MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu 4
Lời mở đầu 5
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài 5
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài 6
Chương I: Những vấn đề chung của công tác hậu cần vật tư
của doanh nghiệp 7
1.1 Vật tư, hậu cần vật tư và công tác hậu cần vật tư 7
1.1.1 Vật tư 7
1.1.2 Hậu cần vật tư 9
1.1.3 Vai trò của công tác hậu cần vật tư 9
1.2 Nội dung của công tác hậu cần vật tư 9
1.2.1 Xác định nhu cầu vật tư 9
1.2.1.1 Khái niệm nhu cầu vật tư 9
1.2.1.2 Phương pháp xác định nhu cầu vật tư 10
1.2.2 Lập kế hoạch 13
1.2.2.1 Khái niệm: 13
1.2.2.2 Kế hoạch vật tư quý: 14
1.2.2.3 Kế hoạch hậu cần vật tư tháng: 14
1.2.3 Tổ chức mua sắm vật tư và những vấn đề liên quan 15
1.2.3.1 Xác định nhu cầu 15
1.2.3.2 Tìm và lựa chọn nhà cung ứng 16
1.2.3.3 Thương lượng và đặt hang 17
1.2.3.4 Tổ chức chuyển đưa vật tư về doanh nghiệp và
tiếp nhận vật tư 17
1.2.4 Dự trữ và bảo quản vật tư 18
1.2.4.1 Khái niệm dự trữ sản xuất: 19
1.2.4.2 Các bộ phận cấu thành dự trữ sản xuất: 19
1.2.4.3 Định mức dự trữ sản xuất 19
1.2.5 Cấp phát vật tư 22
1.2.5.1 Lập hạn mức cấp phát vật tư 22
1.2.5.2 Lập chứng từ cấp phát vật tư 22
1.2.5.3 Chuẩn bị và tổ chức giao vật tư 24
1.2.6 Thanh quyết toán vật tư 25
1.2.7 Đánh giá tình hình sử dụng vật tư 26
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác hậu cần vật tư ở doanh nghiệp 26
1.3.1 Yếu tố khách quan 26
1.3.2 Yếu tố chủ quan 27
Chương II: Thực tế công tác hậu cần vật tư ở Công ty
Cổ phần Xây dựng và du lịch Quang Minh 29
2.1 Khái quát về Công ty 29
2.2 Phân tích thực trạng công tác hậu cần vật tư 40
2.2.1 Tình hình xác định nhu cầu vật tư 40
2.2.2 Tình hình lập kế hoạch 41
2.2.3 Tình hình tổ chức mua sắm vật tư 43
2.2.4 Tình hình dự trữ vật tư 46
2.2.5 Tình hình cấp phát vật tư 50
2.2.6 Thanh quyết toán vật tư 50
Chương III: Những biện pháp hoàn thiện công tác hậu cần ở Công ty
Cổ phần Xây dựng và du lịch Quang Minh 53
3.1 Hoàn thiện bộ máy đảm nhiệm công tác hậu cần vật tư 53
3.2 Hoàn thiện công tác mua sắm vật tư và tổ chức vận chuyển đưa
vật tư về doanh nghiệp 54
3.3 Đa dạng hóa nguồn vật tư và khai thác hiệu quả các nguồn vật tư 55
3.4 Huy động và sử dụng vốn có hiệu quảcho công tác đảm bảo vật tư 56
3.5 Sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vật tư cho sản xuất. 57
Kết luận 59
Danh mục tài liệu tham khảo 60
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác hậu cần vật tư ở Công ty Cổ phần Xây dựng và du lịch Quang Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 phương thức giao vật tư ở doanh nghiệp :
Phương thức giao vật tư tại kho doanh nghiệp : Phân xưởng căn cứ vào các chứng từ cấp phát cử người cùng các phương tiện vận tải đến kho doanh nghiệp nhận vật tư và chuyển về.
Phương thức giao vật tư tại nơi làm việc: Phòng hậu cần vật tư trên cơ sở lịch cấp phát vật tư hoặc yêu cầu của các đơn vị sử dụng để cấp phát.
