Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất hàng loạt chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như không có trong ca, trong ngày. Mỗi loại , mỗi nhóm sản phẩm được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ riêng biệt và ở các phân xưởng khác nhau. Hoạt động của từng phân xưởng trong công ty mang tính độc lập, không liên quan với nhau trong mỗi phân xưởng có các tổ đội đảm nhiệm từng khâu việc trong toàn bộ quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu đưa vào chế biến theo một quy trình công nghệ được lập sẵn không có sự gián đoạn về mặt kỹ thuật và thời gian. Các chi phí sản xuất phát sinh gắn liền trực tiếp với hoạt động sản xuất sản phẩm trong phân xưởng. Vì vậy để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý công ty Bánh kẹo Hải Châu đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng.
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán ở công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty mua nguyên vật liệu của công ty TNHH Cường Thịnh, phiếu nhập kho số 1035 (xin xem lại Bảng 14) trị giá mua 97.879.000đ, thuế VAT 10%, tiền hàng đã thanh toán bằng TGNH- giấy báo Nợ số 458 ngày 10/08.
Hoá đơn (GTGT)
Ngày 09 tháng 08 năm 2001
Đơn vị bán hàng: công ty TNHH Cường Thịnh
Địa chỉ : 28- Đặng Dung Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: công ty Bánh kẹo Hải Châu
Đơn vị:
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TGNH
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
2
3
Bột mì
Bột sữa gầy
Bột cacao
Kg
Kg
Kg
10.000
1.000
800
3.500
38.879
30.000
35.000.000
38.879.000
24.000.000
Cộng tiền hàng: 97.879.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.787.900
Tổng cộng tiền thanh toán : 107.666.900
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ninh bẩy triệu sáu trăm sáu mươi sáu nghìn chín trăm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký,., đóng đấu, Họ tên)
Giấy báo nợ
Số chứng từ A458
Công ty Bánh kẹo Hải Châu Ngày 10/ 08 / 01
Tài khoản Nợ:
Số dư đầu : 854.865.429
Số dư cuối: 747.198.529
(Số tiền bằng chữ): Một trăm ninh bẩy triệu sáu trăm sáu mươi sáu nghìn chín trăm đồng.
Diễn giải:Thanh toán tiền vật tư cho Cường Thịnh.
Tài khoản Có:
Kế toán Kiểm soát Kế toán trưỏng
(Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên)
Kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) nghiệp vụ này bằng bút toán sau:
Nợ TK 1521: 97.879.000
Nợ TK 133: 9.797.900
Có TK 112: 107.666.900
Nghiệp vụ 2:
Ngày 04/08/01 xuất kho vật tư cho sản xuất sản phẩm ở phân xưởng Bánh I ( xin xem lại phiếu xuất kho số 1332 – Bảng 17 )
Kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) bằng bút toán sau:
Nợ TK 6211: 76.872.642
Có TK 152: 76.872.642
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, phán ánh được chi phí phát sinh công ty đều cử phụ trách thống kê theo dõi việc xuất dùng, sử dụng NVL tại phân xưởng. Hàng ngày nhân viên thống kê PX có nhiện vụ theo dõi việc xuất dùng nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao cho sản xuất tại phân xưởng. Cuối tháng nhân viên thống kê phân xưởng tập hợp lượng tiêu hao của từng loại NVL cho từng sản phẩm và thể hiện việc tập hợp này trên một biểu gọi là:” Báo cáo sử dụng vật tư ” lập riêng cho từng phân xưởng. Cuối tháng thống kê chuyển báo cáo này lên Phòng tài vụ cho kế toán vật tư. Xin xem Báo cáo sử dụng vật tư phân xưởng Bánh I (Bảng 18).
Đồng thời khi nhận được Báo cáo sử dụng vật tư do thống kê phân xưởng gửi lên, sau khi đối chiếu, kiểm tra, kế toán vật tư ghi nhập vào Nhật ký chung cho từng phân xưởng , số lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm. Máy tính sẽ tự áp giá cho từng nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất và máy cũng tự động tính ra hao phí nguyên vật liệu cho sản xuất từng loại sản phẩm.
