MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
A. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu, Công
cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất. 3
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu, Công
cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất. 3
II. Phân loại và đánh giá Nguyên vật liệu 6
B. Nội dung của tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu. 9
I.Hạch toán chi tiết nhập xuất Nguyên vật liệu
II.Hạch toán tổng hợp nhập xuất Nguyên vật liệu 14
C. Đặc điểm hạch toán Công cụ dụng cụ theo phương pháp
kê khai thường xuyên 17
I.Khái niệm, đặc điểm Công cụ dụng cụ 17
II.Phương pháp hạch toán 17
D. Hạch toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ theo
phương pháp kiểm kê định kỳ 19
I.Khái niệm và tài sản sử dụng 19
II.Phương pháp hạch toán 19
E. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại nhà máy
thuốc lá Thăng Long 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở NHÀ MÁY THUỐC LÁ THĂNG LONG
A.Tình hình đặc điểm chung của nhà máy thuốc lá Thăng Long.
I.Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy thuốc lá Thăng Long. 26
II.Đặc điểm tổ chức sản xuất của nhà máy. 27
III.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy. 31
IV.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở nhà máy thuốc lá Thăng Long. 34
B.Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ tại nhà máy thuốc lá Thăng Long. 35
1.Đặcđiểm Nguyên vật liệu 35
2.Phân loại Nguyên vật liệu 36
3.Quá trình hạch toán nhập xuất kho Nguyên vật liệu 37
3.1. Hạch toán nhập kho Nguyên vật liệu 37
a.Tính giá Nguyên vật liệu nhập kho 37
b.Thủ tục nhập kho Nguyên vật liệu 37
3.2. Hạch toán vật liệu xuất kho 43
a.Tính giá vật liệu xuất kho. 43
b.Thủ tục xuất kho vật liệu. 43
4.Công tác tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu,Công cụ dụng cụ tại nhà máy thuốc lá Thăng Long 48
4.1.Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu,Công cụ dụng cụ 48
4.1.1 Tại kho 48
4.1.2 Tại phòng kế toán 48
4.2 Hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu tại nhà máy
thuốc lá Thăng Long. 51
4.2.1 Hạch toán tổng hợp nhập Nguyên vật liệu. 51
4.2.2 Hạch toán xuất Nguyên vật liệu.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY THUỐC LÁ THĂNG LONG
I.Nhận xét chung về công tác tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu,Công cụ dụng cụ ở nhà máy thuốc lá Thăng Long. 71
1.Nhận xét về công tác quản lý Nguyên vật liệu,Công cụ dụng cụ. 71
2.Nhận xét về công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại nhà máy. 71
II.Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu . 76
KẾT LUẬN
122 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại nhà máy thuốc lá Thăng long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuốc lá Thăng long
Nhà máy thuốc lá Thăng long là một doanh nghiệp có quy mô lớn với mức vốn kinh doanh là 118.479 triệu đồng được đầu tư theo chuều rộng lẫn chiều sâu.
Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức nămg bao gồm 1176 cán bộ, công nhân viên và quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu là giám đốc nhà máy: người có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước cũng như tập thể cán bộ, công nhân viên về hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các trưởng phòng của các phòng ban.
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chưc bộ máy quản lý của nhà máy thuốc lá Thăng long
giám đốc
phó giám đốc phụ trách sx
phó giám đốc phụ trách kd
phòng khvt
phòng ktcđ
phòng kcs
phòng ktcn
phòng tài vụ
phòng tc -lđ -tl
phòng nl
phòng hc
phòng tiêu thụ
phòng thị trường
kho vật liệu
kho VL bao cứng
tổ hoá nghiệm
tổ hương
kho cơ khí
trạm y tế
kho Nl
văn phòng
nhà ăn
nhà nghỉ
nhà trẻ mẫu giáo
xd - cb
px bao mềm
đội xe
đội bảo vệ
đội bốc xếp
px 4
px cơ điện
px dunhill
px bao cứng
px sợi
*Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Phòng hành chính:
Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về tất cả công việc liên quan đến công tác hành chính trong nhà máy. Có nhiệm vụ quản lý về văn thư, lưu tữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng cơ bản và hành chính quản trị đời sống, y tế.
