Phần I: Một số vấn đề cơ bản về vốn và quản lý vốn, sử dụng vốn trong doanh nghiệp
I. Tổng quan về vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1. Khái niệm vốn
2. Các đặc trưng của vốn kinh doanh
3. Nhiệm vụ quản lý vốn
II. Vốn cố định của doanh nghiệp
1. Tài sản cố định của doanh nghiệp
2. Vốn cố định của doanh nghiệp
3. Khấu hao TSCĐ và các phương pháp tính khấu hao
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
5. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
III. Vốn lưu động
1. Khái niệm
2. Phân loại vốn lưu động
3. Vai trò và đặc điểm của vốn lưu động
4. Phân tích hiệu quả
5. Xác định nhu cầu vốn lưu động
6. Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp
7. Các biện pháp nhằm tăng tốc độ vốn luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ VỐN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1-5
I. Giới thiệu một số nét về công ty cơ khí ô tô 1-5
1. Quá trình hình thành và phát triển
II. Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn tại công ty công ty cơ khí ô tô 1-5
1. Phân cấp quản lý tài chính doanh nghiệp
2. Công tác kế toán hoá tài chính doanh nghiệp
3. Một số thành tựu và hạn chế của công ty qua đánh giá ở hai năm 2000 - 2001
4. Tình hình quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở công ty
III. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
PHẦN III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1-5
I. Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng vốn
II. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1. Đề xuất với công ty
2. Đề xuất với Nhà nước
3. Điều kiện thực hiện đề xuất
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3078 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác huy động và sử dụng vốn ở Công ty cơ khí ô tô 1-5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp.
Sau khi đã xác định được nhu cầu vốn lưu động cả năm và khi nhu cầu vốn đã được các cơ quan tài chính hoặc tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp xác định làm chỉ tiêu vốn lưu động cả năm, thì doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu đầu tư về vốn lưu động trong kế hoạch dài hạn để xây dựng các nguồn vốn nhằm đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định.
Doanh nghiệp cần xác định số vốn lưu động cần thiết thừa hoặc thiếu so với nhu cầu và quy mô kinh doanh. Công thức xác định vốn lưu động thừa (hay thiếu) như sau :
Vtt = Vtc - Vnc
Trong đó :
Vn : Số vốn lưu động thừa hay thiếu so với nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Vtc : Số vốn lưu động thực có của doanh nghiệp ở năm kế hoạch
Vnc : Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, trong năm kế hoạch nếu xét thấy số vốn lưu động thực có còn thiếu so với nhu cầu vốn đã được duyệt, mà các doanh nghiệp nay kinh doanh có hiệu quả thì có thể sẽ được xét để cấp trên bổ sung vốn lưu động.
Những doanh nghiệp thuộc diện này là những doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm, không có sản phẩm ứ đọng, có lãi năm sau cao hơn năm trước, có lợi nhuận nộp thuế cho ngân sách Nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Biện pháp bổ sung thêm vốn lưu động là trích từ lợi nhuận sau thuế, huy động vật tư Nhà nước để tại doanh nghiệp và vật tư ứ đọng chậm luân chuyển, sử dụng một phần tiền bán cổ phần khi cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước để cấp bổ sung vốn lưu động. Chuyển một phần vốn lưu động vay của các ngân hàng thương mại quốc doanh hiện đang sử dụng trong sản xuất kinh doanh sang phần NSNN cấp (trừ phần nợ quá hạn); hoặc điều hoà vốn lưu động từ doanh nghiệp thừa sang doanh nghiệp thiếu. Nếu áp dụng các biện pháp trên mà vẫn thiếu vốn thì NSNN cấp thêm.
Trong trường hợp khi xét thấy doanh nghiệp thừa vốn trong năm kế hoạch so với nhu cầu thì có thể điều hoà sang doanh nghiệp thiếu, hoặc đi góp vốn liên doanh, liên kết để mang lại hiệu quả lớn hơn.
7. Các biện pháp nhằm tăng tốc độ vốn luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp.
7.1. Quản lý tài sản lưu động.
Tài sản lưu động gồm tài sản lưu động trong các khâu : Dự trữ - sản xuất - lưu thông hợp thành. Trong khi phân tích ta phải hiểu rõ được đặc điểm tài sản lưu động : thường luân chuyển nhanh hơn tài sản cố định. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải đầu tư như thế nào để mang lại lợi nhuận cao nhất. Qua thực tế xem xét ta muốn sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả thì phải thực hiện tốt ở các khâu sau đây :
7.1.1. Ở khâu dự trữ.