Máy cũng tự động nhập các số liệu về xuất nguyên vật liệu (cả về mặt giá trị và số lượng) vào sổ chi tiết vật tư và đưa ra Bảng tổng hợp Nhập- Xuất –Tồn nguyên vật liệu (xin xem bảng số 20). Báo cáo là tài liệu rất quan trọng làm cơ sở tiến hành tập hợp toàn bộ NVL – CCDC xuất dùng để lập Bảng phân bổ NVL – CCDC (xin xem bảng số 21).
Bảng 19:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái
Nguyên vật liệu – TK 152
Từ ngày 1/07/2001 đến 30/09/2001
NTghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
09/8
09/8
18/8
31/8
04/8
Nhập kho NVL mua của CT
................................
Cộng đối ứng TK
Nhập kho NL mua của QN
...................................
Cộng đối ứng TK
Xuất cho SXSP phân xưởng Bánh I tháng 8
Thu hồi phế liệu ở PX Bánh I
Cộng đối ứng
.........................
Cộng đối ứng TK
Xuất cho sản xuất chung PX B I tháng 8
...............................
Cộng đối ứng TK
...............................
112
112
331
331
6211
6211
6211
621
6272
6272
97.879.000
1.250.840.000
2.135.600
2.135.600
247.821.726
247.821726
1.589.173
9.456.896
Cộng phát sinh
3.415.971.888
.3600.305.590
Số dư đầu kỳ: 1.621.158.271
Số dư cuối kỳ: 1.436.824.569
2. Hạch toán tổng hợp công cụ dụng cụ :
Trường hợp tăng công cụ dụng cụ được hạch toán tương tự như nguyên vật liệu.
Trường hợp xuất công cụ dụng cụ, ở công ty Bánh kẹo Hải Châu tất cả các loại công cụ dụng cụ khi xuất dùng đều chỉ áp dụng phương pháp phân bổ một lần- 100% giá trị xuất dùng.
Khi xuất kế toán ghi :
Nợ TK 627: Giá thực tế CCDC xuất dùng cho SXC
Nợ TK 641: Giá thực tế CCDC xuất dùng cho BP BH
Nợ TK 642: Giá thực tế CCDC xuất dùng cho BP QLDN
Có TK 153: Giá thực tế CCDC xuất dùng kho
Với CCDC xuất cho SXC thì sẽ được tập hợp riêng cho từng phân xưởng và sẽ được phân bổ cho các sản phẩm của phân xưởng theo tiêu thức sản lượng, lượng sản phẩm trực tiếp sản xuất được trong kỳ.
Hàng ngày, kế toán tập hợp các chứng từ gốc và ghi vào Nhật kỳ chung bằng bút toán tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chẳng hạn tháng 8, căn cứ vào phiếu xuất kho số 1678 ngày 04/08 (xin xem Bảng 22), xuất cho phân xưởng Bánh I, kế toán ghi bút toán :
Nợ TK 6273: 1.340.900
Có TK 153: 1.340.900
Bảng 22:
Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 02VT
Số: 1678 QĐ số 1141 TC/ CĐKT
ngày 01/11/1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 4 tháng 08 năm 2001
Họ tên người nhận: .....Nguyễn Văn Hiệp.............................
Bộ phận: .................Phân xưởng Bánh I.................................
Lý do xuất kho: ......................................
Xuất tại kho: .............chị Dung .............................................
Stt
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (hh,sp)
Mã số
Đv
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Y cầu
TX
1
2
Quần áo bảo hộ LĐ
Dụng cụ khác
Cộng
153a
153
Bộ
Cái
30
30
30
30
35.500
9.197
1.065.000
275.900
1.340.900
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ) : Bảy mươi sáu triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn sáu trăm bốn mươi hai đồng.
