Chuyên đề Công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Constrexim số 1

MỤC LỤC

 

Lời nói đầu 1

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực 3

1.1. Các khái niệm cơ bản 3

1.1.1. Kế hoạch hoá 3

1.1.2. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực 3

1.2. Vai trò của kế hoạch hoá nguồn nhân lực 4

1.2.1. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực giữ vai trò trung tâm trong quản lý chiến lược nguồn nhân lực. 4

1.2.2. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của tổ chức. 5

1.2.3. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là cơ sở cho các hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 5

1.2.4. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực nhằm điều hoà các hoạt động nguồn nhân lực. 5

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch hoá nguồn nhân lực 5

1.3.1. Loại sản phẩm, dịch vụ mà tổ chức sẽ cung cấp cho xã hội và chiến lược của tổ chức 5

1.3.2. Tính không ổn định của môi trường 6

1.3.3. Độ dài thời gian của kế hoạch hoá nguồn nhân lực 6

1.3.4. Loại thông tin và chất lượng của dự báo thông tin về kế hoạch hoá nguồn nhân lực 6

1.4. Cơ sở của kế hoạch hoá nguồn nhân lực 7

1.4.1. Phân tích công việc 7

1.4.2.Quan hệ giữa kế hoạch hoá nguồn nhân lực và kế hoạch sản xuất kinh doanh 7

1.4.3. Đánh giá thực hiện công việc 9

1.4.4. Định mức lao động 10

1.5. Quá trình kế hoạch hoá nguồn nhân lực 11

1.5.1. Dự đoán cầu nhân lực 11

1.5.1.1. Dự đoán cầu nhân lực ngắn hạn 11

1.5.1.2. Dự đoán cầu nhân lực dài hạn 13

1.5.2. Dự đoán cung nhân lực 17

1.5.2.1. Dự đoán cung nhân lực trong nội bộ tổ chức/Phân tích nhân lực hiện có của tổ chức 17

1.5.2.2. Dự đoán cung nhân lực từ bên ngoài 19

1.6. Cân đối cung và cầu nhân lực, các giải pháp khắc phục mất cân đối giữa cung và cầu 22

1.6.1. Cầu nhân lực lớn hơn cung nhân lực (thiếu lao động) 22

1.6.2. Cung nhân lực lớn hơn cầu nhân lực (thừa lao động) 23

1.6.3. Cầu nhân lực bằng cung nhân lực (cân đối) 25

Chương 2 : Tổng quan về công ty constrexim số 1 và đặc điểm nguồn nhân lực của công ty 26

2.1. Tổng quan về công ty 26

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Constrexim số 1 26

2.1.2. Các giai đoạn phát triển nổi bật của Công ty cổ phần Constrexim số 1 26

2.1.3. Mối quan hệ giữa Công ty Cổ phần Constrexim số 1 và Công ty mẹ Constrexim Holdings 27

2.1.3.1. Quan hệ giữa Công ty cổ phần Constrexim số 1 và Công ty mẹ Constrexim Holdings 27

2.1.3.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty cổ phần Constrexim số 1 đối với Công ty mẹ 28

2.1.4. Mô hình tô chức bộ máy quản lý của Công ty 29

2.1.4.1. Đại Hội đồng cổ đông 30

2.1.4.2 . Hội đồng quản trị 30

2.1.4.3. Ban kiểm soát 30

2.1.4.4. Giám đốc công ty 31

2.1.4.5. Phó giám đốc 31

2.1.4.6. Phòng Tổ chức hành chính 31

2.1.4.7. Phòng kế hoạch kỹ thuật 32

2.1.4.8. Phòng tài chính kế toán 33

2.1.4.9. Các xí nghiệp sản xuất 33

2.1.5. Chức năng nhiệm vụ của công ty 34

2.1.6. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 36

2.1.6.1. Đặc thù của ngành xây dựng. 36

2.1.6.2. Những đặc điểm của sản xuất trong xây dựng 37

2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty cổ phần Constrexim số 1 38