1.2.6 Thanh quyết toán vật tư
Thanh quyết toán vật tư sử dụng trong doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Nó cho biết lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không, có đúng theo định mức hay không.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng 3 phương pháp sau để quyết toán vật tư:
Phương pháp kiểm kê theo định kỳ:
C = Odk + X - Ock
E = (Q.m) – C
Trong đó:
C : lượng vật tư chi thực tế.
Odk : lượng vật tư tồn kho đầu kỳ thực tế.
Ock : lượng vật tư tồn kho cuối kỳ.
X : lượng vật tư thực xuất từ kho doanh nghiệp cho đơn vị tiêu dùng.
E : tiết kiệm hay bội chi vật tư.
Q : Số lượng sản phẩm sản xuất được.
m : Mức tiêu dùng vật tư.
Nếu E > 0 là tiết kiệm, E < 0 là bội chi vật tư .
Phương pháp đơn hàng: là việc quyết toán vật tư bằng cách so sánh thực chi với mức quy định được tính sau khi thực hiện đơn hàng.
Phương pháp quyết toán theo từng lô hàng cấp ra: Doanh nghiệp cấp phát vật tư theo mức quy định để đơn vị tiêu dùng phục vụ sản xuất. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, công nhân giao lại thành phẩm cùng với số lượng vật tư không sử dụng hết.
1.2.7 Đánh giá tình hình sử dụng vật tư
Phân tích tình hình sử dụng vật tư có thể theo nhiều nội dung khác nhau như việc sử dụng vật tư có đúng mục đích không, có đúng mức không, tình hình thu hồi và sử dụng phế liệu như thế nào.
H =
Trong đó:
H : hao phí vật tư thực tế cho một đơn vị sản phẩm.
C : Số vật tư thực tế chi ra.
Q : Số lượng sản phẩm sản xuất.
Yêu cầu của phân tích tình hình sử dụng vật tư không chỉ dừng lại ở việc nắm tình hình sử dụng vật tư mà còn phải tìm ra những ưu khuyết điểm, tìm ra nguyên nhân của mọi sự bội chi hay tiết kiệm vật tư để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác hậu cần vật tư ở doanh nghiệp
1.3.1 Yếu tố khách quan
* Trình độ khoa học công nghệ
Hiện nay công nghệ mới liên tục ra đời và công nghệ mới ra đời sẽ có những tính năng tác dụng tốt hơn công nghệ cũ và sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động của doanh nghiệp trong đó có cả hậu cần vật tư. Nhân tố này phản ánh tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất và sử dụng vật tư như chế tạo những máy móc có tính năng kỹ thuật cao, sử dụng những vật liệu mới hay sử dụng tiết kiệm.
Công nghệ mới cũng có thể gây ra những bất lợi cho các doanh nghiệp, nó có thể làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu so với những sản phẩm khác trên thị trường, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì thế doanh nghiệp cần phải chú ý tới việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là cần chú ý tới việc đổi mới công nghệ để có thể sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao, tuy nhiên khi doanh nghiệp đầu tư vào việc đổi mới công nghệ cũng cần chú ý tới một vấn đề là: nếu công nghệ đó nhanh chóng lạc hậu thì không nên đầu tư vào một công nghệ đã gần đạt đến khả năng tột đỉnh của nó mà hãy đợi đến khi có một công nghệ mới ra đời, bởi nếu đầu tư vào công nghệ đó thì sử dụng chưa được bao lâu nó đã trở thành lạc hậu.