Phụ trách bảo quản Phụ trách cung tiêu Người nhận KT trưởng Thủ kho
Máy tính sẽ ghi nhập bút toán này vào Sổ chi tiết chứng từ bút toán và Nhật kỳ chung rồi tự động xử lý đưa vào Sổ cái TK liên quan. Xin xem sổ cái TK 153- Bảng 23.
Bảng 23:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái
Công cụ dụng cụ – TK 153
Từ ngày 1/07/2001 đến 30/09/2001
NTghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
09/9
04/8
18/9
Nhập kho CCDC mua của XN HH
................................
Cộng đối ứng TK
Xuất cho sản xuất chung PX Bánh I
...............................
Cộng đối ứng TK
Xuất cho BPBH
Cộng đối ứng TK
.....................
111
111
6273
6273
641
641
8.838.000
1.340.900
60.869.526
5.695.630
Cộng phát sinh
152.183.834
167.542.900
Số dư đầu kỳ: 242.782.650 Số dư cuối kỳ: 249.905.568
Chương II.
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Bánh kẹo Hải Châu :
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất hàng loạt chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như không có trong ca, trong ngày. Mỗi loại , mỗi nhóm sản phẩm được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ riêng biệt và ở các phân xưởng khác nhau. Hoạt động của từng phân xưởng trong công ty mang tính độc lập, không liên quan với nhau trong mỗi phân xưởng có các tổ đội đảm nhiệm từng khâu việc trong toàn bộ quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu đưa vào chế biến theo một quy trình công nghệ được lập sẵn không có sự gián đoạn về mặt kỹ thuật và thời gian. Các chi phí sản xuất phát sinh gắn liền trực tiếp với hoạt động sản xuất sản phẩm trong phân xưởng. Vì vậy để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý công ty Bánh kẹo Hải Châu đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng.
Kỳ tập hợp chi phí sản xuất là hàng tháng.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Do công ty lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng cho nên chi phí phát sinh trực tiếp đến loại sản phẩm nào, phân xưởng nào được tập hợp trực tiếp cho sản phẩm , phân xưởng đó. Như vậy kế toán đã sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng chi phí .
Chi phí sản xuất của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí sản xuất chính là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là những khoản chi về nguyên vật liệu sản xuất, thực tế đã chi ra trong kỳ, dược tập hợp vào TK 621 – “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “
- Chi phí nhân công trực tiếp : là những khoản tiền phải chi trả cho những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong kỳ, được tập hợp vào TK 622 – “ chi phí nhân công trực tiếp"
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí khác ngoài hai khoản chi phí trên mà doanh nghiệp phải chi trả để phục vụ trực tiếp cho sản xuất, được tập hợp vào TK 627 – “ chi phí sản xuất chung”. Các khoản chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Đối với chi phí sản xuất chung, nếu có những chi phí nào không hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng kế toán thì phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức sản lượng.
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu bao gồm:
Chi phí NVL chính.
Chi phí NVL phụ.
Chi phí nhiên liệu.
Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp công ty sử dụng TK 621 – “ chi phí NVL trực tiếp “ với các tài khoản cấp hai:
TK 6211 – Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Bánh I
TK6212 – Chi phí NVL trực tiếp Phân xưởng Bánh II
TK 6213 – Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Bánh III
TK 6214 – Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Kẹo
TK 6215 – Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Bột canh
* Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu :
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc ( phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng) kế toán vật tư tiến hành ghi chép sự biến động vật tư vào Nhật ký chung bằng cách gõ nhập bút toán kế toán tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
BT1. Khi xuất kho vật liệu để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm:
Nợ TK621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK152: Nguyên vật liệu
BT2: Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà giao ngay cho bộ phận sản xuất chế tạo sản phẩm, ghi:
Nợ TK621: Chi phí nguyên vật liệu vật liệu trực tiếp
Có TK111, 112, 331: Trả bằng tiền mặt, TGNH...
