Chuyên đề Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng Phú Thuận

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn 1

Lời mở đầu 2

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 4

1.1 Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ, của kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp 4

1.1.1 Khái niệm 4

1.1.2 Vị trí 4

1.1.3 Nhiệm vụ 4

1.1.4 Phân loại 5

1.1.5 Đặc điểm, đối tượng kế toán chi chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm xây lắp 6

1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

trong xây lắp 7

1.2.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 7

1.2.2 Phương pháp tính giá thành 7

1.3 Nội dung, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp 7

1.3.1 Tài khoản sử dụng 7

1.3.2 Chứng từ sử dụng 9

1.4 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 9

1.4.1 Kế toán chi phí sản xuất 9

1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và

tính giá thành sản phẩm xây lắp 16

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH XD Phú Thuận 19

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Xây dựng Phú Thuận 19

2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây dựng

Phú Thuận 19

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty 20

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tại công ty TNHH

Xây dựng Phú Thuận 21

2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty 26

2.1.5 Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của công ty TNHH Xây

dựng Phú Thuận 27

2.1.6 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng, nhiệm vụ phát triển

của công ty TNHH XD Phú Thuận trong ngững năm tới 33

2.2 Tổ chức công tác kế toán tại công tyTNHH XD Phú Thuận 35

2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 35

2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 38

2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 39

2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 39

2.3 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm của công ty TNHH XD Phú Thuận 40

2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất 40

2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 59

Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác

kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại

công ty TNHH Xây dựng Phú Thuận 70

3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng Phú Thuận 70

3.1.1 Về ưu điểm 72

3.1.2 Về nhược điểm 72

3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty

TNHH Xây dựng Phú Thuận 72

Kết luận

 