Doanh nghiệp phải có quanhệ làm ăn rộng rãi, có nhiều mối mua vật tư, hàng hoá. Luôn có kế hoạch nhằm tổ chức tốt công tác thu mua vật tư, hàng hoá, bảo quản vật tư cho sản xuất. Phải xác định số vật tư hợp lý đảm bảo cho sản xuất kinh doanh nhưng không nên dự trữ quá nhiều. Từ đó góp phần hạ thấp chi phí bảo quản rút ngắn thời gian và chi phí bốc dỡ, kiểm nhận nguyên, vật liệu. Trong khâu bảo quản phải hết sức chú ý tới mất mát, hao hụt và giảm chất lượng nguyên, vật liệu.
7.1.2. Ở khâu sản xuất.
Doanh nghiệp phải đảm bảo cân đối các nguồn lực của sản xuất để sản xuất luôn được diễn ra một cách nhịp nhàng, có kế hoạch. Phải tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong sản xuất sử dụng tiết kiệm, hợp lý vật tư, nguyên liệu, phấn đấu hạ thấp dần định mức vật tư cho sản xuất. Phải tính toán cân đối sao cho cân đối giữa các bộ phận vốn sản xuất, phù hợp với đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp.
7.1.3. ở khâu tiêu thụ.
Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị, sử dụng tổng hợp các biện pháp cạnh tranh để thu hút khách hàng. Bên cạnh đó phải chú ý tới công tác thu nhập thông tin phản hồi thị trường để đưa ra những chiến lược phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ cụ thể. Trong thời gian đưa sản phẩm ra thị trường thì khách hàng mới biết được sản phẩm của chúng ta, từ đó mới có thể thu thập được những ý kiến đề xuất và rút ra được ưu nhược điểm với những sản phẩm cùng loại.
7.2. Quản lý tiền mặt và chứng khoán có khả năng thanh toán cao.
7.2.1. Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt.
Khuyến khích khách hàng sớm thanh toán, sớm trả nợ bằng các biện pháp chiết khấu với các khoản nợ được thanh toán đúng hạn hay trước hạn, áp dụng các phương thức thanh toán nhanh và tập trung qua ngân hàng.
7.2.2. Tăng cường quản lý các khoản phải thu.
Trong kinh doanh của doanh nghiệp, thường xuyên diễn ra các nghiệp vụ mua chịu và bán chịu, độ lớn các khoản phải thu thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới, cũng như sự tác động của tình hình kinh tế nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có chính sách như chính sách tín dụng, chính sách chiết khấu, việc thu tiền, việc theo dõi khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân… để đảm bảo nhanh chóng thu hồi các khoản nợ, tập trung được vốn và tăng vòng quay của đồng vốn.
7.2.3. Tăng cường quản trị hàng hoá tồn kho.
Hàng hoá tồn kho bao gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Xác định hợp lý dự trữ - sản xuất - tiêu thụ.
IV. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TRONG BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN.
1. Bảng cân đối kế toán.
1.1. Khái niệm.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có (Tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối (tài sản = nguồn vốn). Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu và kinh doanh đối với doanh nghiệp.
1.2. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán.
Mẫu bảng cân đối kế toán.