* Nguồn cung ứng
Để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi thì doanh nghiệp cần phải có nguồn cung ứng tốt, bởi khi doanh nghiệp chuyên môn sản xuất thì đầu vào của doanh nghiệp này lại là đầu ra của doanh nghiệp khác, như vậy để đầu ra tốt thì đầu vào cũng phải tốt, có nghĩa là đầu vào tốt sẽ tạo điều kiện cho công tác hậu cần vật tư của doanh nghiệp được tiến hành tốt. Vì thế viêc lựa chọn nhà cung ứng là rất quan trọng, doanh nghiệp cần tìm và lựa chọn một người cung ứng đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời và đồng bộ vật tư với số lượng và chất lượng đảm bảo những yêu cầu của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải có quan hệ tốt với người cung ứng, có quan hệ tốt nhà cung ứng se có rất nhiều lợi thế.
1.3.2 Yếu tố chủ quan
* Quy mố sản xuất của doanh nghiệp
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ quyết định mức độ phức tạp của công tác hậu cần vật tư bảo đảm cho sản xuất ở doanh nghiệp. thật vậy, nếu như quy mô sản xuất lớn thì lượng vật tư cân nhiều hơn vì thế công tác hậu cần vật tư cũng sẽ phức tạp hơn.
* Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Bất cứ doanh nghiệp nào để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh đều cần phải có chi phí, chính vì thế tài chính được coi là dong máu chảy vào các hoạt động và công tác hậu cần vật tư cũng vậy. Nếu sức mạnh tài chính của công ty là lớn thì công tác hậu cần vật tư của doanh nghiệp cũng sẽ được tiến hành suôn sẻ, ngược lại nếu như tài chính của công ty yếu kém thì công tác hậu cần vật tư của doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn. Như vậy công tác hậu cần vật tư cũng phải phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
* Trình độ cán bộ lập và thực hiện kế hoạch hậu cần vật tư
Con người là yếu tố quyết định và quan trọng trong mọi công việc nói chung và trong công tác hậu cần vật tư nói riêng. Lực lượng lao động hậu cần vật tư từ nhân viên quản lý đến nhân viên kho, vận chuyển, bảo quản đều phải có sự phối hợp ăn ý với nhau, kết quả lao động của người này sẽ là điều kiện để người khác hoàn thành công việc.
Chương II: Thực tế công tác hậu cần vật tư ở Công ty Cổ phần Xây dựng và du lịch Quang Minh
2.1 Khái quát về Công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Quang Minh là một công ty có tư cách pháp nhân riêng. Hoạt động của công ty chịu sự quản lý của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
Tên gọi đầy đủ : Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Quang Minh.
Tên giao dịch : Công ty cổ phần xây dựng quốc tế Quang Minh.
Địa chỉ : Số 8 tổ 22, phường Phương Liên, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại : 8.524113 Fax: 84.5723455
Email : quangminhintuorism@hotmail.com
Tài khoản thuộc : Ngân hàng nông NN& PTNT Chi nhánh Thăng Long số 4 Phạm Ngọc Thạch.
MST : 0101007851.
Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Quang Minh nằm tại số 8 tổ 22 phường Phương Liên, quận Đống Đa, Hà Nội. Khi mới thành lập công ty có tên là: công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Lập (Tan Lạp company Limited).
Công ty trách nhiện hữu hạn Tân Lập được thành lập theo quyết định số: 0102000273 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 31 tháng 03 năm 2000. Có trụ sở chính tại số 8 tổ 22 phường Phương Liên – Đống Đa – Hà Nội.
Tuy mới thành lập, nhưng công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Lập đã thừa kế các hoạt động khảo sát, thiết kế thi công móng công trình của trung tâm kỹ thuật nền móng công trình – trường Đại học Xây Dựng – Hà Nội. Công ty là nơi tập hợp đội ngũ kỹ sư, cán bộ và công nhân lành nghề. Đã có nhiều kinh nghiệm và hoạt động chuyên sâu trong việc xử lý thi công nền móng công trình trên địa bàn cả nước.
Trong mấy năm vừa qua, công ty đã liên tục phấn đấu và phát triển, luôn bổ sung những thiết bị, phương tiện thi công tiên tiến, áp dụng công nghệ xây dựng mới, hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, và đào tạo tiếp nhận thêm một đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân lành nghề, có trình độ chuyên môn giỏi phẩm chất tốt, đủ năng lực đáp ứng được với sự phát triển đi lên không ngừng của công ty.