2.2.1. Cơ cấu lao động công ty theo phòng ban, chức năng. 38

2.2.2. Cơ cấu ngành nghề được đào tạo của cán bộ quản lýnhân viên 39

Chương 3: Kế hoạch hoá nguồn nhân lực cho công ty cổ phần constrexim số 1 41

3.1. Nguyên nhân và ý nghĩa của kế hoạch hoá nguồn nhân lực công ty. 41

3.1.1. Nguyên nhân: 41

3.1.2. Ý nghĩa 42

3.2. Xây dựng qui trình kế hoạch hoá NNL ở công ty cổ phần constrexim số 1 43

3.2.1 Xác định nhu cầu và dự báo nhu cầu. 44

3.2.2. Dự đoán cung nhân lực. 48

3.2.2.1. Cung nhân lực bên trong doanh nghiệp. Là dự đoán khả năng đáp ứng nhu cầu về nhân lực trên cơ sở phát triển lực lượng lao động hiện tại. 48

3.2.2.2. Cung nhân lực bên ngoài 50

3.2.3. Đề ra chính sách và kế hoạch( hay cân đối cung- cầu nhân lực) 50

3.2.3.1. Cầu nhân lực lớn hơn cung nhân lực (thiếu lao động) 51

3.2.3.2. Cung nhân lực lớn hơn cầu nhân lực (thừa lao động) 51

3.2.3.3. Cung nhân lực bằng cầu nhân lực (cân đối) 51

3.2.4. Thực hiện các chính sách 52

3.2.5. Kiểm tra và đánh giá: 52

3.3. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho công ty cổ phần Constrexim số 1 52

3.3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Constrexim số 1 52

3.3.1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2003 , 2004 52

3.3.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 54

3.3.1.3. Dự kiến kế hoạch kinh doanh năm 2006 – 2007 56

3.3.2. Sự biến động về lao động của công ty từ năm 2003 trở lại đây 58

3.3.3. Dự báo nhu cầu lao động công ty cổ phần constrexim số 1 đến năm 2009 59

3.4. Các phương pháp thực hiện kế hoạch hoá nguồn nhân lực ở công ty. 62

Kết Luận 63

Tài liệu tham khảo 64

 

 