Phòng tổ chức bảo vệ:
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về công tác lao động, tổ chức và an ninh quốc phòng. Phòng có nhiệm vụ: giup việc giám đốc lập phương án về công tác tổ chức bộ máy cán bộ lao động, tiền lương, quản lý về bảo hiểm lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhà máy, phòng cháy, chữa cháy, an ninh chính trị, kinh tế trật tự trong nhà máy, thực hiện các nhiệm vụ về công tác quân sự địa phương.
Phòng tài vụ:
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc về mặt tài chính, kế toán nhà máy. Phòng tài vụ có nhiệm vụ tổ chức quản lý mọi hoạt động liên quan đế công tác tài chính kế toán của Nhà nước như: tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán , dự toán, sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt ngân phiếu, thanh toán, tin học, quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị.
Phòng kế hoạch đầu tư:
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc và công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: lập kế hoạch sản xuất dài hạn, năm, quý, tháng, điều hành sản xuất theo kế hoạch về nhu cầu vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo năm, quý , tháng. Ký kết hợp đồng tìm nguồn mua sắm vật tư, bảo quả, cấp phát phục vụ kịp thời cho sản xuất . Tổng hợp báo cáo lên cập trên theo định kỳ tình hình sản xuất tháng, tuần...
Phòng nguyên liệu:
Thực hiện chức năng tham mưu, giup việc giám đốc về công tác nguyên liệu thuốc lá lá theo yêu cầu sản xuất kinh doanh . Nhiệm vụ của phòng: nghiên cứu thổ nhưỡng, giống thuốc lá thực nghiệm, tổ chức hợp đồng, chỉ đạo kế hoạch về gieo trồng chăm sóc, hái cấy. Lập kế hoạch ký kết hợp động thu mua nghuyên liệu theo vùng cấp, chủng loại theo chỉ thị của giám đốc, quản lý số lượng tồn kho, tổ chức bao rquản nhập, xuất theo quy định, quản lý , cung ứng vật tư nông nghiệp, quản lý kho phế liệu, phế phẩm.
Phòng kỹ thuật cơ điện:
Thực hiện chức năng tham mưu, giup việc giám đốc về công tác kỹ thuật, về quản lý máy móc thiết bị, điện cơ... của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, cơ khí,thiết bị chuyên dùng chuyên ngành, điện, hơi, lạnh, nước... ccả về chất lượng, số lượng trong quá trình sản xuất . Lập kế hoạch về phương án đầu tư chiều sâu phụ tùng thay thế, đào tạo thợ cơ khí kỹ thuật...
Phòng kỹ thuật công nghệ:
Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: nhậ chỉ thị trực tiếp của giám đốc và thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, chất lượng nguyên liẹu, vật tư, hương liệu trong quá trình nghiên cứu, phối chế sản phẩm mói cả nội dung và hình thức bao bì phù hợp với thị hiếu, thị trường từng vùng, quản lý quy trình công nghệ, quản lý chỉ tiêu lý, hoá về nghuyên liệu, sản phẩm... Tham gia công tác môi trường, đào tạo thựo kỹ thuật...
Phòng KCS:
Thực hiện chức năng giúp việc cho giám đốc về quản lý chất lượng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ: kiểm tra, giám sát về chất lượng nguyên liệu vật tư, vật liệu khi khách hàng đưa về nhà máy kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn.. phát hiện sai sót boá cáo để giám đốc chỉ thị khắc phục. Kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm khi xuất kho. Kiểm tra, kết luận nguyên nhân hàng bị trả lại...