TÀI SẢN
Mã số
Năm N - 1
Năm N
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
100
I. Tiền
110
1. Tiền mặt tại qũy (gồm cả ngân phiếu)
111
2. Tiền gửi ngân hàng
112
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
III. Các khoản phải thu
130
1. Phải thu của khách hàng
131
2. Trả trước cho người bán
132
3. Thuế GTGT được khấu trừ
133
4. Phải thu nội bộ
134
Vốn kinh doanh ở đơn vị thuộc
135
Phải thu nội bộ khác
136
5. Các khoản phải thu khác
138
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
IV. Hàng tồn kho
140
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên vật liệu tồn (kh)
142
3. Công cụ dụng cụ tồn kho
143
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
5. Thành phẩm tồn kho
145
6. Hàng tồn kho
146
7. Hàng gửi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
V. Tài sản lưu động khác
150
1. Tạm ứng
151
2. Chi phí trả trước
152
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5. Các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
VI. Chi sự nghiệp
160
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
200
I. Tài sản cố định
210
1. Tài sản cố định hữu hình
211
Nguyên giá
212
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
2. Tài sản cố định thuê tài chính
214
Nguyên giá
215
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
216
3. Tài sản cố định vô hình
217
Nguyên giá
218
Hao mòn luỹ kế (*)
219
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác (*)
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
IV. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn (*)
240
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
250
NGUỒN VỐN
Mã số
Năm N - 1
Năm N
A. NỢ PHẢI TRẢ
300
I. Nợ ngắn hạn
310
1. Vay ngắn hạn
311
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
4. Người mua trả trước tiền
314
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
315
6. Phải trả công nhân viên
316
7. Phải trả các đơn vị nội bộ
317
8. Các khoản phải trả phải nộp khác
318
II. Nợ dài hạn
320
1. Vay dài hạn
321
2. Nợ dài hạn khác
322
III. Nợ khác
330
1. Chi phí phải trả
331
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
3. Nhận ký qũy, ký cược dài hạn
333
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
I. Nguồn vốn qũy
410
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Qũy đầu tư phát triển
414
5. Qũy dự trữ
415
6. Lợi nhuận chưa phân phối
416
7. Qũy khen thưởng phúc lợi
417
8. Nguồn vốn đầu tư XDCB
418
II. Nguồn kinh phí
420
1. Qũy quản lý của cấp trên
421
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
422
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
423
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
424
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
425
Tổng cộng nguồn vốn
430
Phương pháp lập bảng cân đối kế toán.
PHẦN “TÀI SẢN”
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách tổng cộng các chỉ tiêu từ I đến VI sau đây :
I. Tiền : Phản ánh toàn bộ các khoản tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Số liệu ghi dựa trên số dư nợ các TK 111, 112, 113.
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn : Phản ánh giá trị thực tế của các khoản đầu tư ngắn hạn được tính bằng cách lấy giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư trừ đi khoản dự phòng giảm giá (II = 1 + 2 - 3). Số liệu ghi vào hai chỉ tiêu (1) và (2) là số dư nợ cuối kỳ của TK 121, 1288 và (3) là số dư có cuối kỳ 8 TK 129.
III. Các khoản phải thu : Phản ánh toàn bộ những khoản mà doanh nghiệp thực sự có khả năng thu được tính bằng cách tổng số các khoản phải thu trừ đi dự phòng phải thu khó đòi (III = 1 + 2 +… + 5 - 6) các chỉ tiêu từ 1 đến 5 dựa vào số dư nợ cuối kỳ của các TK 131, 331, 133, 136, 138 và số dư bên nợ các TK 151, 152, 153, 454, 155, 156, 157 và số dư có TK 159.
V. Tài sản lưu động khác : (V = 1+2+…+5) số liệu để ghi dựa vào số dư nợ TK 141, 1421, 1422, 1381, 144.
VI. Chi sự nghiệp : Số liệu ghi dự vào TK 1661, 1662.
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh các tài sản cố định đã và đang hình thành tài sản cố định và các khoản đầu tư lớn hơn một năm (B = I + II + III + IV). Các chỉ tiêu I dựa vào bên nợ TK 211, 212, 213 và số dư nợ có TK 214. Các chỉ tiêu còn lại dựa vào số dư cuối kỳ của các TK liên quan.
Tổng cộng tài sản : Phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động (A + B).
PHẦN “NGUỒN VỐN”
A. Nợ phải trả.
Phản ánh các khoản trách nhiệm của doanh nghiệp với chủ nợ (a + I + II + III).
I. Nợ ngắn hạn : (I = 1+2+…+8) số liệu ghi vào chỉ tiêu tài 1 đến 7 là số dư TK 311, 315, 331, 131, 333, 334, 336… Riêng chỉ tiêu 8 là số dư có TK 3381 cộng có số dư có của TK 136, 138, 141 (nếu có).
II. Nợ dài hạn : (I = 1 + 2) số liệu ghi dựa vào dư có TK 341, 342
III. Nợ khác : Số liệu ghi vào dựa vào số dư các TK có liên quan.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Phản ánh nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư ban đầu và bổ sung trong qúa trình kinh doanh (B = I + II).
I. Nguồn vốn - qũy : Dựa vào số dư của TK liên quan
II. Nguồn kinh phí : Dựa vào số dư có của các TK 451, 461, 466
Tổng cộng nguồn vốn : Phản ánh tổng số nguồn hình thành của tài sản (A + B).
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty để xem tình hình tài chính của doanh nghiệp có khả quan hay không.