doc78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng Phú Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác 32 13.Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 24.514.696 18.181.818 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30+40) 50 141.583.181 241.987.411 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 39.643.290 67.756.475 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 17.Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50-51-52) 60 101.939.891 174.230.936 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Tuy hòa, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (ký,họ tên) Nhận xét: Qua bảng phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-2007 của công ty ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2007so với năm 2006 giảm 100.404.230 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 41,49% .Nguyên nhân là do: Mặc dù chi phí lãi vay năm 2007 so với năm 2006 là giảm 481.657.634 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm 79,45% nhưng do doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất giảm 2.268.947.670 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm 13,26% đã làm cho lợi nhuận thuần về bán hàng vụ cung cấp dịch vụ giảm 39.272.108 đồng, tương ứng với tỉ lệ giảm 25,12% Từ việc phân tích trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty giảm chủ yếu do hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 chưa có hiệu quả. Nhìn chung sự sụt giảm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 là giá vốn hàng bán quá cao do giá vật liệu tăng làm cho lợi nhuận giảm.Chính vì vậy công ty cần phải giảm tối đa giá vốn hàng bán nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình trong những năm tiếp theo 2.1.5.3.Tình hình thực hiện nghĩa vụ vơi Nhà nước Bảng 4: Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước trong 2năm 2006-2007: Mã số Chỉ tiêu Số còn phải nộp đầu kì Số phát sinh trong kì Lũy kế từ đầu năm Số còn phải nộp đến cuối kì này Số phải nộp Số đã nộp Số phải nộp Số đã nộp 10 I.Thuế: 64.841.761 254.690.221 352.052.427 254.690.221 352.052.427 -32.520.445 11 1Thuế GTGT hàng bán nội địa 49.039.555 213.546.931 286.431.238 213.546.931 286.431.238 -23.844.752 12 2.Thuế GTGT hàng NK - - - - - - 13 3.Thuế Tiêu thụ đặc biệt - - - - - - 14 4.Thuế Xuất,Nhập khẩu - - - - - - 15 5.Thuế Thu nhập DN 15.802.206 39.643.290 64.121.189 39.643.290 64.121.189 -8.675.693 16 6.Thuế Thu nhập cá nhân - - - - - - 17 7.Thuế Tài nguyên - - - - - - 18 8.Thuế Nhà đất - - - - - - 19 9.Tiền thuê đất - - 20 10.Các loại thuế khác - 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 30 II.Các khoản phải nộp khác: - - - - - - 31 1.Các khoản phụ thu - - - - - - 32 2.Các khoản phí,lệ phí - - - - - - 33 3.Các khoản phải nộp khác - - - - - 40 TỔNG CỘNG(40=10+30) 64.841.761 254.690.211 352.052.427 254.690.221 352.052.427 -32.520.445 Tổng số thuế phải nộp năm trước chuyển sang năm nay: 64.841.761 Trong đó:Thuế Thu nhập doanh nghiệp: 15.802.206 Phú Yên, ngày 02 tháng 04 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy công ty đã hòan thành nhiệm vụ đối với nhà nước và hàng năm đóng góp vào ngân sách nhà nước một khoản khá lớn cụ thể là: Năm 2007 đã đóng góp 254.690.211đồng 2.1.5.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cua công ty qua 2 năm 2006-2007: Bảng 5: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐVT:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 Mức (±) Tỷ lệ (%) Tổng số lao động (người) 175 200 +25 +14,28 Tổng quỹ lương 264.600.000 315.000.000 +50.400.000 +1,19 Thu nhập bình quân 1.050.000 1.250.000 +200.000 +1,19 Doanh thu 17.116.482.210 14.847.534.548 -2.268.947.670 -13,26 Lợi nhuận KD 174.230.936 101.939.891 -72.291.045 -41,49 Tổng vốn kinh doanh 1.840.093.610 1.840.093.610 0 0 Vốn chủ sở hữu 1.407.362.779 1.578.846.753 +171.483.974 +12,18 Nộp N/sách nhà nước 458.407.718 254.690.221 -203.717.497 -44,44 * Qua bảng phân tích trên ta thấy: - Tổng số lao động ở Công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 25 người hay tăng 14,28%. - Tổng quỹ lương năm 2007 so với năm 2006 là tăng 50.400.000 đồng hay tăng 1,19%. - Thu nhập bình quân của người lao động năm 2007 so với năm 2006 tăng là 200.000 đồng hay tăng 1.19%, điều đó chứng tỏ mặc dù số lao động có tăng lên nhưng thu nhập bình quân của người lao động vẫn tăng, tức là Công ty đã quan tâm đến việc nâng cao mức sống của người lao động. - Tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 giảm 2.268.947.670đồng hay giảm 13,26%. - Tổng lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 giảm 72.291.045 đồng hay giảm 41,49%. - Tổng vốn kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 không đổi - Vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng so với năm 2006 tăng 171.483.974 đồng hay tăng 12,18%. - Tình hình nộp ngân sách Nhà nước năm 2007 thấp hơn so với năm 2006 là 203.717.497 đồng hay 44,44%. - Tóm