Phòng tiêu thụ:
Thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng tháng, quý, năm cho từng vùng, từng đại lý. Theo dõi tình hình tiêu thụ từng vùng, miền dân cư kết hợp với phòng thị trường mở rộng diện tiêu thụ, thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ, bán hàng. Tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về số lượng chủng loại theo quy đình để giám đốc đánh giá và có quyết định về phương hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
Phòng thị trường:
Thực hiện chức năng tham mưu giúp lãnh đạo nhà máy về công tác thị trường và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: theo dõi, phân tích diễn biến thị trường qua bộ phận nghiên cứu thì trường, tiếp thị đại lý. Soạn thảo và đề ra các chương trình, kế hoạch, chiến lược, tham gia công tác điều hành hoạt động marketting, tìm các hình thức quảng cáo sản phẩm, tham gia công tác thiết kế quảng cáo, thiết kế sản phẩm mới, tham gia triển lãm hội chợ.
IV Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy thuốc lá Thăng long
Bộ máy kế toán của nhà máy được hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nhà máy với hình thức kế toán tập trung theo phương pháp nhật ký chứng từ, các phân xưởng đều có thống kê vật tư.
Mô hình của bộ máy kế toán :
*Kế toán trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của nhà máy có liên quan tới công tác tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của nhà máy . Tổ chức công tác kế toán , kế toán tổng hợp, vốn kinh doanh... Tổ chức công tác kiểm kê định kỳ theo quy định. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ phòng kế toán ...
*Một phó phòng: Giúp việc cho kế toán trưởng khi đi vắng, làm trực tiếp công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
*Một số kế toán TSCĐ, thanh toán nội bộ tạm ứng: theo dõi tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ trong nhà máy về NG, giá trị hao mòn, giá trị còn lại ...Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trước khi thanh toán các khoản tạm ứng ...
*Kế toán tiền mặt và các khoản ký quỹ: kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi. Cùng với thủ quỹ kiểm lưu đối chiếu số dư tồn quỹ, sổ sách thực tế. Theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ...
*Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật tư trong nhà máy ...Thực hiện việc kiểm kê định kỳ ... theo quy định của nhà nước.
*Kế toán TBNH và nguyên vật liệu chính (lá thuốc lá): chịu trách nhiệm về số lượng, giá cả nguyên liệu thuốc lá qua HĐ... Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi thanh toán... Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu và thực hiện kiểm kê theo quy định.
*Kế toán trực tiếp bán hàng, công nợ với người mua: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Theo dõi chi tiết từng khách mua hàng về số lượng giá trị tiền hàng... Công nợ của từng khách hàng. Theo dõi các hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, kiểm tra các khoản thanh (nếu có)...
*Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ: Thanh toán tiền lương, thưởng các khoản phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của giám đốc. Thanh toán các khoản bảo hiểm cho người lao động, theo dõi trích lập và sử dụng quỹ lương.
*Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, các hoạt động giám sát thu mua tài sản, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
*Thủ quỹ: chịu trách nhiệm trong công tác thu, chi tiêu tiền mặt và tiền quỹ của nhà máy . Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hay định kỳ theo định kỳ. Quản lý các hồ sơ thế chấp, bảo lãnh...
Ngoài ra còn có hai kỹ sư máy tính có nhiệm vụ quản lý toàn bộ máy tính trong nhà máy , quản lý cách vận hành trong kế toán .
Mô hình bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
kế toán tiền lương các khoản BH, KPCĐ
kế toán tiêu thụ xác định KQKD
kế toán tt bán hàng công nợ với người mua
Kế toán Phó phòng kế toán thanh toán với người bán và XDCB
trưởng kế toán kế toán TGNH và NVL chính
kế toán vật tư
kế toán tiền mặt và các khoản ký quỹ
kế toán TSCĐ và thanh toán nội bộ
Thủ quỹ
Vi tính
B- Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại nhà máy thuốc lá Thăng long
1. Đặc điểm nguyên vật liệu :
Vật liệu của nhà máy thuốc lá Thăng long rất đa dạng và phong phú, nó tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: sợi thuốc lá, hương liệu, tem, nhãn, giấy quấn, hòm cat tong, cây đầu lọc, sắt, thép, hoá chất... Mỗi một loại đều có đặc điểm riêng. Một số loại vật liệu không có khả năng bảo quản được trong một thời gian dài chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu. Sự đa dạng của các loại nguyên liệu, vật liệu kéo theo nhu cầu bảo quản và tích trữ chúng rất phức tạp. Tính phức tạp của công việc bảo quản nguyên vật liệu của nhà máy không chỉ do số lượng lớn của từng loại vật liệu mà do tính chất lý hoá của chúng.
