Chuyên đề Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp xây lắp điện và kinh doanh dịch vụ

Để phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu quản lý và hạch toán tổng hợp cũng như hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất tại xí nghiệp được chia thành các loại sau:

1-Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong những doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng gồm các loại khác nhau. Cụ thể tại đơn vị xây lắp thì nguyên vật liệu chính bao gồm: Sắt, thép, xi măng, gạch, cát

TK sử dụng: 152.1.

Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất kinh doanh hình thành lên CF nguyên vật liệu trực tiếp.

2- Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý: Gỗ, tre, nứa để phục vụ cho việc đổ dầm, móng.

TK sử dụng 152.2

 

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1793 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp xây lắp điện và kinh doanh dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nay xí nghiệp khấu hao TSCĐ tính theo công thức: KHTSCĐ = _NGXT_ 12 tháng Trong đó: NG là Nguyên giá TSCĐ. Nhà xưởng:8% T: tỉ lệ KH. Xe VT-Máy móc:12% Kế toán KH tại xí nghiệp sử dụng bảng phân bổ số 3. Bảng này dùng để tính và phân bổ KH. Cơ sở để ghi là bảng phân bổ số 3 tháng trước và các chứng từ tăng giảm TSCĐ tháng trước. Kết cấu của bảng phân bổ số 3 được ghi theo các chỉ tiêu I-II-III-IV Chỉ tiêu I : Căn cứ vào dòng IV “ Số KH phải trích tháng này” của bảng phân bổ số 3 tháng trước để ghi vào theo các cột phù hợp. Chi tiêu II : Căn cứ vào các chứng từ tăng TS cố định tháng trước, kế toán xác định nguyên giá , tính số khấu hao tăng, sau đó ghi vào các cột cho phù hợp. Chỉ tiêu III : Căn cứ vào các chứng từ giảm TSCĐ tháng trước, kế toán xác định nguyên giá, tính số KH giảm sau đó ghi vào các cột tương ứng. Chỉ tiêu IV = I + II - III, ghi vào cột phù hợp tính chi tiết cho từng đối tượng. Trích bảng phân bổ tháng 3 năm 2004 Bảng tính và phân bổ Kh TSCĐ Chỉ tiêu tỉ lệ Nợi sd toàn dn 627 641 642 NG Mức KH SX Chính SX Phụ I. Mức Kh tháng trước 3.974.000.000 34.166.200 17.000.000 8.160.000 4.000.000 5.006.200 II. Mức KH tăng trong tháng - Mua xe ô tô chothi công - Mua TB cho xưởng Bê tông - Mua máy phô tôcho VP 12% 12% 12% 720.000.000 580.000.000 170.000.000 28.000.000 7.200.000 5.800.000 1.400.000 280.000 5.800.000 5.800.000 1.400.000 1.400.000 280.000 280.000 IIi.mức kh giảm -Thanh lý kho hàng 8% 120.000.000 120.000.000 800.000 800.000 800.000 800.000 IV.MK Tháng này 4.574.000.000 40.566.200 22.800.000 9.560.000 3.200.000 5.286.200 III. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Thủ tục lập và luân chuyển chứng từ. Trong quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp sử dụng chủ yếu là các chứng từ sau: Phiếu nghỉ hưởng BHXH. Bảng thanh toán tiền thưởng. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Phiếu báo làm thêm giờ. Hợp đồng giao khoán. Biên bản điều tra tai nạn giao thông. *Bảng chấm công: Được lập hàng tháng, mỗi bộ phận, tổ, phòng ban phải lập một bảng chấm công. Hàng ngày người có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày. Ghi vào ngày tương ứng trong các cột, từ cột 1 đến cột 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công ký vào bảng chấm công và chuyển cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu và tiến hành tính lương và BHXH. Bảng chấm công được lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan. *Bảng thanh toán tiền lương: Là căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tương ứng với bảng chấm công. Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động tiền lương như: Bảng chấm công, Bảng tính phụ, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hay công việc hoàn thành. Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay. *Bảng thanh toán BH: Làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên. Cuối tháng, sau khi kế toán tính toán tổng số ngày nghỉ và trợ cấp cho từng người, cho toàn đơn vị. Bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Các loại chứng từ trên được luân chuyển theo trình tự sau: Sơ đồ luân chuyển chứng từ_hạch toán tiền lương và bảo hiểm. Bảng tổng hợp lương toàn DN Bảng thanh toán lương tổ sản xuất Chứng từ gốc về lương Bảng phân bổ số1 số 1. Bảng thanh toán lương đội sản xuất 1. Các hình thức trả lương tại xí nghiệp. Hiện nay tại xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương, đó là trả lương theo thời gian (Đối với lao động gián tiếp) và hình thức trả lương theo sản phẩm (Đối với lao động trực tiếp). Hình thức trả lương theo thời gian: Là tính theo thời gian làm việc tính theo hệ số của nhà nước và doanh nghiệp quy định. Hiện nay xí nghiệp tính lương thời gian theo công thức: Tiền lương phải trả = Số ngày làm việc thực tế x mức lương hàng ngày. Mức lương hàng ngày = Hệ số * Lương cơ bản 22 ngày Trích tính lương và phụ cấp cho ông Nguyễn Văn A: Phụ cấp chức vụ: 015, Hệ số lương: 4,25. Lương cơ bản:290.000đ, Số ngày làm việc 21 công. Tiền lương phải trả = (4,25 x 290.000) x 21 = 1.176.477 22 ngày Phụ cấp (chức vụ) = 1.176.477 x 0.15 = 176.471 Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng công việc hoàn thành. Việc trả lương này được tính cho từng đối tượng cũng có thể cho một nhóm, tổ sản xuất. Căn cứ vào thời gian và bậc lương. Và được tính theo công thức sau: Tiền lương phải trả = Hệ số x lương cơ bản x Số ngày làm việc. 22 ngày Tuy nhiên vì là lương sản phẩm nên doanh nghiệp có xây dựng đơn giá định mức theo hệ số kỹ thuật. Nên khi tính lên lương thực tế kế toán lấy lương thực tế chia cho lương định mức được hệ số giữa thực tế và định mức và được tính bằng công thức: Lương thực tế__ x Lươnglương tt = Số lương thực tế phải thanh toán. Lương định mức Tính lương cho 4 công nhân xưởng bê tông hoàn thành 1000 bulông đơn giá 3.020 đồng/chiếc, tiến hành tính lương như sau: Anh Nguyễn Văn Tĩnh làm 24 công, hệ số 1.99 Anh Lê Thanh Minh làm 26 công, hệ số 2.08 Anh Nguyễn Duy Hà làm 20 công, hệ số 2.72 Anh Nguyễn Thanh Đức làm 22 công, hệ số 2.08 Anh Tĩnh = 1.99 x 290 x 24 ngày = 629.500 x 1.134 = 713.853 22 Anh Minh = 2.08 x 290 x 26 ngày = 712.872 x 1.134 = 808.397 22 Anh Hà = 2.72 x 290 x 20 ngày = 717.090 x 1.134 = 813.180 22 Anh Đức = 2.08 x 290 x 22 ngày = _603.200 x 1.134 = 684.000_ 22 Cộng 2.662.266 3.020.000 Tính hệ số = 3.020.000 = 1.134 lấy hệ số nhân với số lương thực tế đã tính 2.662.266 để được số lương thực tế trả cho từng công nhân. 3. Kế toán BHXH- BHYT- KPCĐ. a. TK sử dụng TK 334: Phải trả công nhân viên. Bên Nợ: Các khoản khấu trừ vào lương của CNV, tiền lương, thưởng và các khoản ứng chi cho CNV. Bên Có: Tiền lương, tiền công phải trả cho CNV. Dư Nợ( nếu có): Số trả thừa cho CNV. Dư Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV. TK 338:” Phải trả, phải nộp”. Trong phạm vi hạch toán lương và các khoản khác thì TK này có nội dung kết cấu như sau: Bên Nợ: Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. Các khoản đã chi về KPCĐ. Bên Có: Các khoản phải trả, phải nộp, Giá trị tài sản thừa chờ xử lý..... Dư Có: Phải trả, phải hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý… Bảng thanh toán lương stt họ tên bậc lương lương lương sp lương thời gian lương bhxh các khoản phải nộp tạm ứng kỳ I còn lại k‎ý nhận số sp Tiền công tiền công tiền 1 ….. 