docx69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4608 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Constrexim số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biện pháp cụ thể, thích ứng. 1.6.1. Cầu nhân lực lớn hơn cung nhân lực (thiếu lao động) Trường hợp này nhu cầu lao động cho sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức đòi hỏi lớn hơn số lượng có khả năng cung cấp. Tổ chức cần tìm kiếm các biện pháp khai thác và huy động lực lượng lao động từ bên trong và bên ngoài tổ chức. Cụ thể gồm các giải pháp sau: Thực hiện chương trình đào tạo kỹ năng và đào tạo lại những người lao động hiện có để họ đảm nhận được những chỗ trống cho tổ chức nhằm làm cho tổ chức hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch mà không cần tuyển mộ nhân viên mới từ thị trường bên ngoài . Đề bạt người lao động trong tổ chức, bồi dưỡng người lao động có thể đảm nhận được ở vị trí công việc ở vị trí cao hơn. Kế hoạc hoá kế cận và phát triển quản lý: thu nhập và nắm các thông tin về các chức vụ/ vị trí công việc sẽ bị trống do người lao động muốn chuyển đi nơi khác hoặc sẽ được thăng chức, về hưu trong thời gian tới. Tiếp theo cần lựa chọn người đủ tài, đức thực hiện công việc hoăch lựa chọn người có tiềm năng cho chức vụ đang trống để đào tạo, bồi dưỡng, phát triển thay thế từng bước và đảm nhận được công việc. Tuyển mộ người lao động mới từ ngoài tổ chức. Ký hợp đồng phụ với các công ty, tổ chức khác để tăng thêm gia công sản phẩm. Biện pháp thuê những lao động làm việc không chọn ngày hoặc sử dụng lao động tạm thời để khắc phục tình trạng thiếu nhân lực trước mắt. Huy động người lao động trong tổ chức làm thêm giờ, nhưng giải pháp được áp dụng trong thời gian ngắn và được coi là giải pháp tình thế bị khống chế bởi Bộ Luật lao động. Hơn nữa do giới hạn về sinh lý và sức khoẻ của người lao động, nếu làm thêm giờ trong thời gian dài có thể là nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động, sức khoẻ của người lao động không được đảo bảo. chẳng hạn theo Bộ Luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều 69 trang 49: “người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ nhưng không được quá bốn giờ trong ngày, 200 giờ trong một năm. 1.6.2. Cung nhân lực lớn hơn cầu nhân lực (thừa lao động) Ngược lại với trường hợp trên, có thể do nhu cầu của xã hội về sản phẩm hoặc dịch vụ từ tổ chức bị giảm sút do với kỳ trước dẫn đến tổ chức bị thừa lao động so với nhu cầu. Hoặc cũng có thể do tổ chức làm ăn thua lỗ nên thu hẹp sản xuất, lực lượng lao động cần phải giảm bớt, vì thế mà thừa lao động . Để có biện pháp hữu hiệu cần căn cứ vào tình hình cụ thể của tổ chức. Nhưng nhìn chung có thể gồm các biện pháp sau: Thuyên chuyển nhân lực đến bộ phận đang thiếu nhân lực. Tạm thời không thay thế những người chuyển đi . Giảm giờ lao động trong tuần, trong tháng và trong ngày nhưng phải thảo luận với người lao động và thông báo cho người lao động biết. Thông thường biện pháp giảm giờ làm chỉ áp dụng đối với những nhân viên làm thêm giờ Chia sẻ công việc: hai nhân viên thay nhau làm chung một công việc . Nghỉ luân phiên; nghỉ không lương tạm thời khi cần lại huy động. Biện pháp này trước hết thường được áp dụng cho những công nhân mới vào nghề, thâm niên nghề thấp hoặc cũng có công ty áp dụng đối với công nhân có năng suất thấp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động thấp. Còn đối với người quản lý và cán bộ chuyên môn kỹ thuật khi áp dụng biện pháp tạm nghỉ không lương hoặc nghỉ luân phiên chủ yếu xem xét các đối tượng có năng lực kém hoặc khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao thường ở mức thấp. Cho các tổ chức khác thuê nhân lực: Đưa những người lao động của tổ chức đi làm việc cho các tổ chức khác có nhu cầu thuê lao động nhưng vẫn giữ tên họ trong danh sách bảng lương của tổ chức. Biện pháp này thường được áp dụng đối với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, lành nghề cao trong giai đoạn tổ chức gặp khó khăn. Vận động nghỉ hưu sớm: Thường áp dụng đối với những nhân viên còn từ 1 đến 5 năm nữa sẽ đến tuổi nghỉ hưu nhưng đã có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội như điều lệ về bảo hiểm xã hội quy định. Người lao động có thể chấp nhận nghỉ hưu sớm nếu được thêm khoản phụ cấp nào đó vào tiền lương hưu. Vận động nhân viên về mất sức hoặc tự thôi việc và hưởng chế độ trợ cấp một lần: Có thể áp dụng đối với nhân viên có sức khoẻ yếu không đáp ứng được yêu cầu công việc của tổ chức nhưng bản thân và gia đình họ có thể tự tạo được việc làm hoặc có thể tìm được việc làm phù hợp tại cơ sở khác với mức thu nhập khá hơn. Áp dụng bất cứ biện pháp nào kể trên nhằm giảm biên chế nhân lực, tổ chức cũng nên có chương trình trợ cấp, hướng dẫncho nhân viên nhanh chóng thích nghi bới điều kiện mới bằng cách cố vấn, hướng dẫn cho nhân viên cách thức xin việc, động viên kích thích nhân viên về vật chất và tinh thần để giúp họ giảm bớt mặc cảm tâm lý và khó khăn ban đầu khi không còn làm việc ở tổ chức. 1.6.3. Cầu nhân lực bằng cung nhân lực (cân đối) Trong trường hợp này nhu cầu nhân lực cần thiết để hoàn thành khối lượng công việc, số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ kỳ kế hoạch bằng số lượng người hiện có của tổ chức. Do đó, công việc cần làm trong trường hợp này là: Bố trí sắp xếp lại nhân lực trong nội bộ tổ chức. Thực hiện hế hoạch hoá kế cận. Thực hiện chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng cho người lao động để có thể áp dụng những thành tựu mới của tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Đề bạt, thăng chức cho nhân viên dựa vào sự thực hiện công việc, tiến bộ trong nghề nghiệp và yêu cầu của công việc. Tuyển mộ nhân viên từ bên ngoài nhằm thay thế những người về hưu, chuyển đi nơi khác, hoặc chết do ốm đau, tai nạn… CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CONSTREXIM SỐ 1 VÀ ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY 2.1. Tổng quan về công ty 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Constrexim số 1 - Tên Công ty: Công ty Cổ phần Constrexim số 1 - Tên tiếng anh: Constrexim 1 Joint - Stock company - Tên viết tắt: CONSTREXIM.No.1JSC. Trụ sở chính Công ty - Địa chỉ: Số 02 Nguyên Hồng, Ba Đình, Hà Nội - Điện thoại: (84).04.8352387 - Fax: (84). 04.7722136 - E-mail: Constrexim 1 @fpt.Việt Nam Công ty Constrexim No.1 là Công ty con của Công ty Constrexim Holdings trong tổ hợp công ty mẹ con. Công ty con được thành lập theo Quyết định số 321/TCHC ngày 20 táng 06 năm 2002 của Tổng giám đốc Công ty Constrexim Holdings và quyết định số 2025/QĐ-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Công ty là doanh nghiệp được thành lập theo hình thức Công ty cổ phần được tổ chức và hoạt động theo tinh thần luật doanh nghiệp và tuân thủ đầy đủ các quy định trong điều lệ thí điểm tổ chức và hoạt động của Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam (Constrexim Holdings) cũng như các quy định hiện hành của pháp luật nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2.1.2. Các giai đoạn phát triển nổi bật của Công ty cổ phần Constrexim số 1 Khi mới thành lập, Công ty mẹ (Constrexim Holdings) có tên là Công ty Xây lắp, xuất nhập khẩu vật liệu kỹ thuật xây dựng. Đến ngày 18 tháng 04 năm 2002 theo quyết định số 11/2002/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc tổ chức lại Công ty Xây lắp, xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật xây dựng thành Công ty mẹ trong mô hình thí điểm Công ty mẹ - Công ty con, và có tên là Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam. Công ty cổ phần Constrexim số 1 được hình thành và phát triển qua các giai đoạn nổi bật sau. Công ty cổ phần Constrexim số 1 được thành lập và phát triển qua các giai đoạn nổi bật sau. Giai đoạn 1: Xí nghiệp Xây dựng trực thuộc Công ty Xây lắp, xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật xây dựng theo quyết định số 704/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 14 tháng 08 năm 1996. Giai đoạn 2: Xí nghiệp xây dựng được đổi tên thành Xí nghiệp Xây dựng số 1 trực thuộc Công ty Xây lắp, xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật xây dựng theo quyết định số 102/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 24 tháng 02 năm 1997. Giai đoạn 3: Công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu số 1 được thành lập trên cơ sở Xí nghiệp xây dựng số 1 theo quyết định số 321/TCHC của tổng giám đốc Công ty Đầu tư Xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam ngày 20 tháng 06 năm 2002. Giai đoạn 4: Công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu số 1 được chuyển thành Công ty cổ phần Constrexim số 1 theo quyết định số 2025/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 20 tháng 12 năm 2004. 