Lá thuốc lá là nguyên liệu chính của nhà máy . Để đảm bảo được chất lượng sản phẩm thì công việc thu mua bảo quản nguyên liệu là vấn đề then chốt mà lá thuốc lá lại đòi hỏi sự chăm sóc kỹ càng từ khâu nuôi trồng đến khâu bảo quản nguyên liệu. Lá thuốc lá nếu không được chăm sóc cẩn thận, chất lượng lá sẽ không đạt. Lá thuốc lá tươi sau khi thu hoạch phải sấy khô và phân loại càng nhanh càng tốt nếu không cũng ảnh hưởng tới chất lượng của nguyên liệu. Loại nguyên liệu này trong quá trình vận chuyển và bảo quản phải đặc biệt cẩn thận trong việc áp dụng phương pháp hút ẩm, tiến hành biện pháp chống mốc, khử mốc. Hiện nay nhà máy thuốc lá đã chủ động tạo ra nguồn nguyên liệu dồi dào, công tác thu mua vận chuyển nhanh chóng luôn đảm bảo tiến độ sản xuất của nhà máy .
Để có được sản phẩm thuốc lá đáp ứng được yêu cầu khắt khe của thị trường hiện nay, phải kể đến các loại vật liệu gián tiếp: hoá chất dùng làm hương liệu, men,giấy chống ẩm, tem, nhãn, giấy quấn, cây đầu lọc... Mỗi loại vật liệu đều có đặc điểm riêng, quyết định đến mức dự trữ và bảo quản. Ví dụ như: hoá chất được mua dự trữ hoặc trong một khoảng thời gian xác định để tránh việc mất mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Hoặc xăng dầu chỉ được dự trữ đủ để sản xuất và có sự kết hợp chặt chẽ các phương tiện phòng cháy chữa cháy.
Với đặc điểm khác biệt cụ thể của từng loại nguyên vật liệu như đã nói ở trên, nhà máy có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu một cách hợp lý để dự trữ cho sản xuất và vừa hạn chế ứ đọng vốn, giảm tiền vay vốn ngân hàng. Công tác quản lý nguyên vật liệu được đặt ra là phải bảo quản và sử dụng tiết kiệm đạt hiệu quả tối đa, đặc biệt là nguyên liệu chính. Hiểu rõ được điều này, nhà máy đã tổ chức hệ thống kho tàng trữ nguyên vật liệu hợp lý và gấn các phân xưởng sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuẩn bị và cung ứng vật liệu cho sản xuất một cách nhanh nhất.
Hệ thống kho được trang bị khá đầy đủ: Phương tiện cân, đo, đong, đếm... Để tạo điều kiện tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý , bảo quản hạch toán chặt chẽ vật liệu . Trong điều kiện hiện nay, cùng với việc sản xuất công ty tổ chức quy hoạch thành 9 kho:
Kho lá thuốc lá
Kho sợi thành phẩm
Kho xăng dầu
Kho vật liệu phụ
Kho vật tư bao gói
Kho phụ tùng
Kha vật liệu xây dựng
Kho phế liệu
Các kho được giao cho từng kế toán quản lý với chức năng và nhiệm vụ rõ ràng.
2.Phân loại nguyên vật liệu :
Vật liệu mà nhà máy sử dụng có nhiều loại, khác nhau về công dụng tính năng hoá học, phẩm cấp chất lượng. Vì vậy nhà máy đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
Vật liệu chính: sợi thuốc lá.