2 ………… 3 Nguyễn duy hà 2.72 788.800 813.180 1 35.854 47.328 200.000 601.706 4 Nguyễn thanh đức 2.08 603.200 684.000 2 41.127 36.192 300.000 388.935 5 lê thanh minh 2.08 603.200 712.872 36.192 100.000 576.680 6 Nguyễn văn tình 1.99 577.100 713.853 2 52.463 34.626 200.000 531.690 ……………….. ….. cộng 31.122.000 17.694.656 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm. ghi có các tk ghi Nợ các tk TK 334 TK 338 lương chính lương phụ các khoản cộng 3382-3383-3384 1.TK 662 -Các đội xây lắp 1,2,3,4 -xưởng bê tông cơ khí 226.144.656 208.450.000 17.684.656 1.208.000 1.208.000 227.352.656 208.450.000 18.902.656 43.197.004 39.605.500 3.591.504 2.tk 627 -các đội xây lắp 1,2,3,4 -xưởng bê tông cơ khí -đội xe cơ giới 100.082.700 68.042.700 12.040.000 20.000.000 4.095.000 3.450.000 1.780.000 1.970.000 107.282.700 71.492.700 13.820.000 21.970.000 20.383.713 13.583.613 2.625.800 4.174.300 3.chi phí quản lý tk 642 29.800.700 4.727.000 1.482.000 36.009.700 6.560.263 4.tk 641 chi phí bh 30.706.000 2.870.000 33.567.000 6.379.440 5.tk 334 24.253.263 Cộng 386.734.056 12.900.000 1.482.000 404.221.056 100.773.683 IV. Kế toán tập hợp chi phí và tinh giá thành sản phẩm Chi phí SXKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các lao động sống và lao động vật hóa mà DN đã bỏ ra liên quan đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tùy theo đặc điểm của tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là : Từng phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp ; từng gian đoạn hoặc toàn bộ quy trình công nghệ ; Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình …. 1. Phương pháp tập hợp. a. Tập hợp chi phí NVL trực tiếp . Chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp bao gồm NVL chính - NVL phụ nhiên liệu, được xuất dùng xây lắp cho các công trình đường dây và các xưởng sản xuất phụ. Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621, “Chi phí NVL trực tiếp”, TK này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL cho sản xuất. Bên Nợ : Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Bên Có: Giá trị NVL xuất dùng không hết, kết chuyển chi phí NVL, tài khoản này không có số dư. b. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao mà xí nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622. Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Cuối kỳ xí nghiệp tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm. c. Kế toán chi phí máy thi công. Vì đây là một đơn vị xây lắp nên chi phí máy thi công chiếm một phần chi phí đáng kể trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Để hạch toán chi phí máy thi công kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí máy thi công”. Bên Nợ: Số chi phí phát sinh cho máy thi công. Bên Có : Kết chuyển chi phí máy thi công. TK này không có số dư cuối kỳ. d. Chi phí sản xuất chung. Để hạch toán chi phí sản xuất chung xí nghiệp sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” theo hệ thống tài khoản KT. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng. Bộ phận sản xuất dịch vụ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2. TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. TK 6272: Chi phí vât liệu. TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274: Chi phí KH TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. TK 627 có nội dung kết cấu như sau: Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. 