan hệ tốt đẹp đối với các bạn hàng cũ để góp phần  duy trì và nâng cao uy tín hơn nữa cho Công ty. 2.3. Đánh giá khả năng thắng thầu của Công ty qua mô hình ma trận SWOT Để đánh giá một cách tổng quát về khả năng thắng thầu của Công ty nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể ta có thể sử dụng mô hình ma trận SWOT. Đây là một mô hình cho thấy những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân doanh nghiệp và những cơ hội, thách thức đến từ môi trường bên ngoài. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của bản thân doanh nghiệp là sự phân tích tổng hợp trên các mặt: về năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật, nhân lực, uy tín… của doanh nghiệp, còn phân tích cơ hội và thách thức cho chúng ta thấy rõ hơn những tác động thuận lợi cũng như khó khăn của môi trường bên ngoài như: chính sách nhà nước, nhu cầu thị trường, sự cạnh tranh của các đối thủ, nhà cung cấp… Qua việc phân tích này chúng ta có thể đánh giá và tìm ra những biện pháp phù hợp nhằm phát huy hơn nữa những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu từ việc nắm bắt những cơ hội và ngăn ngừa những thách thức đến từ môi trường. Cơ hội (O) Đe dọa (T)                Môi trường Doanh nghiệp -      Với vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, cùng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu cho hoạt động xây dựng ngày càng tăng lên mạnh mẽ -      Các chính sách ưu tiên của nhà nước đối với hoạt động xây lắp, đấu thầu. -      Sự ra đời của luật đấu thầu năm 2005 tạo hành lang pháp lý minh bạch cho hoạt động đấu thầu. -      Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp và sự gia tăng nhanh chóng của các đối thủ đầy tiềm lực -      Sự thiếu ổn định về các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng. -      Hoạt động xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng của những biến động thị trường vật liệu. -      Yêu cầu ngày càng tăng đối với chất lượng thi công các công trình xây dựng. -      Tiêu cực trong hoạt động đấu thầu: móc ngoặc, khép kín trong đấu thầu. Điểm mạnh (S) Kết hợp S/O Kết hợp S/T -      Quá trình cổ phần hóa đã bổ sung đáng kể lượng vốn cho doanh nghiệp -      Máy móc thiết bị dồi dào -      Công ty có uy tín lâu năm, mối quan hệ ngày càng được mở rộng -      Nguồn nhân lực dồi dào có trình độ chuyên môn -      Hoạt động đấu thầu được tiến hành theo một quy trình nhất định -      Củng cố và tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác liên doanh, liên kết với các công ty khác. -      Mở rộng lĩnh vực hoạt động đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường -      Đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình dựa trên ưu thế về nguồn nhân lực  và năng lực kỹ thuật Công ty cần sử dụng điểm mạnh để tránh né những đe dọa từ môi trường: -      Nâng cao công tác theo dõi biến động của thị trường -      Tăng cường tìm hiểu đối thủ cạnh tranh trên thị trường -      Tận dụng triệt để những công trình có ưu thế -      Tăng cường quảng bá hình ảnh của công ty về chất lượng công trình thực hiện. -      Tuân thủ những quy định đấu thầu của nhà nước để hạn chế tiêu cực trong đấu thầu. Điểm yếu (W) Kết hợp W/O Kết hợp W/T -      Tuy đã được bổ sung với số lượng lớn, song lượng vốn vẫn còn hạn chế. -      Công tác quảng bá thương hiệu còn ít hiệu quả -      Hạn chế trong quá trình thu thập và xử lý thông tin trong hoạt động đấu thầu. -      Duy trì hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, bổ sung vốn, tạo thêm nhiều kênh huy động vốn, đồng thời nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. -      Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu -      Đổi mới đầu tư máy móc thiết bị. -      Công ty sẽ gặp rất nhiều thuận lợi khi sự hạn chế về lượng và tương tác với biến động giá thị trường, hay sự kết hợp giữa sự hạn chế trong quảng bá thương hiệu, thu thạp xử lý thông itn với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, đồng thời những tiêu cực trong đấu thầu -      Công ty phải vận dụng tổ hợp những điểm mạnh cơ hội từ moi trường ngăn ngừa các nguy cơ từ môi trường Qua ma trận SWOT trên chúng ta có thể thấy được một cách khá toàn diện về năng lực cũng như khó khăn của công ty trong thị trường xây dựng Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ nhưng cũng đầy cạnh tranh và thách thức. Như vậy, điểm mạnh của công ty chủ yếu dựa trên sự uy tín lâu năm của công ty, năng lực chuyên môn c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp.doc
Tài liệu liên quan