2.1.3. Mối quan hệ giữa Công ty Cổ phần Constrexim số 1 và Công ty mẹ Constrexim Holdings 2.1.3.1. Quan hệ giữa Công ty cổ phần Constrexim số 1 và Công ty mẹ Constrexim Holdings Công ty cổ phần Constrexim số 1 là Công ty con của Công ty Đầu tư Xây dựng và XNK Việt Nam (Constrexim Holdings) trong tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con. Công ty mẹ Constrexim Holdings và Công ty cổ phần Constrexim số 1 là các pháp nhân độc lập, quan hệ hợp tác bình đẳng trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Công ty cổ phần Constrexim số 1 có các quyền lợi và nghĩa vụ là Công ty con được quy định trong Điều lệ thí điểm tổ chức và hoạt động, và quy chế tài chính nội bộ cua Công ty mẹ Constrexim Holdings, phù hợp với pháp luật hiện hành. Khi có sự thay đổi về địa lý của Công ty mẹ, thì sẽ bổ sung, sửa đổi phù hợp. 2.1.3.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty cổ phần Constrexim số 1 đối với Công ty mẹ Được sử dụng thương hiệu Constrexim Holdings với tư cách là Công ty mẹ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình (bao gồm: Logo, tên gọi, năng lực kinh doanh và địa vị pháp lý của Công ty mẹ). Được tham gia vào các dự án đầu tư kinh doanh do Công ty mẹ là chủ đầu tư hoặc do Công ty mẹ khai thác, tìm kiếm được. Được Công ty mẹ hỗ trợ trong các hoạt động tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường, đầu tư nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ sản xuất, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật. Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đăng ký hàng năm với Công ty mẹ. Thực hiện nghĩa vụ chi trả lợi tức cổ phần cho Công ty mẹ theo đúng quy định đối với các cổ đông của Công ty. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê tài chính, kế toán và các báo cáo khác đối với Công ty mẹ. Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính và các hoạt động đầu tư vào các mục đích kinh doanh khác của Công ty; đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán do Nhà nước và Công ty mẹ quy định. Chịu sự kiểm tra, giám sát việc sử dụng phân vốn góp của Công ty mẹ tại Công ty cổ phần Constrexim số 1. Chịu trách nhiệm trước Công ty mẹ về các khoản tín dụng đã được Công ty mẹ bảo lãnh cho Công ty vay theo hợp đồng bảo lãnh. 2.1.4. Mô hình tô chức bộ máy quản lý của Công ty Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Constrexim Số 1 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phó Giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính - kế toán Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng KD và NXK Ban Đầu tư các dự án Xí nghiệp xây dựng số 1 Xí nghiệp xây dựng số 2 Xí nghiệp xây dựng số 3 Ban kiểm soát Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Cửa hàng1 Cửa hàng2 Đại lý Dự án đầu tư 1 Dự án đầu tư 2 Dự án đầu tư 3 Căn cứ vào mô hình cơ cấu tổ chức của công ty ta thì công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Để thấy rõ được điều nay ta đi tìm hiểu cụ thể nhiệm vụ, chức năng của từng ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng cụ thể như sau. 2.1.4.1. Đại Hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm Đại hội đồng cổ đông thường niên và Đại hội đồng cổ đông bất thường. Quyền lực của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện thông qua; Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông thành lập, các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông thường niên và Đại hội đồng cổ đông bất thường. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho 51% vốn điều lệ dự họp chấp nhuận. 2.1.4.2 . Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai nhiệm kỳ Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có 5 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 2.1.4.3. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cho cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kêt quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và ý kiến lên Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý. 2.1.4.4. Giám đốc công ty Là người đứng đầu công ty, đại diện cho công ty trước pháp luật theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nghiên cứu thiết kế, hoạch định các chính sách, chiến lược kinh doanh cho công ty. 2.1.4.5. Phó giám đốc * Phó giám đốc: Giúp giám đốc phụ trách mảng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. Phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các phòng kế hoạch -kỹ thuật, phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu, ban đầu tư các dự án của công ty. Thay giám đốc giải quyết công việc mỗi khi giám đốc đi công tác. * Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc phụ trách việc điều hành công việc kinh doanh, tài chính, phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính - kế toán. Thay giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. 2.1.4.6. Phòng Tổ chức hành chính - Chức năng: Thực hiện công tác pháp chế hành chính quản trị. Xây dựng bộ máy quản lý chung. Điều hành các công việc, sự vụ toàn công ty. Quản lý vệ sinh lao động và quỹ tiền lương, phân phối tiền lương trong công ty. - Nhiệm vụ cụ thể: + Hành chính: Quản lý và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và pháp chế hành chính, quản lý con dấu của công ty; Quản lý và thực hiện công tác lễ tân, sắp xếp các cuộc hội nghị của công ty, phục vụ hội nghị; Lập và điều độ lịch công tác của Giám đốc; ấn loát công văn giấy tờ, in đồ án, thực hiện quan hệ giao dịch với các địa phương nơi công ty đặt trụ sở. + Quản trị: Quản lý mặt bằng, đất đai, nhà xưởng và hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, trang thiết bị hành chính của công ty; Quản lý đời sống công cộng ở công ty:Điện nước, vệ sinh môi trường, trật tự an ninh, bố trí điều độ xe phục vụ lãnh đạo và các đơn vị quản lý; Quản lý và thực hiện cải tạo sửa chữa tu bổ, bảo dưỡng, xây dựng mới các công trình hạ tầng của công ty. + Tổ chức lao động tiền lương: Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao, đề xuất tổ chức sản xuất và quản lý thích hợp; Nghiên cứu cử chủ nhiệm đề án thiết kế và ban chủ nhiệm công trình thi công; soạn thảo bổ sung sửa đổi các nội dung, quy chế về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh áp dụng trong công ty; Thực hiện các chế độ đối với người lao động công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động trong công ty; Lưu giữ hồ sơ nhân sự theo phân cấp; Lập kế hoạch bồi dưỡng , đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ công nhân kỹ thuật; Tham gia soạn thảo quy chế chi trả lương và hướng dẫn áp dụng, trực tiếp tính lương cho các đơn vị quản lý; tham gia kiểm tra quyết toán tiền lương, quyết toán sản xuất ở các đơn vị sản xuất; Tổ chức tham gia giải quyết các vụ việc vi phạm chế độ chính sách,nội quy, quy chế của công ty; Tham gia tuyên truyền phổ biến pháp luật, chế độ cho các cán bộ công nhân viên trong công ty; Tổng hợp báo cáo số liệu về lao động tiền lương định kỳ lên công ty . 2.1.4.7. Phòng kế hoạch kỹ thuật - Chức năng: Tìm kiếm khai thác việc làm, quản lý trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Điều hoà công việc, quản lý tiến độ sản xuất kinh doanh toàn công ty. Kiểm soát chất lượng của các tài liệu thiết kế xuất xưởng và chất lượng các công trình nói chung của toàn công ty. - Nhiệm vụ cụ thể: Theo sự chỉ đạo của Giám đốc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài công ty để đưa việc về cho công ty, giúp Giám đốc làm các thủ tục, hợp đồng kinh tế, thiết kế các nhiệm vụ giao khoán cho các đơn vị trong công ty; Nghiên cứu giúp Giám đốc điều hoà công việc cho các đơn vị sản xuất, tổng hợp kế hoạch của các dịch vụ trong công ty; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kế hoạch và tài chính, chủ trì việc nghiệm thu thanh toán ở các hợp đồng kinh tế với các khách hàng; Lập kế hoạch trang bị sửa chữa và quản lý thiết bị thi công và phương tiện vận tải ở các đơn vị sản xuất. 2.1.4.8. Phòng tài chính kế toán - Chức năng: Phản ánh, giám