2. Sổ sách kế toán. Hiện nay xí nghiệp sử dụng các loại sổ sách sau để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Bảng kê số 4, bảng kê số 5. NKCT số 7, và bảng tính giá thành sản phẩm. 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. Do đặc điểm quy mô sản xuất , hiện nay xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Vì thực tế xí nghiệp là một đơn vị xây lắp nên việc sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào các hợp đồng đấu thầu với các chủ đầu tư. Trích bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Quý I/2003. XN lắp máy & XD Thuỷ Điện Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. quý i năm 2003 STT Tên Công Trình Dư đầu kỳ Vật liệu Nhân công Chi phí máy Chi phí SXC Cộng CPSXT.kỳ Dư đk+CPSXT.kỳ Z TP H.Thành Dư cuối kỳ 1 Đường dây 500 KV 181.859.632 593.286 44.857.689 45.450.975 136.408.657 136.408.657 2 Đường dây Sơn La 1.418.918.640 2.672.890.012 66.093.930 2.738.983.942 4.175.902.582 4.175.902.582 3 T. biến áp Giáp Khẩu 709.006.002 950.000 3.611.085 4.561.085 713.567.087 713.657.078 4 ĐZ Bình Liêu 129.369.191 17.997.700 17.412.000 3.728.679 39.138.379 168.507.570 168.507.570 5 Trạm Phố Nối 103.065.736 58.411.985 10.779.402 69.191.387 172.257.123 172.257.123 6 ĐZ P.Lại-H.Phòng 349.374.089 198.674.656 13.696.846 5.679.786 22.807.354 240.859.856 590.232.731 590.232.731 7 ĐZ P.Lại-Sóc Sơn 244.806.313 1.778.616 1.260.000 586.980 6.269.190 9.894.786 254.701.099 254.701.099 8 ĐZ T.Vinh-D.Hải 44.534.512 1.934.781.300 600.000.000 8.256.348 103.711.136 2.646.748.784 2.691.283.296 2.691.238.296 9 ĐZ M.Lát-T.Hóa 1.945.646.399 126.382.959 23.405.511 56.653.454 206.441.924 2.152.088.323 2.152.088.323 ….. ……….. ………. …….. ……….. ……… …….. …… ….. ……. ……. …. ……… ……… …….. ……….. ……… …….. ……. …… ……. ……. ….. ………. ……… …….. ……… ………. …….. ……… ………. ……… ………. 15. Trạm Nam Sài Gòn 147.957.017 692.658 1.014.000 7.940.583 155.897.600 155.897.600 16 Trạm Cà Mau 447.701.126 1.131.609.929 100.000.000 8.968.621 3.703.750 1.244.282.300 1.691.983.426 1.691.983.426 17 Trạm Nhật Tân 6.399.915 29.617.000 5.362.415 21.138.889 56.118.304 62.518.219 62.518.219 18 Đường Hồ Chí Minh 333.762.389 9.345.449 1.193.500 10.538.949 344.301.338 344.301.338 Tổng Cộng 14.118.954.801 7.925.556.498 1.027.357.543 176.497.301 356.973.845 9.486.386.399 23.215.073.218 15463.392.840 7.751.720.378 V. Kế toán thành phần và tiêu thụ thành phẩm. Do đặc thù của ngành xây lắp, nên sản phẩm của xí nghiệp đa dạng có kế cấu và phạm vị phức tạp. Thường là các công trình xây lắp điện nên hầu như không có quá trình nhập kho và xuất kho. Mà chỉ có các Biên bản bàn giao và nghiệm thu công trình. Khi các công trình và hạng mục công trình được hoàn thành xí nghiệp tiến hành việc thanh, quyết toán với các chủ đầu tư cho nên việc tính giá thành và tiêu thu thành phẩm ở xí nghiệp thường rất phức tạp và diễn ra không thuận tiện cho phần thu hoạch của học sinh trong kỳ thực tập. Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp không có công trình nào được hoàn thành và bàn giao, tuy nhiên xí nghiệp có xưởng sản xuất phụ là xưởng bê tông cơ khí mạ. Vậy để thu hoạch phần hành giá thành và tiêu thụ sản phẩm, em xin trình bày về quá trình tiêu thụ của cột bê tông ly tâm. 1. Chứng từ và sổ sách kê toán. Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ kê toán sử dụng chứng từ sổ sách sau: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, Hóa đơn cước phí vận chuyển, Biên bản kiểm kê sản phẩm vật tư…Bảng kê số 8,9,10, NKCT số 8, sổ chi tiết 3,4,5. 2. Thủ tục nhập xuất thành phẩm - phương pháp tính giá. Nhập xuất kho thành phẩm: Khi nhập và xuất kho thành phẩm, kế toán căn cứ vào các biên bản kiểm nhận, bàn giao sản phẩm hoặc lệnh xuất để viết phiếu nhập, xuất kho. Để theo dõi quá trình ngày do thủ kho và kế toán đảm nhận . Vì xí nghiệp đã vận dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm. * Phương pháp tính giá thành phẩm nhập xuất kho: Hiện nay xí nghiệp đánh giá thành phẩm theo giá thực tế. Thành phẩm do xí nghiệp sản xuất chế tạo ra được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế bao gồm: chi phí NVL trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thực tế của thanh phẩm xuất kho được xí nghiệp áp dụng theo phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập. 3. Kế toán tổng hợp thành phẩm - tiêu thụ thành phẩm. Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các TK sau: TK 155 - TK157, TK511 - TK512, TK 531 - TK 532, TK 632. Hiện nay xí nghiệp bán hàng theo đơn đặt hàng là chủ yếu, tuy nhiên cũng có khi xí nghiệp bán ra ngoài thị trường với số lượng nhỏ và lẻ. Xí nghiệp còn xuất bán nội bộ cho các đơn vị thành viên cùng cấp thuộc Công ty xây lắp điện 4 (Nghiệp vụ này không xảy ra trong tháng 3). Xác định kết quả kinh doanh, kế toán phải tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng đơn vị sản phẩm, kế toán sử dụng TK 641- TK642 và TK 911. Trích bảng kê số 8 và NKCT số 8, tháng 3/2004 của xí nghiệp như sau (sử dụng đối với sản phẩm cột bê tông ly tâm). Bảng kê nhập_xuất_tồn. Thành phẩm . Tháng 3 năm 2004. Tên thành phẩm: Cột bê tông ly tâm. Số dư đầu kỳ : 554.400 STT Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 155, Ghi có cácTK Ghi có TK 155, Ghi Nợ các TK SH nt 154 ……. Cộng Nợ TK155 632 …… Cộng có TK 155 1 013 2/3 Xuất bán cho sở điện lực VP 396.000.000 396.000.000 2 024 8/3 Nhập kho từ SX 201.750.000 201.750.000 3 014 9/3 Xuất bán cho sở điện lực HN 160.066.667 160.066.667 4 025 12/3 Nhập kho từ sản xuất 201.841.000 201.841.000 5 026 14/3 Nhập kho từ sản xuất 161.052.000 161.052.000 6 015 14/3 Xuất bán cho xã Liên Hà 214.720.000 214.720.000 7 016 16/3 Xuất bán cho sở điện lực HN 161.040.000 161.040.000 Cộng số PS Nợ Có 564.643.000 931.826.667 Số dư cuối tháng 187.216.333 Nhật ký chứng số 8 Tháng 3 năm 2004. stt TK ghi có TK ghi Nợ 131 155 511 ... 632 641 642 … 911 421 Cộng 1 111 400.000.000 700.000.000 2 112 250.000.000 250.000.000 3 131 337.240.000 337.240.000 5 511 987.240.000 987.240.000 7 632 931.862.667 931.826.667 … … …. ….. …… … ….. ….. ….. … ….. ….. ……. 11 911 931.862.667 8.320.000 10.140.000 36.953.333 987.240.000 12 421 Cộng 931.826.667 987.240.000 931.826.667 8.320.000 10.140.000 987.240.000 36.953.333 PHầN II PHƯƠNG PHáP HạCH TOáN Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU TạI xí nghiệp XLĐ & KDDV ------------------&&&------------------ I - Đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ảnh hưởng đến hạch toán nguyên vật liệu. Vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần và chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy, tăng cường công tác quản lý công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ đảm bảo việc sử dụng hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và cho Xí nghiệp XLĐ & KDDV nói riêng. Là một đơn vị xây lắp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp đường dây và trạm biến thế điện nên nguyên