lại từ những chỉ tiêu phân tích trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển chưa tốt. 2.1.6 Những thuận lợi khó khăn và phương hướng, nhiệm vụ phát triển của công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận trong những năm tới: 2.1.6.1 Những thuận lợi khó khăn của công ty TNHH XD Phú Thuận: Những thuận lợi : + Với tình hình kinh tế cả nước phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì nhu cầu xây dựng ngày càng phát triển nhiều hơn. Do vậy nhu cầu thị trường về xây dựng là điểm chính để các doanh nghiệp hướng đến, điều này càng khẳng định công ty có thế mạnh hơn các công ty , DN khác về nhân lực cũng như vốn kinh doanh. + Hầu hết các sản phẩm công ty làm ra đều được chủ đầu tư tín nhiệm và đánh giá cao.Công ty cũng tạo được nhiều uy tín đối với khách hàng, một mặt do nhiều kinh nghiệm lâu năm trong nghề mặt khác do tranh thủ thời gian thi công để lấy chữ tín làm đầu nhưng chất lượng công trình vẫn được đảm bảo. Các công trình đều đạt và vượt tiến độ, đảm bảo chất lượng kỹ-mỹ thuật. + Để thích ứng với cơ chế thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh,công ty đã xây dựng một cơ cấu nhân lực vững chắc có trình độ tay nghề và kinh nghiệm lâu năm.Công ty cũng đầu tư, mở rộng quy mô tìm kiếm hợp đồng xây dựng, tạo công ăn việc làm cho người lao động, làm cho tổng tài sản của công ty năm sau cao hơn năm trước. + Lãnh đạo công ty làm việc với tinh thần cao. + Mô hình bộ máy quản lí của công ty tương đối gọn nhẹ, việc quản lí điều hành hoạt động sản xuất không bị chồng chéo lên nhau, có sự chỉ đạo xuyên suốt giữa giám đốc với các phòng ban trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình cũng như trong công tác tham mưu với giám đốc.Với bộ máy tổ chức như vậy thì thông tin, các quyết định, các cấp trên chỉ thị cho cấp dưới đựoc luân chuyển nhanh, đúng người đúng việc và mang lại hiệu quả cao. + Doanh nghiệp đã lựa chọn cho mình một hình thức kinh doanh đúng đắn theo quy định của luật pháp Việt Nam và phù hợp với tình hình thực tế của đất nước. Đó là các sản phẩm công trình Xây dựng + Khả năng Tài chính của công ty ổn định + Trang bị đầy đủ máy móc thiết bị và điều kiện làm việc + Công ty được đặt ở nguồn nhân công và nguồn nguyên liệu dồi dào Khó khăn của công ty Bên cạnh những thuận lợi của công ty ,công ty còn gặp nhiều khó khăn như sau: + Trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta có tốc độ phát triển mạnh nên DN xây dựng của Tỉnh Phú Yên cũng rất nhiều và đa dạng. Công ty TNHH Phú Thuận là doanh nghiệp chưa lớn mạnh lắm nên cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. .Vì vậy, công ty muốn tồn tại và phát triển phải đổi mới phương thức sản xuất. + Vốn của Công ty còn hạn chế, đây là trở ngại lớn nhất của công ty trong khi đó các công trình chiếm dụng vốn rất lâu. Một số công trình công ty đã nghiệm thu và bàn giao cho các chủ đầu tư đã hết thời hạn bảo hành nhưng vẫn chưa được thanh toán xong.Vì vậy, công ty cần phải có những biện pháp hữu hiệu để thu hồi các khoản phải thu, thanh toán các khoản nợ cho người bán và ngân hàng để hạn chế trả lãi tiền vay, chủ động trong kinh doanh. + Với số lượng lao động tại công ty chỉ có thể đảm trách được với một giá trị sản lượng vừa phải. Để thực hiện các công trình có tính chất và qui mô lớn công ty phải thuê thêm công nhân bên ngoài. Tóm lại, trên con đường phát triển của công ty không gặp ít khó khăn nên từ bây giờ công ty đã đưa ra định hướng cụ thể, kế hoạch phát triển lâu dài, tất cả góp công vì sự phát triển lâu dài bền vững của công ty. . 2.1.6.2 Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới: - Ổn định, sắp xếp lại tổ chức, đặc biệt quan tâm đến yếu tố con người, có chính sách thích hợp đối với những người có trình độ tay nghề cao, làm tốt công tác của Công ty giao. Ngược lại, những người làm việc không có ý thức xây dựng đơn vị, hoặc làm việc kém hiệu quả thì phải có biện pháp giáo dục như mở lớp đào tạo cấp tốc tại chỗ nếu không đạt kết quả thì giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể. - Đẩy mạnh công tác đấu thầu, tìm kiếm công trình đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. - Đầu tư thêm máy móc thiết bị có công suất lớn phục vụ cho sản xuất thi công trên công trường - Tăng cường công tác quản lý về mọi lĩnh vực nhất là trong lĩnh vực quản lý kinh tế, nhằm làm giảm bớt chi phí, tiến tới giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động. Mục tiêu phấn đấu năm 2008 giá trị tổng sản lượng ước tính 30 tỷ đồng, thu nhập bình quân của mỗi công nhân viên là 1.500.000đồng/tháng 2.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty : 2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán : 2.2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán : *SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư, tài sản cố định, công cụ dụng cụ Thủ quỹ Kế toán thanh toán Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo Quan hệ chức năng 2.