Nguyên liệu chính: lá thuốc lá
Hoá chất: các hương liệu, men...
Phụ liệu: giấy quấn, cây đầu lọc.
Vật tư bao gói: hòm cattong
Vật liệu xây dựng: sắt thép, van hơi, van nước.
Phụ tùng: vòng bi, bulong, bánh xe.
Phế liệu:
3. Quá trình hạch toán nhập- xuất kho nguyên vật liệu
Do đặc điểm của nguyên vật liệu trong nhà máy là đa dạng và nhiều chủng loại, số lượng lớn nên nhà máy đã áp dụng phương pháp kế toán ghi sổ đối chiếu luân chuyển. Phương pháp này đã làm cho khối lượng công việc kế toán giảm bớt nhiều và rất nhanh chóng.
3.1. Hạch toán nhập kho nguyên vật liệu
a. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Muốn việc đánh giá được chính xác thì mỗi doanh nghiệp tìm cho mình một cách tính toán hợp lý nhất. ở nhà máy thuốc lá Thăng long để phản ánh đúng giá trị nguyên vật liệu kế toán dùng cách tính sau:
Khi nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ nhà máy đã sử dụng giá thực tế, giá này được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
Nguyên vật liệu chính của nhà máy là lá thuốc lá được thu mua trên thị trường trong nước. Giá vật liệu mua bằng với giá mua trên hoá đơn cộng với các chi phí mua phát sinh nếu có.
Đối với nguyên vật liệu do nhà máy tự sản xuất chế biến thì giá thực tế vật liệu nhập kho là giá thực tế vật liệu xuất kho cộng với chi phí chế biến thực tế phát sinh.
Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hỏng, giá thực tế nhập kho là giá thực tế có thể sử dụng được, giá có thể bán được hoặc giá ước tính.
Vật liệu do công ty ngoài gia công chế biến thì giá thực tế vật liệu bằng giá vật liệu xuất ra chế biến cộng chi phí liên quan.
b. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Tại kho hàng ngày khi nguyên vật liệu về đến kho, cán bộ phòng vật tư ghi vào phiếu nhập kho các nội dung tên vật tư, quy cách, đơn vị tính, số lượng vật tư mua vào các cột trên phiếu nhập kho cho phù hợp mẫu phiếu nhập kho. Sau đó trưởng phòng vật tư xem xét hoá đơn có phù hợp với kế hoạch thu mua hay không theo hạn mức cho từng loại nguyên vật liệu do phòng kế hoạch lập. Nếu phù hợp thì ký duyệt phiếu nhập kho và chuyển xuống thủ kho để nhập kho nguyên vật liệu . Thủ kho phải xem xét cụ thể về chủng loại, số lượng, chất lượng, quy cách ghi trên hợp đồng. Nếu kiểm nghiệm nguyên vật liệu đúng và đảm bảo chất lượng thì nhập kho và ghi vào “ Biên bản kiểm nghiệm” phần nhận xét phẩm chất là “đảm bảo chất lượng”. Ngược lại, thủ kho chưa nhập kho nguyên vật liệu mà chờ ý kiến của lãnh đạo nhà máy để xác định nhuyên nhân và xử lý.
Sau khi thủ kho ký vào phiếu nhập kho và ghi theo số thực nhập thì sẽ làm 3 liên:
Liên 1: thủ kho giữ làm cơ sở ghi thẻ kho và sau đó kế toán xuống lấy
Liên 2: gửi kèm hoá đơn thanh toán cho kế toán
Liên 3: để ở phòng vật tư
ở phòng kế toán : Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập - xuất từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ . Sau đó tập hợp kê xuất vật tư hàng hoá để thuận lợi cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển của tháng.