Từ hoạt động sản xuất kinh doanh và sự đầu tư đúng hướng công ty TNHH Tân Lập đã tạo cho mình một uy tín lớn mà không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng làm được.
Trong thời gian gần đây phát huy tiềm lực khoa học kỹ thuật của đội ngũ cán bộ công nhân trong công ty và sự hợp tác đắc lực của Đại Học Xây Dựng, Công ty đã đi sâu vào tổ chức đảm nhiệm thi công được các hạng mục lớn với chức năng:
Thi công bằng phương pháp ép đối tải với máy móc có lực ép lớn đến 300 tấn.
Liên kết khảo sát thiết kế phần móng công trình trọng điểm bằng kỹ thuật chuyên sâu và các máy móc hiện đại.
Liên kết thực hiện thí nghiệm sức chịu tải của cọc với tiêu chuẩn chuyên ngành bằng các loại máy tiên tiến hàng đầu nước ta.
Liên kết thực hiện đúc cọc bê tong các loại với năng lực sản xuất 1.500 m/ngày.
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập. Có đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề, lại được cộng tác của chuyên gia đầu ngành của trường Đại học Xây Dựng, chắc chắn rằng sẽ đảm nhiệm được việc thi công, xử lý nền móng các công trình với khẩu hiệu đề ra:
“ Chất lượng - Tiến độ - Giá cả ”
Chính vì vậy công ty đã luôn đạt được tốc độ tăng trưởng và tích lũy cao hàng năm, có uy tín lớn trong quá trình thi công các công trình lớn và nhỏ trên toàn quốc, có chỗ đứng chắc chắn trên thị trường xây dựng, công ty có đủ năng lực nhận thầu và hoàn thành mọi công trình xây dựng, đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình, đảm bảo tính mỹ thuật, giá thành hợp lý.
Công ty đã áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại, đưa công nghệ mới vào sản xuất như: Trạm trộn bê tông, ráo PAL chịu lực, bơm bê tông cố định hoặc di động, các thiết bị đào lắp và vận chuyển hiện đại, thiết bị thi công chuyên dụng như: ép cọc, công nghệ đúc…., áp dụng tiêu chuẩn của Nhật Bản, Mỹ, Úc và của Châu Âu để thi công đảm bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh lao động.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, công ty đã tham gia đấu thầu và thắng thầu rất nhiều công trình, đã và đang thi công nhiều công trình có quy mô lớn, công ty luôn đạt được tốc độ tăng trưởng và tích lũy cao hàng năm. Công ty TNHH Tân Lập là nhà thầu xây dựng khá mạnh và có uy tín trong việc xử lý nền móng, có đủ năng lực nhận thầu và hoàn thành mọi công trình xây dựng đảm bảo chất lượng, tiến độ công trình. Với sự phấn đấu không mệt mỏi và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được kết quả sản xuất đáng khích lệ trong sản xuất kinh doanh thể hiện qua kết quả sản xuất năm sau cao hơn năm trước.
Sau một thời gian dài hoạt động cùng sự phát triển của đất nước của khu vực, công ty đã quyết định thay đổi tên công ty, lấy tên là: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DU LỊCH QUANG MINH. Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Quang Minh được Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội công nhận vào tháng 7 năm 2007 và tiếp tục đi vào hoạt động, kế thừa toàn bộ cơ sở vật chất cũng như mô hình hoạt động trước đây.
Tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là một hình thức liên kết toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ cán bộ công nhân của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sử dụng các nguồn lực này một cách hợp lý, có hiệu quả để đạt được các mục tiêu đặt ra của công ty.