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, có nhiệm vụ tổ chức, phân công và chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty như: + Kiểm tra, theo dõi mọi hoạt động liên quan đến tài chính của Công ty, nắm bắt các thông tin kinh tế một cách chính xác, hạch toán chi phí đảm bảo theo đúng qui định của Nhà nước, về bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn, tiền lương, tiền thưởng... kiểm tra các vấn đề về chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Hàng tháng, quí kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra các bảng tổng hợp, bảng kê chi phí có liên quan và cách hạch toán chi phí của các bộ phận có hợp lý hay chưa, sau đó tiến hành tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện các chế độ thuế phải nộp cho Nhà nước cũng như kiểm tra việc lập các báo cáo theo định kỳ. + Tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc về những biện pháp có thể làm giảm chi phí sản xuất, nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty từ đó tăng thu nhập đối với người lao động. - Kế toán tổng hợp: Là người chuyên làm công tác tập hợp các chi phí diễn ra hàng ngày, tháng, quí, năm liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty: + Tổng hợp các bảng kê, các bảng tổng hợp chi tiết các bộ phận để trình kế toán trưởng xem xét. + Lập báo cáo tổng hợp từng loại chi phí theo nội dung, và làm báo cáo tài chính theo quy định. - Kế toán thanh toán: + Là người chịu trách nhiệm về việc theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ, các khoản ứng và thanh quyết toán trong nội bộ cũng như thanh toán cho khách hàng. + Kiểm tra các thủ tục thanh toán có hợp lệ và đúng với quy định của Nhà nước hay chưa? tổng hợp và thanh toán lương, thưởng cho các bộ công nhân viên trong toàn Công ty. + Hàng tháng, quí phải lập báo cáo chi tiết và tổng hợp các khoản 1111, 1121, 131, 331, 336, 338, 141, 334..v.v cho kế toán tổng hợp, để kế toán tổng hợp lại và làm báo cáo chuyển lên kế toán trưởng để xem xét. - Kế toán vật tư, tài sản cố định và công cụ dụng cụ : + Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, là thành viên trong hội đồng kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập kho. + Thường xuyên đối chiếu với phòng vật tư xe máy về tình hình biến động tăng giảm của vật tư, tài sản cố định trong kỳ. + Lập báo cáo chi tiết và tổng hợp tình hình nhập, xuất vật tư trong kỳ cho kế toán tổng hợp, lập và trích hấu khao trong kỳ. + Tham gia hội đồng kiểm kê đánh giá tài sản cố định, công cụ dụng cụ theo định kỳ quy định. - Thủ quỹ: + Có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện việc thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ. + Kiểm tra quỹ hàng ngày. + Đối chiếu với kế toán thanh toán và kế toán tổng hợp trước khi báo cáo kế toán trưởng. 2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: Để phù hợp với tình hình, đặc điểm của Công ty cũng như trình độ của từng nhân viên kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung. Các chứng từ luân chuyển được minh hoạ theo sơ đồ : SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : Trình tự ghi sổ : Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung ghi vào Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị có mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp sổ Nhật ký đặc biệt lấy số liệu ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu kiểm tra khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng lập Báo Cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Nhật ký chung. 2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán : - Công ty áp dụng công tác kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. - Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. . - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch. 2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Công ty hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định số 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính . 2.3 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Công ty TNHH XD Phú Thuận với đặc điểm là công ty xây lắp nên sản phẩm công ty làm ra mang tính đặc thù. Để phù hợp với đặc điểm và thực trạng của công ty thì công ty đã chọn phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn. - Đối tượng hạch toán chi phí là công trình, hạng mục công trình. - Đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình. - Kỳ tính giá thành là thời điểm cuối năm. Trong năm 2007, công ty đã nhận nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau. Vì thời gian thực tập tại công ty còn hạn hẹp, do đó khó có thể theo dõi hết tất cả các công trình mà công ty nhận được. Để hiểu hơn về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp em xin trình bày “ tình hình kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ” cho một công trình đó là: Công trình: nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH. Địa điểm xây dựng: TP Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên. Tổng giá trị hợp đồng: 751.268.999 đồng Khởi công: 01/07/2007 Kết thúc: 31/12/2007 2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 2.