Như vậy thủ tục nhập kho nguyên vật liệu gồm các chứng từ :
Hoá đơn giá trị gia tăng (bảng 2.1)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (bảng 2.2)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư (bảng 2.3)
Phiếu nhập kho (bảng 2.4)
Thẻ kho (bảng 2.5)
Sơ đồ trình tự nhập kho nguyên vật liệu
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Kiểm tra số thực nhập
Ngày 27/9/2002 có các nghiệp vụ phát sinh
Phân xưởng sợi nhập 1000 kg lá thuốc lávàng của công ty cung ứng S1 theo phiếu nhập kho số 120. Trị giá hàng ghi trên hoá đơn:
Giá mua: 1000 kgx 7.100 đ/kg = 7.100.000
Thuế GTGT: 7.100.000 x 10% = 710.000
Tổng số tiền thanh toán = 7.810.000
Đã thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp gằng tiền mặt theo phiếu chi số 213
Nhập kho 1000 kg lá thuốc lá xanh chưa trả tiền cho đơn vị S1. Trị giá hàng ghi trên hoá đơn:
Giá mua: 1000 kgx 7.000 đ/kg = 7.000.000
Thuế GTGT: 7.000.000 x 10% = 700.000
Tổng số tiền thanh toán = 7.700.000
Kế toán sử dụng các chứng từ :
Hoá đơn GTGT
Đơn vị bán hàng: Công ty cung ứng S1
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số
Họ tên người mua hàng: Hoàng Mỹ Linh
Đơn vị: nhà máy thuốc lá Thăng long Số tài khoản:
Địa chỉ: 235, Nguyễn Trãi, Thanh xuân, Hà nội
Mã số:
Hình thức thanh toán: trả chậm
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
TT
A
B
C
1
2
3=2x1
1
lá thuốc lá vàng
kg
1000
7.100
7.100.000
2
lá thuốc lá xanh
kg
1000
7.000
7.000.000
Cộng tiền hàng
14.100.000
Thuế suất 10% tiền thuế GTGT
1.410.000
Tổng cộng tiền thanh toán
15.510.000
Số tiền viết bằng chữ: mười lăm triệu năm trăm mười nghìn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 27 tháng 9 năm 2002
Họ và tên người nhập: Hoàng Mỹ Linh
Địa chỉ: nhà máy thuốc lá Thăng long
Nhập kho: nguyên vật liệu
Thành phần ban kiểm nghiệm: Phòng kỹ thuật, thủ kho, đơn vị sử dụng
Tên, quy cách nhãn hiệu vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
Hoá đơn
Thực nhập
lá thuốc lá vàng
kg
1000
1000
lá thuốc lá xanh
kg
1000
1000
Kết luận của ban kiểm nghiệm: nguyên vật liệu đúng với phẩm chất và quy cách theo hoá đơn bán hàng
Người nhập Thủ kho Người phụ trách
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Thuế suất thuế GTGT 10%
Tiền thuế GTGT 1.410.000
Tổng cộng tiền thanh toán 15.510.000
(Viết bằng chữ: mười lăm triệu năm trăm mười nghìn đồng chẵn)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
phiếu nhập kho
Số 120
Ngày 27/9/2002 Nợ TK 152
Có TK 111, 331
Họ và tên người giao hàng: Hoàng Mỹ Linh
Nhập tại kho: nguyên vật liệu
STT
Tên, quy cách nhãn hiệu vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
1
lá thuốc lá vàng
kg
1000
1000
7.100
7.100.000
2
lá thuốc lá xanh
kg
1000
1000
7.000
7.000.000
Cộng
14.100.000
(viết bằng chữ: mười bốn triệu một trăm nghìn đồng chẵn)
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
phiếu chi
Ngày 27/9/2002
Số : 213
Nợ tài khoản: 152
Có tài khoản: 111
Họ và tên người nhận: Hoàng Mỹ Linh
Lý do chi: mua nguyên vật liệu lá thuốc lá
Số tiền: 7.810.000 đ
(viết bằng chữ: bảy triệu tám trăm mười nghìn đồng chẵn)
Đã nhận đủ số tiền: 7.810.000 đ
(viết bằng chữ: bảy triệu tám trăm mười nghìn đồng chẵn)
Người nhận tiền Người lập phiếu Thư ký Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
*Đồng thời kế toán định khoản:
Nợ TK: 152 14.100.000
151(1) 7.000.000 (7.000 x 1000kg)
152(2) 7.100.000 (7.100 x 1000kg)
Nợ TK 133(1) 1.410.000
Có TK 111 7.810.000
Có TK 331(S1) 7.700.000
3.2. Hạch toán vật liệu xuất kho
a.Tính giá vật liệu xuất kho
Để phản ánh giá vật liệu xuất kho được chính xác, công ty đã sử dụng phương pháp giá trung bình kỳ trước để tạm tính giá vật liệu xuất kho
Giá trung bình =
Giá thực tế tồn đầu kỷ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu xuất trong kỳ = Giá trung bình x số lượng thực tế xuất kho
Giá trung bình kỳ trước được dùng làm giá tạm tính cho vật liệu xuất kho trong kỳ. Đến cuối kỳ hạch toán , kế toán dùng phương pháp hệ số giá để điều chỉnh giữa giá thực tế và hạch toán theo công thức.