Theo chức năng và nhiệm vụ trên Công ty đa xây dựng một hệ thống quản lý phù hợp nhằm đảm bảo việc tổ chức quản lý có hiệu quả, đạt mục tiêu tổ chức gọn nhẹ. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bao gồm:
-Hội đồng quản trị
-Ban giám đốc của công ty:
+Giám đốc
+Một phó giám đốc
-Các phòng ban nhiệm vụ của công ty gồm có:
+Phòng kế toán tài chính
+Phòng kế hoạch kỹ thuật
+Phòng điều hành
+Phòng hành chính
+Phòng đấu thầu và quản lý dự án
-Các đội trực thuộc xây dựng của công ty:
+Đội xây dựng số 1
+ Đội xây dựng số 2
+ Đội xây dựng số 3
+ Đội xây dựng số 4
+ Đội xây dựng số 5
+ Đội xây dựng số 6
HỘI ĐỒNG QT
P.KỸ THUẬT
P.KẾ TOÁN
P.HÀNH CHÍNH
ĐỘI THI CÔNG 1
ĐỘI THI CÔNG 2
ĐỘI THI CÔNG 3
ĐỘI THI CÔNG 4
ĐỘI THI CÔNG 5
ĐỘI THI CÔNG 6
XƯỞNG ĐÚC BÊ TÔNG *
ĐỘI THÍ NGHIỆM *
ĐỘI VẬN
TẢI *
P.ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
P.ĐẤU THẦU & QLDA
GIÁM ĐỐC
Tất cả các bộ phận có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ cũng như có những tác động qua lại, hỗ trợ với nhau trong từng công việc. Đó là một sự kết hợp hài hòa, hợp lý trong công việc để có được kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Hội đồng quản trị(HĐQT): là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.HĐQT có trách nhiệm định hướng chiến lược phát triển và phương án đầu tư của Công ty thông qua việc hoạch định các chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời kỳ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng điều hành: Giám đốc Công ty, 01 Phó Giám đốc. Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Phòng kỹ thuật: Phòng kế hoạch kỹ thuật ngoài chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc công ty trong công tác quản lý kế hoạch và báo cáo thống kê, quản lý vật tư và sản xuât công nghiệp, lập các biện pháp thi công, quản lý thi công, quản lý tiến độ,... còn phải đảm bảo công tác quản lý kỹ thuật chất lượng, quản lý tiến độ thi công các công trình, ứng dụng công nghệ mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Xây dựng, giám sát kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Quản lý các hợp đồng thầu và thủ tục pháp lý. Cung cấp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán: Là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng Quản trị và giám đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác Tài chính - Kế toán trong toàn công ty theo đúng quy chế tài chính và điều lệ công ty. Hàng năm, Phòng tài chính kế toán đã bám sát và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao: Kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, tài chính chặt chẽ, phục vụ nhu cầu chi tiêu kịp thời và đầy đủ, báo cáo kịp thời chính xác các chứng từ hợp đồng kinh tế, lập và gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính hàng quý và cuối niên độ kế toán để gửi lên Hội đồng Quản trị và ban giám đốc công ty. Ngoài ra Phòng tài chính kế toán còn đảm bảo hoàn thành tốt công tác lên kế hoạch tài chính, báo cáo đột xuất các phát sinh.
Phòng tổ chức hành chính: Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt với sự phát triển sống còn của một công ty. Nắm bắt được tinh thần đó, Phòng tổ chức hành chính công ty thể hiện tinh thần làm chủ và khả năng hoạt động độc lập cao trong việc trợ giúp cho Hội đồng quản trị và ban Giám đốc công ty quản lý, và hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực, cũng như đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Không ngừng được đào tạo nâng cao về trình độ chuyên môn, được làm việc trong môi trường có tính chuyên nghiệp và kỷ luât, được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi và chính sách khen thưởng công minh dành cho người lao động, ... là lời hứa của công ty gửi tới cán bộ công nhân viên của mình.
Phòng đấu thầu và quản lý dự án: là phòng tham mưu cho giám đốc tổ chức triển khai, chỉ đạo về mặt tiếp thị và kinh tế, thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, khách hàng trong và ngoài nước để nắm bắt kịp thời các dự án đầu tư báo cáo cho lãnh đạo công ty để có kế hoạch tiếp thị tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Tham gia làm hồ sơ đấu thầu theo nội dung mời thầu của bên A. Phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật, dự thảo hợp đồng với khách hàng.
Mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa. Có nhiệm vụ chấp hành tốt các quy chế chính sách pháp luật của nhà nước quy định. Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước. Tổ chức phát huy khai thác sử dụng có hiệu quả công suất thiết bị kinh doanh có lãi, có tích luỹ để tái mở rộng sản xuất của công ty.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong thời kỳ
2004 – 2007
Đơn vị: nghìn đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2004
NĂM 2005
NĂM 2006
NĂM 2007
1. Tổng tài sản
5.381.145
5.952.393
6.417.190
6.985.156
2. Tài sản có lưu động
3.722.089
3.438.552
4.201.051
5.025.146
3. Tổng nguồn vốn
5.381.145
5.952.393
6.417.190
6.985.156
4. Nợ phải trả ngắn hạn
2.385.981
2.958515
3.428.680
3.865.482
5. Doanh thu
3.053.979
3.345.432
4.251.913
4.987.561
6. Lợi nhuận
976.593
1.026.952
1.346.152
1.561.152
7. Lợi nhuận sau thuế
925.147
998.305
1.310.229
1.508.216
( nguồn: Phòng kế toán tài chính )
Phân tích 2 chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong những năm vừa qua với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên và ban giám đốc công ty đã đạt được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể kết quả đó được chứng minh qua bảng sau:
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2004 – 2005
Chỉ tiêu
Tình hình thực hiện(tr.đồng)
Tốc độ tăng
2004
(1)
2005
(2)
2006
(3)
2007
(4)
2/1
3/2
4/3
Tr.đ
%
Tr.đ
%
Tr.đ
%
DT
3.054
3.346
4.251
4.987
292
9.6
905
27
736
17.3
LN
976
1.027
1.346
1.561
51
5.2
319
31
215
16
( Nguồn: Phòng kế toán tài chính )
Từ bảng số liệu trên có thể đưa ra một số nhận xét sau:
- Với những phấn đấu nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên và ban giám đốc của công ty doanh thu của công ty đã tăng qua các năm. Năm 2005, giá trị doanh thu tăng so với năm 2004, đạt 3.346 triệu đồng tăng 292 triệu tương ứng với tốc độ tăng là 9.6%. Đến năm 2006, giá trị doanh thu tăng cao so với năm 2005, doanh thu đạt 4.251 triệu đồng tăng 905 triệu tương ứng với 27%. Nhưng đến năm 2007 giá trị doanh thu có tăng nhưng tốc độ tăng thấp hơn so với tốc độ tăng của năm 2006, cụ thể là doanh thu đạt 4.987 triệu đồng tăng 736 triệu so với năm 2006 tương ứng với 17.3%.
- Về lợi nhuận: trong những năm đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, bên cạnh những thuận lợi cũng có rất nhiều khó khăn do quá trình hội nhập của đất nước. Trong tình hình như thế có rất nhiều doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế nói chung trong nghành xây dựng gặp rất nhiều khó khăn, làm ăn thua lỗ thì Công ty Cổ phần Xây dựng và du lịch Quang Minh với những cố gắng của mình vẫn kinh doanh có lãi. Năm 2005, mức lợi nhuận đạt 1.027 triệu đồng tăng 51 triệu so với năm 2004, tăng 5.2% so với năm 2004. Cũng như doanh thu, lợi nhuận năm 2006 đạt 1.346 triệu đồng tăng 319 triệu so với năm 2005 tương ứng với 31%, đây là năm mức lợi nhuận có tốc độ tăng cao nhất trong những năm vừa qua. Đến năm 2007 mức lợi nhuận tăng chậm hơn so với năm vừa qua, mức lợi nhuận đạt 1.561 triệu đồng, tăng 215 triệu so với năm 2006 tương ứng với 16%.