BT3: Khi thu hồi phế liệu từ sản xuất trực tiếp sản phẩm :
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
BT4: Cuối kì kết chuyển chi phí NVL thực tế cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm, ghi:
Nợ TK154: Chi phí kinh doanh dở dang
Có TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ Nhật ký chung số liệu sẽ được máy xử lý và tự động chuyển vào Sổ cái các tài khoản liên quan .
Đối với phân xưởng Bánh I , tháng 08/01 kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) bằng bút toán sau:
Nợ TK 1541: 248.433.726
Có TK 6211: 248.433.726
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập vào Sổ cái TK 1541 và TK 6211(xin xem bảng 33).
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái
Nguyên vật liệu trực tiếp – Phân xưởng Bánh I
Số hiệu TK: 621
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ng/th
Số CT
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
……………………
04/08
Xuất than cho SX quy Hoa Quả
1523
301.963
Xuất than cho SX HT
1523
1.396.580
Xuất than cho SX LK DD
1523
4.678.714
Xuất than cho SX LK CC
1523
2.836.052
Cộng đối ứng
1523
9.213.309
Xuất bao bì cho quy Hoa Quả
1526
425.736
Xuất bao bì cho quy Hoa Quả
1526
41.580
Xuất bao bì cho quy Hoa Quả
1526
377.190
Xuất bao bì cho quy HT
1526
………..
Cộng đối ứng
1526
30.388.998
Phế liệu thu hồi phân xưởng bánh I
1528
2.135.600
Cộng đối ứng
1528
2.135.600
Cộng đối ứng tài khoản
152
2.135.600
Xuất băng dính cho quy Hoa Quả
1531
24.000
……………….
Cộng đối ứng
1531
890.800
Cộng đối ứng TK
153
890.800
Kết chuyển CP NVL - QHQ
1541
9.164.816
Kết chuyển CP NVL – HT
1541
41.871.723
Kết chuyển CP NVL – LKDD
1541
120.168.724
Kết chuyển CP NVL - LKCC
1541
75.092.863
Cộng đối ứng
1541
246.298.126
Cộng đối ứng
154
246.298.126
Cộng đối ứng TK
246.298.126
Cộng phát sinh
248.433.726
248.433.726
Dư đầu kỳ: ….. 0
Dư cuối kỳ:….. 0
2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, KPCĐ, BHYT) của công nhân sản xuất trực tiếp. Ngoài ra còn bao gồm các khoản tiền phụ cấp, trợ cấp, ... Trong điều kiện hiện nay khi máy móc sản xuất còn hạn chế thì chi phí nhân công trực tiếp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành. Như vậy, tiền lương của công nhân sản xuất là một bộ phận quan trọng trong chi phí sản xuất của công ty.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán công ty sử dụng TK 622 – “ chi phí nhân công trực tiếp “ với các tài khoản cấp hai:
TK 6221- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Bánh I
TK 6222- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Bánh II
TK 6223- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Bánh III
TK 6224- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Kẹo
TK 6225- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Bột canh.
* Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu :
- Căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng đơn giá tiền lương và các chỉ tiêu liên quan thống kê phân xưởng ghi vào Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất từng bộ phận trong từng phân xưởng. Sau khi đã được Phòng tổ chức duyệt kế toán lương căn cứ theo sản lượng thực tế nhập kho và đơn giá lương công nhân trực tiếp sản xuất cho từng tấn sản phẩm để tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất trong tháng. Khi nhận được Bảng thanh toán lương từ các phân xưởng kế toán lương tính tổng quỹ lương và thể hiện trên Bảng tính lương. Căn cứ bảng này kế toán lương nhập vào Nhật ký chung bút toán phản ánh chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất từng phân xưởng:
BT1: Hàng tháng tiền lương phải trả trực tiếp cho công nhân SX:
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK334: Phải trả công nhân viên
Đối với phân xưởng Bánh I tháng 08/ 01 kế toán ghi :
Nợ TK 6221: 55.969.918
(chi tiết theo sản phẩm)
Có TK 334: 55.969.918
Tính các khoản trích theo lương:
ở công ty Bánh kẹo Hải Châu, các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ trong đó được tính vào chi phí như sau:
BHXH: 15% của lương cơ bản.