2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Khi phân tích thông tin này sẽ cung cấp cho chúng ta thấy được khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp xem có khả quan haykhông khả quan.
Trước hết ta cần phải tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa số năm N - 1 và số năm N qua đó ta có thể thấy được quy mô vón của doanh nghiệp cũng như thấy được khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Mặc dù, số tài sản hay nguồn vốn tăng hay giảm cũng chưa phân tích được đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tổng tài sản năm N - 1
=
Tổng nguồn vốn năm N - 1
Tổng tài sản năm N
Tổng nguồn vốn năm N
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng đảm bảo vốn để hoạt động kinh doanh là rất quan trọng vì nó thể hiện về mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau :
Tỷ suất tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu (loại B, nguồn vốn)
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ càng lớn thì doanh nghiệp có khả năng độc lập về tài chính càng cao. Tình hình tài chính của doanh nghiệp còn được thể hiện qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy khi đánh gía tình hình tài chính của doanh nghiệp ta cần xem xét các khả năng thanh toán sau:
Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn)
Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn )
=
Tổng số tài sản lưu động (loại A,Tài sản)
Tổng số nợ ngắn hạn (Loại A, mục I, N vốn
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán hiện hành cao nhưng không nên ở mức độ quá lớn sẽ gây lên hiện tượng ứ đọng vốn…làm giảm hiệu quả đầu tư.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Trong thực tế cho thấy chỉ tiêu tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 là không tốt sẽ gây ứ đọng vốn học thiếu tiền để thanh toán.
Tỷ suất thanh toán vốn lưu động
Tỷ suất thanh toán
tức thời
=
Tổng số vốn bằng tiền ( Loại A, mục I, Tài sản)
Tổng số nợ ngắn hạn (Loại A, mục I, N vốn)
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên nếu tỷ suất thanh toán quá cao sẽ không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn làm cho vòng quay chậm lại.
Ngoài ra chỉ tiêu trên ta cần xem xét đến vốn lưu động thuần
Vốn hoạt động thuần = tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Khi phân tích thì vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì có khả năng thanh toán càng cao tuy nhiên ta phải xác định một lượng vốn hoạt động thuần hợp lý thì sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư, từ đó sẽ tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng của công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, sản xuất sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
Tài liệu dùng để phân tích tình hình thanh toán chủ yếu là bảng cân đối kế toán và bảng thuyết minh bổ sung báo cáo.
Để xem hoạt động của Công ty đang ở trong tình trạng nào ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau :
Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả
Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả
=
Tổng số nợ phải thu
x
100%
Tổng số nợ phải trả
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ đơn vị bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Ngược lại tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn từ bên ngoài nhiều .
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
=
Tổng số doanh thu bán chịu thực
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ, nếu các khoản phải thu hồi được nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và Công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng tới khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
Số ngày trung bình để thu các khoản phải thu
Trung bình để thu các khoản phải thu
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày là lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại, số ngày quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian.
4. Phân tích đảm bảo nhu cầu vốn
Để năm được một cách chi tiết đầy đủ về thực trạng cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp ta phải đi xem xét mối quan hệ và tình hình biến động trong bảng cân đối kế toán. Ta phân tích bảng cân đối kế toán về nguồn hình thành nên TSCĐ và TSLĐ như sau :
Cân đối 1 :
B. Nguồn vốn = A Tài sản ( I + II + IV + V (2) + VI) + B. Tài sản (I + II + III).
Bảng cân đối ở trên chỉ mang tính lý thuyết tức là với nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp đủ trang trải các tài sản cho hoạt động tài chính mà không phải đi chiếm dụng vốn.
Trong thực tế nó thường xảy ra một trong hai trường hợp sau :
Vế trái >Vế phải : doanh nghiệp thừa vốn không sử dụng hết sẽ bị chiếm dụng.
Vế trái < Vế phải : Do thiếu vốn để trang trải tài sản do vậy doanh nghiệp phải đi vay hoặc đi chiếm dụng vốn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn trả, dùng cho nguồn vốn kinh doanh được coi là hợp pháp do vậy, về mặt lý thuyết ta lại có.
Cân đối 2 :
B nguồn vốn + A. nguồn vốn ( I (1) + II) = A. Tài sản ( I + II + IV + V (2,3) + VI) + B. Tài sản ( I + II + III).