Tóm lại trong 4 năm vừa qua thì kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2004 là tương đối tốt với kết quả cụ thể như sau: doanh thu đạt 3.054 triệu đồng, mức lợi nhuận là 976 triệu. Năm 2005 kết quả có khả thi hơn so với năm trước với số liệu cụ thể như sau: doanh thu đạt được cao hơn so với năm 2004 là 292 triệu tương ứng 9.6%, mức lợi nhuận cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn sau với tốc độ doanh thu. Năm 2006 doanh thu và mức lợi nhuận có tốc độ tăng cao nhất trong 4 năm gần đây với tốc độ tăng doanh thu là 27% lợi nhuận là 31% so với năm 2005. Đến năm 2007 là năm công ty gặp nhiều khó khăn, với nhiệm vụ trung tâm là phấn đấu hoàn thành mọi thủ tục cần thiết để thực hiện Cổ phần hoá. Công ty theo chủ chương của Đảng và Nhà nước, nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có phần bị sao nhãng, do đó kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không đạt được như năm trước với tốc độ tăng doanh thu là 17.3% thấp hơn so với năm trước, còn lợi nhuận có tốc độ tăng 16% cũng thấp hơn so với năm 2006 ( tốc độ tăng của năm 2006 là 31%).
Hình 1 : Biểu đồ kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
giai đoạn 2004 – 2007
Đặc điểm sản phẩm của công ty
Công ty sản xuất các nhóm sản phẩm chủ yếu sau:
Cột điện li tâm, cột điện ứng suất trước li tâm các loại từ 8m – 20m.
Ống thoát nước các loại với đường kính từ 200 – 2500mm
Bê tông thương phẩm các loại mác từ 10Mpa – 60Mpa.
Các cấu kiện bê tông ứng suất trước như cọc vuông, cọc tròn, dầm... Panel các loại.
Trong mỗi nhóm sản phẩm trên bao gồm rất nhiều sản phẩm với các kích thước, độ sụt tải trọng... khác nhau, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng và đều được sản xuất trên các may móc, thiết bị của Nhật, Hàn, Nga, Việt Nam.
Các sản phẩm của công ty phần lớn đều được tiêu chuẩn hoá, quy trình hoá nhằm đảm bảo sự ổn định và đồng nhất sản phẩm, đồng thời tạo được uy tín, sự tin cậy đối với khách hàng. Chính sách sản phẩm và dịch vụ của công ty tập trung vào chính sách giá cả hợp lý, cùng với dịch vụ cung ứng ngày càng hoàn thiện hơn và nhằm đáp ứng nhu cầu đồng bộ của khách hàng.
2.2 Phân tích thực trạng công tác hậu cần vật tư
2.2.1 Tình hình xác định nhu cầu vật tư
Việc xác định nhu cầu vật tư ở Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Quang Minh do phòng kế hoạch kỹ thuật đảm nhiệm. Với đặc trưng của công ty là sản xuất bê tông đúc sẵn là chính, đây là loại sản phẩm được sản xuất từ nhiều loại nguyên vật liêu khác nhau như xi măng, sắt thép, cát, đá sỏi…Chính vì thế trong những năm vừa qua công ty sử dụng phương pháp tính dựa trên cơ sở số liệu về thành phẩm chế tạo sản phẩm. Nhu cầu được tính theo ba bước:
Bước 1: Xác định nhu cầu vật tư để thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Công thức:
Nt = Qi Hi
Trong đó :
Nt: Nhu cầu vật tư để thực hiện KH tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i theo kế hoạch tiêu thụ trong kỳ.
Hi: Trọng lượng tinh của sản phẩm thứ i.
Bước 2: Xác định nhu cầu vật tư cần thiết cho sản xuất sản phẩm có tính đến tổn thất trong quá trình sử dụng.Công thức :
Nvt =
Trong đó :
Nvt: Nhu cầu vật tư để sản xuất sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
K: Hệ số thu thành phẩm
Bước 3: Xác định nhu cầu về từng loại vật tư hàng hóa
Ni = Nvt hi
Trong đó:
Nhu cầu vật tư thứ i
Tỉ lệ % của loại vật tư thứ i
2.2.2 Tình hình lập kế hoạch
Kế hoạch hậu cần vật tư lập ra dựa trên nhu cầu sản xuất và định mức vật tư cho từng sản phẩm.