BHYT: 2% lương cơ bản.
KPCĐ: 2% của tiền lương thực tế.
Thực tế các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất được thống kê phân xưởng tính toán và kế toán lương kiểm tra lại. Sau đó kế toán lương sẽ tổng hợp số liệu về các khoản trích theo lương vào chi phí nhân công trực tiếp của toàn phân xưởng. Tiếp theo, căn cứ sản lượng thực tế kế toán lương sẽ phân bổ khoản chi phí này cho các loại sản phẩm ở phân xưởng. Việc tính toán này được phản ánh trên Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương. Cuối cùng, căn cứ bảng này kế toán lương nhập vào Nhật ký chung bằng bút toán :
BT2: Khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ theo tỷ lệ qui định :
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK338 (3382,3383,3384): Các khoản phải trả khác
Đối với phân xưởng Bánh I tháng 08/ 01 kế toán ghi :
Nợ TK 6221: 548.505
H.Thảo: 66.812
Quy HQ : 14.531
LK DD : 176.303
LK CC 209.859
Có TK 3382: 548.505
Nợ TK 6221: 1.544.770
H.Thảo: 297.125
Quy HQ : 198.890
LK DD : 490.850
LK CC 557.905
Có TK 3383: 1.544.770
Nợ TK 6221: 205.970
H.Thảo: 65.456
Quy HQ : 42.350
LK DD : 94.125
LK CC: 121.931
Có TK 3384: 205.970
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở từng phân xưởng. đối với phân xưởng Bánh I, kế toán ghi vào máy bút toán sau :
BT3: Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm theo từng đối tượng hạch toán chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Đối với phân xưởng Bánh I tháng 08/ 01 kế toán ghi :
Nợ TK 1541: 58.269.163
Có TK 6221: 58.269.163
Máy sẽ tự động ghi nhập tất cả các bút toán trên vào Sổ cái các TK liên quan. Xin xem sổ cái TK 622- “chi phí nhân công trực tiếp “.
2.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Tại công ty Bánh kẹo Hải Châu chi phí sản xuất chung gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
- Các chi phí khác bằng tiền.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung và mở các tài khoản cấp hai sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí NVL dùng cho quản lý phân xưởng
TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Bảng 34:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ng/th
Số CT
Diễn giải
TK ĐU
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ lương tháng 08/01
- Quy hoa quả
334
6.817.598
- Hương Thảo
334
1.480.955
- LK dinh dưỡng
334
29.679.510
- LK cacao
334
17.991.855
Cộng đối ứng TK
334
55.969.918
Trích chi công đoàn T08/01
3382
- Quy hoa quả
3382
66.812
- Hương Thảo
3382
14.531
- LK dinh dưỡng
3382
186.303
- LK cacao
209.859
Cộng đối ứng
3382
548.505
Trích BHXH T08/01
3383
- Quy hoa quả
3383
198.890
- Hương Thảo
3383
297.125
………………..
3383
1.544.770
Cộng đối ứng
3383
1.544.770
Trích BHYT T08/01
3384
- Quy hoa quả
3384
42.350
……………….
3384
Cộng đối ứng
3384
205.974
Cộng đối ứng TK
338
35.468.313
Kết chuyển chi phí
1541
- Quy hoa quả
1541
- Hương Thảo
1541
- LK dinh dưỡng
1541
- LK cacao
1541
Cộng đối ứng TK
154
58.269.126
Cộng phát sinh
58.269.126
58.269.126
Số dư đầu kỳ: ...........0..................
Số dư cuối kỳ: ..........0................
Cơ sở số liệu để ghi Sổ cái TK 627 là Bảng phân bổ tiền lương, Chi tiết chứng từ – bút toán, các phiếu xuất kho vật liệu công cụ dụng cụ, các hoá đơn thanh toán với người bán ...