Hệ số giá vật liệu
Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + Giá vật liệu nhập trong kỳ
Giá VL thực tế xuất trong kỳ = Giá hạch toán VL xuất trong kỳ x Hệ số giá
b. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, thì xuất kho vật liệu cho sản phẩm hay bất cứ một mục đích gì, để phản ánh kịp thời và tính toán phân bổ chính xác cho đối tượng vật liệu xuất dùng phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, chứng từ đúng quy cách.
Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh , nhà máy thuốc lá Thăng long sử dụng nhiều vật liệu , các loại vật liệu này được bảo quản ở nhiều kho khác nhau trong đó vật liệu chính được sử dụng nhiều nhất là sợi thuốc lá.
Các chứng từ sử dụng:
Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức (2.5)
Phiếu xuất kho vật liệu (2.6)
Việc xuất kho vật liệu để sản xuất được tiến hành như sau:
Khi các phòng ban có nhu cầu vật tư, người phụ trách các phòng ban này sẽ ghi vào “ Phiếu lĩnh vật tư” các nội dung: tên vật tư, nhãn hiệu quy cách, số hiệu rồi đem lên cán bộ phụ trách nhà máy duyệt. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua giám đốc công ty ký duyệt. Nếu là vật liệu xuất kho theo định kỳ thì không cần phải qua kiểm duyệt của lãnh đạo công ty. Khi đó phiếu lĩnhạch toán vật tư này được chuyển đến phòng sản xuất vật tư để viết phiếu xuất.
NV1: Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất sợi thành phẩm theo phiếu xuất kho số 211 ngày 5/9/2002 và phiếu lĩnh vật tư sử dụng vật liệu phân xưởng sợi.
nguyên vật liệu chính lá vàng: 2500kg
nguyên vật liệu chính lá xanh: 3500kg
NV2: 7/9/2002 phân xưởng Dunhill xuất kho sợi thành phẩm G1 8000kg để sản xuất thuốc lá điếu theo phiếu xuất kho 215.
Phiếu lĩnh vật tư
Ngày 5/9/2002
Tên đơn vị lĩnh: phân xưởng sợi
Lý do lĩnh: dùng cho sản xuất
Lĩnh tại kho: nguyên vật liệu
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Xin lĩnh
Thực phát
1
lá thuốc lá vàng
kg
2.500
2.500
7.100
17.750.000
2
lá thuốc lá xanh
kg
3.500
3.500
7.000
24.500.000
Cộng thành tiền
42.250.000
(viết bằng chữ: bốn mươi hai triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn)
Phụ trách cung tiêu Thủ kho Phụ trách đơn vị Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Phiếu xuất kho
Tên người nhận: Hoàng Chuyền Số 211
Đơn vị: phân xưởng sợi Nợ TK 621
Lý do xuất: sản xuất sợi thành phẩm Có TK 152
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực tế
1
lá thuốc lá vàng
kg
2.500
2.500
7.100
17.750.000
2
lá thuốc lá xanh
kg
3.500
3.500
7.000
24.500.000
Cộng thành tiền
42.250.000
(viết bằng chữ: bốn mươi hai triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn)
Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Dựa vào phiếu xuất kho kế toán định khoản.