vật liệu được sử dụng trong sản xuất của xí nghiệp cũng mang toàn bộ đặc điểm chung về nguyên vật liệu trong sản xuất của ngành xây dựng cơ bản. Cũng có nghĩa là để xây lắp các công trình thì xí nghiệp phải sử dụng một khối lượng rất lớn về nguyên vật liệu phong phú và đa dạng về chủng loại, qui cách. Có những vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp như : Xi măng, thép, dây tải điện có những vật liệu là sản phẩm của ngành khai thác được đưa vào sử dụng ngay mà không qua chế biến: Cát sỏi đã…có những loại vật liệu là sản phẩm của ngành nông, lâm nghiệp: Gỗ, tre, nứa… Mặt khác, khối lượng nguyên vật liệu được sử dụng cũng khác nhau có những loại vật liệu cần sử dụng với khối lượng lớn như : Xi măng, cát, sỏi, thép, dây cáp…nhưng có loại sản xuất rất ít như : Bulong, đinh kết nối, sứ…Bên cạnh đó việc thu mua, vận chuyển, bảo quản các loại vật liệu đó cũng không giống nhau. Có loại vật liệu mua ngay tại các cửa hàng, đại lý vật liệu xây dựng trong địa bàn thi công nên thuận tiện nhanh chóng. Có những loại vật liệu phải đến tận nơi khai thác để mua và không thể bảo quản trong kho như cát sỏi, đá gây khó khăn cho việc bảo quản để xảy ra hao hụt mất mát làm ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và là nguyên nhân làm tăng giá thành sản phẩm. Ngoài ra có những loại vật liệu phải bảo quản trong kho như : Xi măng, thép, dây cáp …Vì vậy xí nghiệp cần có kế hoạch, biện pháp thu mua, bảo quản phù hợp với từng loại vật liệu. Đáp ứng cho yêu cầu sản xuất, thêm nữa việc thu mua hay do các đội, xưởng tự đi mua. Theo nhu cầu vật tư cho từng công trình, hạng mục công trình từng thời điểm mà nhân viên kinh tế của đội, xưởng lập “Đơn xin mua vật tư theo nhu cầu” gửi lên phòng kế toán, sau khi được xét duyệt thì nhân viên của xí nghiệp hoặc của đội, xưởng sẽ tiến hành mua vât tư, áp tải hàng về tận kho kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp hợp lệ. Hiện nay, xí nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đây là phương pháp tính thuế chính xác và thông dụng nhất đối với các doanh nghiệp. Với phương pháp này kế toán của xí nghiệp sử dụng TK 133 “Thuế GTGT đầu vào” và TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra” để hạch toán riêng từng loại thuế. Như vậy kế toán nguyên vật liệu chỉ phải xác định trị giá nguyên vật liệu là tiền hàng không bao gồm thuế khi nhập xuất kho nguyên vật liệu. Nhìn chung, với qui mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh hiện nay của xí nghiệp cùng với sự hỗ trợ của mạng phần mềm EFEECT - công cụ phục vụ đắc lực cho quá trình hạch toán của xí nghiệp - các phần hành kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng trong xí nghiệp được thực hiện một cách kịp thời - chính xác và đúng chuẩn mực kế toán hiện hành. II . Phân loại nguyên vật liệu trong xí nghiệp. Để phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu quản lý và hạch toán tổng hợp cũng như hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất tại xí nghiệp được chia thành các loại sau: 1-Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong những doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng gồm các loại khác nhau. Cụ thể tại đơn vị xây lắp thì nguyên vật liệu chính bao gồm: Sắt, thép, xi măng, gạch, cát… TK sử dụng: 152.1. Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất kinh doanh hình thành lên CF nguyên vật liệu trực tiếp. 2- Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý: Gỗ, tre, nứa…để phục vụ cho việc đổ dầm, móng. TK sử dụng 152.2 3- Nhiên liệu : Bao gồn các loại ở thể lỏng, khí, rắn như: Than, xăng, dầu,khí đốt…dùng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị. TK sử dụng 152.3 4- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện để sửa chữamáy móc: Động cơ điện, xích công nghiệp, vòng bi… TK sử dụng: 152.4 5- Thiết bị XDCB: Bao gồm các thiết bị, phương tiện được sử dụng trong công việc XDCB (cả thiết bị cần lắp và không cần lắp…) TK sử dụng : 152.5 6- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu được loại ra từ xí nghiệp như: Gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. TK sử dụng: 152.8 III . Tính giá nguyên vật liệu Kế toán ở xí nghiệp đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế để hạch toán chi tiết và hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Xí nghiệp áp dung thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đã đánh giá nguyên vật liệu như sau: 1- Đối với nguyên vật liệu nhập kho. Nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất của Xí nghiệp XLĐ & KDDV được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng chủ yếu vẫn là nguyên vật liệu được nhập do mua ngoài vì vây công tác tính giá nguyên vật liệu phải chính xác và đúng với giá thực tế, bao gồm giá mua chưa có thuế cộng với chi phí có liên quan. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài có hoá đơn GTGT mẫu số 01/GTKT/3…..cơ sở tính giá nguyên vật liệu nhập kho là giá không bao gồm cả thuế (dòng tiền hàng) Giá nhập kho bằng giá mua (chưa có VAT) + chi phí liên quan Ngày 06/4/2003, xí nghiệp nhập lô hàng xi măng Hoàng Thạch – theo Hợp đồng kinh tế số 088/ HĐKT (ngày 20/03/2004)giữa Xí nghiệp XLĐ & KDDVvới Công ty cổ phần Liên Anh. Số lượng 125.000 kg. Giá chưa thuế GTGT (10%) 650 đ/kg. Tiền hàng chưa thanh toán. Căn cứ vào HĐ GTGT. Ký hiệu DG/03, số 030979 của công ty cổ phần Liên Anh (Trang 51). Phiếu NK số 011 (Trang 52). Giá nhập kho = 125.000 kg x 650đ = 81.250.000 đồng. 125.000 kg XM P30. Đối với phế liệu thu hồi trong sản xuất. Giá nhập kho = giá có thể bán ra ngoài. Ngày 20/4/2003. Nhập kho 3000 kg phế liệu giá ước tính 1600đ/kg. Kế toán lập phiếu nhập kho như sau: (Phiếu nhập kho số 033. Trang 53). Giá nhập kho bằng = 5000 kg x 1600đ = 8.000.000đ (3.000 kg phế liệu) Hoá đơn (gtgt) Mẫu số:GTKT- 3LL Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 06 tháng 4 năm 2004 Ký hiệu:DG/03 Số: 030979 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Liên Anh Địa chỉ: Số 06 -Thanh Mai - Sóc Sơn - Hà Nội. Số TK: 03-13597768 Điện thoại: 04.855.1703 MS:01.0015.7359. Họ tên người mua hàng: Đặng Đức Liễu Đơn vị : Xí nghiệp XLĐ & KDDV. Địa chỉ: Khối 1 - Thị trấn Đông Anh -Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán trả chậm . MS: STT Tên hàng hoá DV Đ vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x 2. B Xi măng HT PC 30 Kg 125.000 650 81.250.000 C Cộng tiền hàng 81.250.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.125.000 Tổng cộng tiền thanh toán 89.275.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi chín triệu ba trăm bảy năm nghìn đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đơn vị:Xí nghiệp XLĐ & KDDV Địa chỉ: Khối 1 - TT Đông Anh - Hà Nội Mẫu số QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1- 11 - 1995 của BTC số : 011 Phiếu nhập kho . Ngày 06 tháng 4 năm 2004 Nợ: 152.1 Có: 331 Người giao hàng: Đặng Đức Liễu Theo HĐ GTGT số: 030979 ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Công ty C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc123.DOC
Tài liệu liên quan