Kế hoạch hậu cần vật tư tại Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Quang Minh do phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm, phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình sản xuất thực tế năm trước do phòng kế toán gửi xuống rồi thông qua đó lập kế hoạch sản xuất từng kỳ( kỳ có thể là tháng, quý, năm ). Ngoài ra phòng kế hoạch vật tư còn phải thực hiện các việc liên quan đến vấn đề ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác như: Marketing, quảng cáo sản phẩm, đưa các kế hoạch tham dự các hội chợ. Phòng kế hoạch phải tạo mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng sẵn sàng cung ứng đầy đủ sản phẩm cho khách hàng. Ngoài việc phải lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, phòng kế hoạch vật tư còn phải tổ chức sản xuất, đảm bảo cung ứng nguồn vật tư cần thiết cho sản xuất. Phải tính toán chi tiết lượng vật tư dự trữ, bảo hiểm cần thiết cho cả giai đoạn sản xuất trong kỳ.
Phòng kế hoạch vật tư thông qua định mức tiêu hao vật tư do phòng điều hành sản xuất đưa ra và căn cứ vào số lượng sản phẩm kỳ kế hoạch, lượng phế phẩm thu hồi kỳ trước, lượng phế phẩm phát sinh cho phép rồi lập kế hoạch hậu cần vật tư. Sau khi lập kế hoạch hậu cần vật tư trong kỳ đưa lên trình giám đốc, nếu được giám đốc phê chuẩn phòng kế hoạch vật tư tiến hành thực hiện công tác hậu cần vật tư cho quá trình sản xuất của toàn công ty sao cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và đảm bảo tiến độ thi công.
Bảng 3: Bảng tiến độ cung ứng vật tư tháng 3/2007
Stt
Tên vật tư
đvt
Nhu cầu
Kế hoạch mua
Lần 1
Lần 2
SL
Ngày về dự kiến
Ngày về thực tế
So sánh tt/dk
SL
Ngày về dự kiến
Ngày về
thực tế
So sánh tt/dk
1
Bê tông thương phẩm mác 250
m3
43
45
20
15/03
15/03
0
25
28/03
28/03
0
2
Bê tông thương phẩm mác 350
m3
7
8
4
14/03
13/03
-1
4
27/03
27/03
0
3
Cát xây
m3
15
16
10
16/03
16/03
0
6
27/03
28/03
+1
4
Cốp pha
m3
160
165
90
15/03
15/03
0
75
28/03
28/03
0
5
Thép các loại
kg
1059
1065
900
14/03
12/03
-2
165
28/03
27/03
-1
6
Ván gỗ
m3
360
365
190
13/03
13/03
0
175
29/03
29/03
0
7
Xi măng
tấn
16
20
10
15/03
15/03
0
10
27/03
28/03
+1
( Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật )
Qua bảng trên ta thấy tiến độ thi cung ứng vật tư thực tế của công ty hầu hết đáp ứng đúng như kế hoạch đề ra, thậm chí sớm hơn dự kiến 1, 2 ngày. Có một số trường hợp chậm hơn so với kế hoạch đề ra là 1 ngày, là do nguyên nhân khách quan. Với việc thực hiện đúng theo quy trình cung ứng đã đề ra giúp công ty bảo đảm được tiến độ cung ứng vật tư.
2.2.3 Tình hình tổ chức mua sắm vật tư
* Quá trình mua vật tư:
Phòng kế hoạch kỹ thuật dựa vào kế hoạch thi công và tình hình thực hiện công trình và tình hình sản xuất thực tế năm trước xác định nhu cầu vật tư về cả chủng loại, khối lượng và chất lượng từng loại. Sau đó trình lên giám đốc, giám đốc xem xét v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20420.doc