Trong thực tế thường xảy ra các trường hợp sau :
Vế trái > Vế phải : Số thừa sẽ bị chiếm dụng
Vế trái < Vế phải : Do thiếu vốn nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng từ bên ngoài.
Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán ta có :
Cân đối 3 :
[ A, I (1), II + B] nguồn vốn + [ A, I (2, 3…8), III] nguồn vốn = [A. I, II. IV, V (2,3), VI + B, I, II, III] Tài sản + [A, III, V (1,4,5) + B, IV] tài sản
Từ việc biến đổi cân đối 3 ta cân đối tiếp theo.
Cân đối 4 :
[AI (1) + B] Nguồn vốn - [ A (I+ II + IV + V (2,3)) + B ( I + II + III] Tài sản
= [ A (III+ V (1,4,5)) + B, IV] Tài sản - [ AI (2,3…, 8),III] Nguồn vốn
Cân đối (4) cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiế dụng ) đúng bằng số chênh lệch giữ số tài sả phải thu và công nợ phải trả.
Tiếp theo, cần phả đi sâu phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Ta phân tích cơ cấu tài sản như sau :
Tỷ suất đầu tư về tài sản cố định
Tỷ suất đầu tư
=
Tổng số tài sản cố định
x
100%
Tổng số tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc từng ngành nghề kinh doanh và đặc điểm của Công ty mà có một cơ cấu hợp lý.
Tỷ suất đầu tư về tài sản lưu động :
Tỷ suất đầu tư
=
Tổng số tài sản lưu động
x
100%
Tổng số tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền hiện có đầu tư tại doanh nghiệp.
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ VỐN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1-5
I. GIỚI THIỆU MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ 1-5.
1-Quá trình hình thành và phát triển
1.1-Lịch sử hình thành
Công ty cơ khí ô tô 1- 5 Đông anh là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty cơ khí GTVT - một trong những đơn vị cơ khí đầu tiên của ngành GTVT. Công ty được thành lập từ ngày 1/5/1956 thực hiện mục tiêu là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thiết kế chế tạo máy thi công, chế tạo các sản phẩm cơ khí, sửa chữa lắp ráp và đóng mới ô tô…
1.2-Quá trình phát triển
Cuối TK 19 đầu TK 20 Công ty cơ khí ô tô 1 - 5 có gặp một số khó khăn vì nằm trong tình trạng quá độ chung của đất nước và mới sang nền kinh tế thị trường còn nhiiêù bỡ ngỡ. Nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ CNV, Công ty đã dần lấy lại thế cân bằng và bắt đầu thích nghi với cơ chế tự hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã thực sự bước sang một trang mới kể từ khi được thành lập theo quy định 1041 QĐTCCB - NĐ ngày 27/5/1993 của Bộ trưởng Bộ GTVT( thành lập theo quy định 388). Nhiệm vụ chủ yếu theo quyết định thành lập là: sửa chữa, đóng mới và sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, máy thi công và xe gắn máy mã số 0105…
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và yêu cầu của thị trường, Công ty cơ khí ô tô 1- 5 trong 3 năm qua (từ 1995 - 1997) đã đóng góp cho nền kinh tế một số lượng lớn về đóng mới và lắp ráp ô tô, xe gắn máy. Nhất là năm 1997, Công ty đã thực hiện chỉ đạo một số lượng lớn các thiết bị phục vụ cho việc thi công đường bộ như : Lu bánh lốp, trạm cấp phối, đặc biệt là trạm bê tông nhựa nóng có công suất từ 20 - 80 t/g được cục đo lường chất lượng Nhà nước xác định bảo đảm chất lượng thay thế hàng nhập khẩu. Công ty đã góp phần đáng kể vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng GTVT theo chế độ của Nhà nước. Vừa qua ngày 28/3/2001 Công ty được trao tặng đơn vị anh hùng lao động-2000.