Sau khi đã tập hợp toán bộ chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng cuối kỳ ké toán chi phí – giá thành sẽ tiến hành phân bổ chi phí này cho từng loại sản phẩm chịu phí , với tiêu thức phân bổ là sản lượng – tấn sản phẩm thực tế sản xuất trong tháng.
Cụ thể công tác tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện ở công ty Bánh kẹo Hải Châu như sau:
2.3.1 Chi phí nhân viên phân xưởng :
Nhân viên quản lý phân xưởng ở công ty bao gồm 4 người : quản đốc,thủ kho phân xưởng , nhân viên thống kê phân xưởng và cán bộ kỹ thuật phân xưởng.
Lương của nhân viên quản lý phân xưởng là lương thời gian.
Tương tự như đối với tiền lương và chi phí nhân công của công nhân sản xuất, kế toán lương cũng tính ra chi phí nhân viên quản lý phân xưởng và tổng chi phí nhân công gián tiếp phục vụ sản xuất chung ở phân xưởng.
Kế toán lương phản ánh vào Nhật ký chung theo bút toán :
Nợ TK 6271- PX Bánh I: 9.095.019
Có TK 334 9.095.019
Chi phí này được phân bổ cho các sản phẩm của phân xưởng theo tiêu thức sản lượng thực tế.
Sau đó máy tính sẽ tự động nhập bút toán trên vào Sổ cái tài khoản 6271 (xin xem Bảng 35) và Sổ cái TK 334.
Bảng 35
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ng/th
Số CT
Diễn giải
TK ĐU
Số tiền
Nợ
Có
31/8
CP tiền công NVPX – PX B I
334
9.095.019
CP tiền côngNVPX – PX BII
334
13.312.412
CP tiền công NVPX – PX BIII
334
33.733.896
CP tiền công NVPX – PX Kẹo
334
30.494.328
CP tiền công NVPX – PX BC
334
59.657.943
Cộng đối ứng TK
334
146.293.599
31/8
Trích KPCĐ T08/01- CP chung
3382
1.427.253
Cộng đối ứng
3382
1.427.257
Trích BHXH T08/01- CP chung
3383
3.470.401
Cộng đối ứng
3383
3.470.401
Trích BHYT T08/01- CP chung
3384
462.720
Cộng đối ứng
3384
462.720
Cộng đối ứng TK
338
5.360.374
31/08
Kết chuyển CP -PX Bánh I
1541
9.450.945
Kết chuyển CP –PX Bánh II
1542
13.808.953
Kết chuyển CP –PX Bánh III
1543
34.969.054
Kết chuyển CP – PX Kẹo
1544
31.614.501
Kết chuyển CP – PX B.canh
1545
61.810.510
Cộng đối ứng TK
154
151.653.972
Cộng phát sinh
151.653.972
151.653.972
Dư đầu kỳ: 0
Dư cuối kỳ: 0
Sau đó tập hợp các khoản trích theo lương vào chi phí của nhân viên quản lý phân xưởng vào Bảng tính lương và phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng thực tế. Bút toán phản ánh các khoản trích theo lương vào chi phí nhân viên quản lý phân xưởng:
Nợ TK 6271- PX Bánh I: 236.239
(chi tiết theo sản phẩm )
Có TK 3383: 236.239
Nợ TK 6271- PX Bánh I: 31.948
(chi tiết theo sản phẩm )
Có TK 3384: 31.948
Nợ TK 6271- PX Bánh I: 88.198
(chi tiết theo sản phẩm )
Có TK 3382: 88.198
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nhân viên phân xưởng ở từng phân xưởng. Đối với phân xưởng Bánh I, kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán :
Nợ TK 1541: 9.450.954
Có TK 6271: 9.450.954
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ cái TK 1541 và TK 6271 ( Xin xem lại Bảng 19).
2.3.2 Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng:
Nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng chủ yếu là phục vụ thay thế như: dây máy dán kem xốp, trục máy dây chuyền kẹo ... và nhiên liệu như xăng, dầu, than ... Các loại nguyên nhiên vật liệu này được dùng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị của các phân xưởng sản xuất . Công việc này do các tổ thuộc phân xưởng Cơ điện đảm nhiệm. Chi phí các loại nguyên nhiên vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng máy móc , thiết bị phát sinh ở phân xưởng sản xuất nào được tập hợp ngay cho chính phân xưởng sản xuất đó .