sát toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi quản lý toàn bộ hồ sơ chứng từ về số iệu hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý điều hành về lĩnh vực tài chính, kế toán của công ty. - Nhiệm vụ cụ thể: Xác định, quản lý, cung cấp sử dụng các loại vốn, quỹ của công ty, cân đối kế hoạch thu, chi; Quản lý nghiệp vụ đội ngũ kế toán ở các cửa hàng; Trực tiếp thực hiện công tác hạch toán giá thành ở các xí nghiệp của công ty. 2.1.4.9. Các xí nghiệp sản xuất - Chức năng: Khảo sát - Thiết kế - lập dự toán thi công công trình, Tổ chức thi công xây lắp các công trình bể nước, nhà xưởng… - Nhiệm vụ cụ thể: Căn cứ kế hoạch, chỉ thị công tác được giao, xí nghiệp tiến hành lập phương án và tiến độ thi công, lập dự án thi công nội bộ, nêu ra các vấn đề về thiết bị lao động và các yêu cầu khác; Cùng phòng kế hoạch kỹ thuật giải quyết các yêu cầu công trình đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật, tài chính kế toán và kinh doanh và XNK để nghiệm thu công trình, thu vốn của khách hàng nộp cho công ty; Tổ chức quản lý lao động, chăm lo đời sống, an toàn lao động cho công nhân, thực hiện hạch toán sản xuất theo các chỉ tiêu được trên giao khoán, quản lý khai thác tốt lực lượng sản xuất đúng chế độ điều lệ của công ty, hàng quý phải báo cáo quyết toán với công ty. Nhận xét: Công ty cổ phần Constrexim số 1 hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để quan hệ giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong và ngoài nước. Hiện nay công ty có một bộ máy quản lý khá hoàn chỉnh, với chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban được phân chia rõ ràng. Nguồn nhân lực được xác định là quan trọng nhất quyết định đến thành bại trong chiến lược phát triển công ty cũng như thực hiện có hiệu quả các mục tiêu do Công ty đề ra, trong đó vai trò của người lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp, cán bộ kỹ sư và công nhân là tài sản lớn nhất của công ty cổ phần Constrexim số 1 2.1.5. Chức năng nhiệm vụ của công ty Sau khi chuyển sang cổ phần hoá thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty không có gì thay đổi. Công ty cổ phần Constrexim số 1 có ngành nghề kinh doanh chính là: - Thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình dân dụng và công nghiệp. - Thi công các công trình giao thông tới đường đồng bằng cấp I và các công trình cầu đường bộ và cầu cảng loại nhỏ; - Thi công các công trình thuỷ lợi (đê, kè, trạm bơm, đập…); - Thi công các công trình điện, thuỷ điện loại vừa và nhỏ, trạm biến thế điện tới 500KVA; - Lắp đặt kết cấu công trình, thiết bị cơ - điện - nước công trình, lắp đặt thiết bị điện lạnh; - Thực hiện các hợp đồng thi công các công trình ở nước ngoài; - Trang trí nội ngoại thất và tạo kiến trúc cảnh quan công trình; - Xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị, xe máy thi công. - Thực hiện đầu tư các dự án khu đô thị, kinh doanh cho thuê văn phòng, siêu thị, hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp vừa và nhỏ; - Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là một trong các ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp, có chức năng xây dựng và lắp đặt nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Phải kể đến ở đây đó là các Công ty, xí nghiệp kinh doanh xây lắp cũng như các ngành sản xuất khác. Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này thực chất là quá trình biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm cuối cùng. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh xây lắp cũng có những đặc điểm riêng khác biệt với các ngành sản xuất khác. Như đã đề cập ở trên ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm từ hoạt động thi công, lắp đặt kết cấu công trình, trang trí nội ngoại thất, xuất nhập khẩu đến các ngành nghề khác theo luật định. Hoạt động xây lắp của Công ty được thực hiện thông qua hình thức nhận thầu. Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, địa điểm thi công phân tán… Đối với mỗi sản phẩm lại có nhiều phương thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán gồm có dự toán thiết kế và dự toán thi công, giá hợp lý chính sẽ được công nhận là giá dự toán. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo để giám sát quản lý chi phí thực tế và mốc để bên A giám sát bên B cả về giá cả và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự toán được duyệt hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ (do giá cả đã được quy định trước khi tiến hành xây dựng,thi công thông qua hợp đồng giao nhận thầu. Nói cách khác đối với sản phẩm xây lắp, giá cả sản phẩm đã được ấn định trước khi chế tạo sản phẩm. Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất (đồng thời là nơi sử dụng khi công trình hoàn thành), còn các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị thi công, lao động, vật tư… phải di chuyển theo địa điểm, mặt bằng thi công. Mặt khác,hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như thời tiết, khí hậu nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật tư, hư hỏng tài sản làm tăng thêm chi phí sản xuất. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý sử dụng và hạch toán chi phí. Chất lượng công trình xây lắp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khảo sát, thiết kế, thi công. Đặc biệt trong khâu thi công, thời gian sử dụng lại lâu dài. Do đó, trong quá trình xây lắp phải tổ chức quản lý và hạch toán sao cho có thể giám sát chặt chẽ chất lượng công trình, đảm bảo đúng dự toán thiết kế, bảo hành thi công (5% giá trị công trình sẽ được chủ đầu tư giữ lại trong một năm sau khi tiêu thụ sản phẩm để rành buộc trách nhiệm của đơn vị thi công trong thời gian bảo hành). Tổ chức sản xuất trong Công ty cổ phần Constrexim số 1 được áp dụng theo phương thức khoán gọn các công trình,hạng mục công trình hay khối lượng công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (Xí nghiệp, tổ, đội sản xuất). Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. 2.1.6. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty 2.1.6.1. Đặc thù của ngành xây dựng. - Khái quát về sản phẩm của ngành xây dựng. Sản phẩm của ngành xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng theo nghĩa rộng là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất như chế tạo máy, hoá chất, luyện kim,…và dĩ nhiên là của ngành xây dựng, ngành đóng vai trò tổ chức cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng và quyết định để tạo nên công trình và đưa chúng vào hoạt động. Sản phẩm trực tiếp của ngành công nghiệp xây dựng bao gồm các công việc kiến tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che và nâng đỡ các công việc lắp đặt các thiết bị, máy móc cần thiết vào công trình xây dựng để đưa chúng vào hoạt động . Vì các sản phẩm của các công trình xây dựng thường có quy mô lớn và tiến hành trong thời gian dài, nên để phù hợp với yêu cầu cung cấp nhân viên thì cần phân biệt giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng của ngành xây dựng, các giai đoạn hoặc đợt xây dựng đã hoàn thành và bàn giao. Sản phẩm cuối cùng là các công trình hay hạng mục công trình xây dựng hoàn chỉnh và đã có thể bàn giao đưa vào sử dụng Công trình xây dựng bao gồm một hay nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ để làm ra sản phẩm cuối cùng được nêu ra trong bản luận chứng kinh tế kỹ thuật. Liên hợp công trình xây dựng bao gồm nhiều công trình xây dựng tập trung tại một địa điểm hay một khu vực, hình thành các giai đoạn sản xuất rõ rệt và có liên quan hữu cơ với nhau về mặt công nghệ sản xuất, để làm sản phẩm cuối cùng. - Các đặc điểm của sản phẩm xây dựng Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất, quản lý của doanh nghiệp. Sản phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng hoàn chỉnh thường có các đặc điểm sau: Sản phẩm của ngành xây dựng là các công trình nhà cửa, trạm xưởng, đường xá… được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm ch sản xuất xây dựng có tính lưu động cao và thiếu ổn định. Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, mang nhiều tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và phương pháp chế tạo Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn , chi phí lớn , thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCông tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Constrexim số 1.docx
Tài liệu liên quan