Mặc dù thuộc Tổng Công ty cơ khí GTVT, Công ty cơ khí ô tô 1 - 5 hoàn toàn độc lập trong công tác quản lý kinh doanh và hạch toán kinh tế. Cho nên Công ty tổ chức đầy đủ các phòng ban chức năng để năng động trong việc tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường cung cấp NVL đồng thời cũng sáng tạo trong sản xuất và quản lý kinh doanh. Song Công ty cũng phấn đấu tinh giảm bộ máy quản lý tới mức có thể và tăng hiệu suất làm việc tới mức tối đa. Chính vì vậy mà bộ máy quản lý của Công ty ngày càng có trình độ cao, nhân viên quản lý đều đã và dang qua các khóa đào tạo chính quy và tại chức ở các trường đại học. Còn đối với những người lao động là công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm ở Công ty, bộ phận sản xuất gồm có 4 phân xưởng và một bộ phận phụ trợ : Phân xưởng cơ khí, phân xưởng ô tô, phân xưởng máy công trình I, phân xưởng máy công trình II và ban cơ điện.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty có thể được biểu hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1 - 5
PGĐ KINH DOANH
PX Ô TÔ
BAN CƠ ĐIỆN
PHÒNG ĐẦU TƯ THỊ TRỪỜNG
PHÒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
PHÒNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PGĐ KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC
PX MÁY CÔNG TRÌNH 2
PX MÁY CÔNG TRÌNH 1
PX CƠ KHÍ
PHÒNG KCS
Mỗi phòng ban hay phân xưởng trong công ty có một chức năng riêng nhưng giữa chung lại có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty tạo thành một khối thống nhất đủ khả năng để đứng vững trên thị trường
Đứng đầu Công ty là giám đốc- người trực tiếp ra quyết định quản lý sản xuất thông qua việc nắm vững tình hình hoạt động của Công ty.Bên cạnh Giám đốc có 2 Phó giám đốc là : Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh giúp Giám đốc mảng kinh donh của Công ty, Phó Giám đốc kỹ thuật giúp Giám đốc theo dõi về mặt kỹ thuật sản xuất sản phẩm của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ quản lý trong toàn Công ty, tổ chức điều độ lao động cho các đơn vị, các bộ phận, khai thác tuyển dụng lao động, giải quyết vấn đề tiền lương, xây dựng hệ số tính lương cho bộ phận quản lý, xây dựng định mức tiền lương cho sản phẩm và thực hiện các hoạt động xã hội của công ty.
Phòng tài chính kế toán : Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, thu thập về số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của Giám đốc, thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình hoạt động trên cơ sở đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Phòng đầu tư thị trường : Tổ chức tìm thị trường cung cấp đầu vào cho Công ty, mật khác cung tổ chức để đảm bảo đầu ra cho công cụ dụng cụ Công ty. Tức là tổ chức mua NVL cho công ty và thực hiện tiêu thụ, chào hàng, tiếp xúc gặp gỡ khách hàng, trao đổi tìm thị hiếu của khách hàng, nhu cầu xã hội của mặt hàng do Công ty sản xuất. Với nhiệm vụ như vậy, phòng đầu tư thị trường cung cấp các thông tin về thị trường và sự biến động trên thị trường một cách kịp thời.
Phòng kế hoạch sản xuất : Trrên cơ sở các hợp đồng sản xuất và định mức kỹ thuật đã xác định, phòng kế hoạch sản xuất lên các kế hoạch sản xuất sản phẩm phù hợp với đơn đặt hàng của khách hàng, giúp cho giám đốc nắm được tình hình sản xuất của Công ty.
Phòng khoa học công nghệ : Tổ chức tính toán các định mức kỹ thuật, nghiên cứu đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra các biện pháp kỹ thuật góp phần giảm chhi phí sản xuất sản phẩm.
Phòng KCS : Là phòng chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi giao sản phẩm cho khách hàng.
Về mặt tổ chức sản xuất trực tiếp ở các phân xưởng : Các phân xưởng được xây dựng theo chu trình khép kín, mỗi phân xưởng thực hiện một nhiệm vụ riêng. Các phân xưởng thực hiện gia công chi tiết theo thông số kỹ thuật và định mức tiêu hao NVL do phong khoa học công nghệ đưa xuống.
-Phân xưởng cơ khí : Thực hiện gia công cơ khí, chế tạo các chi tiết sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất, lắp ráp ô tô, máy công trình và chế tạo các sản phẩm cơ khí khác.
-Phân xưởng ô tô : sản xuất lắp ráp ô tô các loại phục vụ ngành giao thông vận tải.
-Phân xưởng máy công trình 1 px máy công trình 2 : Sản xuất lắp ráp các thiết bị công trình phục vụ ngành GTVT, xây dựng như máy trạm trộn bê tông ASPHALT, trạm trộn đá xi măng, xe lu, bánh lốp, lu rung…
-Ban cơ điện : Quản lý và sửa chữa các thiết bị máy móc phục vụ trong công ty, quản lý và sửa chữa các loại thiết bị đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC2183.doc