Tương tự như các loại nguyên vật liệu khác, kế toán vật tư chỉ cần nhập số lượng và mã số của nguyên vật liệu máy sẽ tự động áp giá cho vật liệu và tính thành tiền. Sau đó, máy sẽ tự động nhập bút toán trên vào Sổ cái tài khoản 6272 và sổ cái TK 152 cũng như Sổ Chi tiết nguyên vật liệu để cuối cùng tự động tính và đưa ra Bảng tổng hợp Nhật- Xuất – Tồn nguyên vật liệu.
Trong tháng 08/2001 số liệu tập hợp ở các phân xưởng về chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng như sau:
Phân xưởng Bánh I : 1.589.173đ
Phân xưởng Bánh II: 2.504.210đ
Phân xưởng Bánh III: 1.904.212đ
Phân xưởng Kẹo : 2.697.514đ
Phân xưởng Bột canh: 2.754.114đ
Tổng cộng: 11.449.223đ
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết nhuyển chi phí nguyên vật liệu dùng chung ở phân xưởng. Đối với phân xưởng Bánh I kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán :
Nợ TK 1541: 1.589.173
Có TK 6272: 1.589.173
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ cái TK 1541 và TK6272 (xin xem biểu số 36).
Bảng 36
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 6272
Chi phí sản xuất chung - CP NVL dùng chung cho PX
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ng/th
Số CT
Diễn giải
TK ĐU
Số tiền
Nợ
Có
4/08
Xuất vật tư cho SXC PXBI
1522
45.158
Xuất vật tư cho PX cơ điện
1522
86.256
Xuất vật tư cho PX BII
1522
85.165
Xuất vật tư cho PX BIII
1522
52.032
Cộng đối ứng
1522
372.034
8/08
Xuất nhiên liệu cho PX cơ điện
1523
103.423
Xuất dầu mazut cho PX cơ điện
1523
77.120
Cộng đối ứng
1523
180.543
28/08
Xuất dây máy LK cho PX BI
1524
32.040
……………..
Cộng đối ứng TK
152
11.449.223
31/08
Kết chuyển chi phí PX bánh I
1541
1.589.173
Kết chuyển chi phí PX bánh II
1542
2.504.210
Kết chuyển chi phí PX bánh III
1543
1.904.212
Kết chuyển CP PX kẹo
1544
2.697.514
Kết chuyển PX bột canh
1545
2.754.114
Cộng đối ứng TK
154
11.449.223
Cộng phát sinh
11.449.223
11.449.223
Dư đầu kỳ: 0
Dư cuối kỳ :0
2.3.3 Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung ở phân xưởng:
Tương tự như chi phí nguyên vật liệu, vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng căn cứ vào các phiếu xuất kho. Cuối tháng, để phản ánh chi phí công cụ dụng cụ dùng chung ở phân xưởng, kế toán vật tư nhập vào Nhật ký chung theo bút toán :
Nợ TK 6273- chi tiết phân xưởng
Có TK 1531- mã số CCDC
Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng trong tháng 08/2001 tại công ty được tập hợp như sau:
Phân xưởng Bánh I: 3.218.927đ
Phân xưởng Bánh II: 3.218.927đ
...........................
Tổng cộng: 10.569.126đ
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng. đối với phân xưởng Bánh I, kế toán ghi Nhật ký chung bằng bút toán :
Nợ TK 1541: 3.218.927
Có TK 6273: 3.218.927
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ cái TK 1541,TK 6273 (Xin xem biểu số 37).
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 6273
Chi phí SXC- CP CCDC PX
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ngày Số Diễn giải TK Số tiền
CT ĐƯ Nợ Có
04/08 Xuất CCDC cho SXC PX B I 153 1.340.9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32491.doc