NV1: Nợ TK 621 42.250.000
Có TK 152 42.250.000
24.500.000
17.750.000
NV2: Nợ TK 621 80.000.000
Có TK 155(G1) 80.000.000 (10.000 x 8000)
thẻ kho
Tên nhãn hiệu, quy cách: nguyên liệu chính lá thuốc lá
Đơn vị tính: kg
Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày X-N
Số lượng
Số
Ngày
N
X
T
1
112
02/9
mua lá thuốc lá vàng
2.000
2.000
2
113
07/9
mua lá thuốc lá vàng
1000
3.000
3
114
08/9
lá thuốc lá vàng
1000
4.000
4
211
05/9
xuất kho lá thuốc lá vàng
2.500
1.500
5
213
06/9
xuất kho lá thuốc lá vàng
500
1.000
6
115
12/9
nhập kho lá vàng
2500
3.500
7
116
14/9
nhập kho lá vàng
3000
6.500
8
214
16/9
xuất kho để sản xuất sản phẩm
4.000
2.500
9
215
18/9
xuất kho để sản xuất sản phẩm
500
2.000
10
216
17/9
xuất kho để sản xuất sản phẩm
1.500
500
11
117
18/9
nhập kho lá thuốc lá
5.000
5.500
12
118
19/9
nhập kho lá vàng
3.000
8.500
13
217
21/9
xuất kho để sản xuất sản phẩm
4.000
4.500
14
120
27/9
nhập kho lá vàng
1.000
5.500
Cộng phát sinh
18.500
13.000
5.500
Tồn kho cuối tháng 9/2002
5.500
4. Công tác tổ chức hạch toán vật liệu , công cụ dụng cụ tại nhà máy thuốc lá Thăng long
41 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ
411. Tại kho: hàng ngày khi cố nghiệp vụ N - X nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện việc thu - phát nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ và ghi số lượng thực tế nhập - xuất vào chứng từ nhập - xuất. Căn cứ vào những chứng từ đó thủ kho ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng nhập xuất của từng loại vật liệu. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho của cột tồn của thẻ kho.Sau khi được sử dụng để ghi thẻ kho, các chứng từ xuất -nhập- tồn đuợc sắp xếp lại giao cho kế toán.
412. Tại phòng kế toán: Định kỳ, sau khi nhập được các chứng từ nhập xuất từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ.Sau đó nếu thấy đạt yêu cầu, kế toán nhận và ký xác nhận vào phiếu giao nhận chứng từ. Kế toán vật liệu sẽ phân loại chứng từ nhập xuất do thủ kho đưa lên theo từng loại vật liệu( nếu là chứng từ nhập) hoặc phân theo loại đối tượng sử dụng nều là chứng từ xuất.Sau đó, kế toán tiến hành, nhập số liệu vào máy vi tính để lên bảng kê chi tiết nhập xuất vật tư cho từng kho.
Căn cứ trên phiếu nhập vật liệu vào máy tính:
Số lượng nhập
Ngày tháng
Tên khách hàng ( đơn vị bán)
Tỷ giá ngoại tệ (nếu có)
Mã vật tư
Số lượng vật liệu nhập
Đơn giá nhập: tiền việt nam đồng, ngoại tệ
Khi nhập xong dữ liệu, trên máy tính sẽ tự tính cột thành tiền theo công thức đã cài đặt sẵn
Thành tiền = số lượng x đơn giá
Tùy các thống kê nhập chi tiết vật tư ở các kho trên, kế toán tổng hợp số liệu,theo tài khoản để lập bảng “Bảng tổng hợp nhập vật tư” và “B
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34227.doc