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: a. Nội dung: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty: Là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác như: cát tô, đá chẻ, bê tông đúc sẵn… - Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí xây lắp công trình. Vì vậy, kế toán chi phí nguyên vật liệu đòi hỏi phải đầy đủ, chính xác, đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm không bị sai sót. Ngoài ra, chi phí nguyên vật liệu còn tạo cơ sở cho việc giảm chi phí, hạ gia thành sản phẩm. b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp c. Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn giá trị gia tăng. - Hoá đơn bán hàng . - Phiếu chi. - Phiếu đề nghị cấp vật tư. - Phiếu xuất kho. d. Trình tự hạch toán: *Xuất kho vật tư công trình: Căn cứ vào khối lượng hạng mục công việc xây dựng mà phòng kỹ thuật lập phiếu đề nghị xuất vật tư lên lãnh đạo. Cty TNHH XD Phú Thuận CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 54-Nguyễn Chí Thanh-Tuy Hoà-Phú Yên Độc lập-Tự do -Hạnh phúc PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ Kính gửi: Gám đốc Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận Tôi tên là: Đặng Văn Hùng Đơn vị công tác: Bộ phận kỹ thuật Đề nghị Giám đốc duyệt cấp vật tư để xây dựng công trình Nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH STT Tên vật tư ĐVT Số lượng 01 Xi măng Hoàng Thạch Kg 25.000 02 Sắt fi 6 Kg 2.000 03 Sắt fi 8 Kg 1.850 04 Sắt fi 16 Cây 88 05 Đá 1*2 M3 75 06 Cát vàng M3 40 07 Gỗ cốt pha M3 01 08 Dây thép buộc Kg 50 09 Đinh Kg 50 Ngày 01 tháng 07 năm 2007 Giám đốc Người lập phiếu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Sau khi được giám đốc phê duyệt kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho vật tư. Phiếu xuất kho vật tư được lập 2 liên: liên 1 thủ kho nhận xuất vật tư ký vào phiếu xuất kho và đưa cho người nhận vật tư ký vào phiếu xuất kho, thủ kho ghi vào thẻ kho, còn liên 2 kế toán vật tư giữ để ghi sổ kế toán. Hàng tháng giữa thủ kho và kế toán vật tư đối chiếu giữa sổ kế toán và thẻ kho. Ngày 01/07/2007 phiếu xuất kho 0055 xuất kho vật liệu dùng cho công trình Nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH là 114. 976. 150 đồng. Ngày 15/07/2007 phiếu xuất kho 0059 xuất kho vật liệu dùng cho công trình Nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH là 51. 650. 000 đồng. Ngày 31/07/2007 phiếu xuất kho 0062 xuất kho vật liệu dùng cho công trình Nhà ăn, bếp,sân đường trung tâm BTXH là 43. 168. 000 đồng. Ngày 27/08/2007 phiếu xuất kho 0070 xuất kho vật liệu xây dựng công trình Nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH là 65. 485. 250 đồng. Ngày 11/09/2007 phiếu xuất kho 0073 xuất kho vật liệu xây dựng công trình Nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH là 32. 600. 000 đồng. Ngày 23/09/2007 phiếu xuất kho 0076 xuất kho vật liệu xây dưng công trình Nhà ăn, bếp, sân đường, trung tâm BTXH là 16. 872. 000 đồng. Ngày 07/10/2007 phiếu xuất kho 0080 xuất kho vật liệu xây dựng công trình Nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH là 39. 675. 500 đồng. Ngày 20/10/2007 phiếu xuất kho 0085 xuất kho vật liệu xây dựng ccong trình Nhà ăn, bếp, sân đường trung tâm BTXH là 18. 342. 000 đồng. Công ty TNHH XD Phú Thuận Số: 0055 54 Nguyễn Chí Thanh- Tuy Hoà-Phú Yên Nợ: 621 Có: 152 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01 tháng 07 năm 2007 Người nhận: Lê Văn Tuân Địa chỉ (bộ phận): Đội xây lắp Công trình Nhà ăn, bếp, sân đường TT BTXH Lý do xuất: Xây dựng công trình Nhà ăn, bếp, sân đường TT BTXH Xuất tại kho: Công ty TNHH XD Phú Thuận STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 02 03 04 05 06 07 08 09 Xi măng Hoàng Thạch Sắt fi 6 Sắt fi 8 Sắt fi 16 Đá 1*2 Cát vàng Gỗ cốt pha Dây thép buộc Đinh Kg Kg Kg Cây M3 M3 M3 Kg Kg 25.000 2.000 1.850 88 75 40 01 50 50 25.000 2.000 1.850 88 75 40 01 50 50 800 15.200 15.200 273.000 104.762 30.000 2.400.000 10.000 9.500 20.000.000 30.400.000 28.120.000 24.024.000 7.857.150 1.200.000 2.400.000 500.000 475.000 Cộng x x x x 114.976.150 Số tiền viết bằng chữ: ( Một trăm mười bốn triệu chín trăn bảy mươi sáu nghìn một trăm năm mươi đồng) Ngày 01 tháng 07 năm 2007 Giám đốc Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Công ty mua trực tiếp vật liệu dùng ngay cho công trình không qua kho bằng tiền mặt hoặc mua nợ người bán. Ngày 02/11/2007 mua vật liệu dùng cho công trình theo hoá đơn GTGT GY/2007N số 0092177 với số tiền 23.740.500 đồng, trong đó thuế giá trị gia tăng 5% là 1.130.500 đồng. Ngày 26/11/2007 mua vật liệu dùng cho công trình theo hoá đơn GTGT GY/2007N số 0092177 với số tiền 7.635.600 đồng, trong đó thuế giá trị gia tăng 5% là 363.600 đồng. HOÁ ĐƠN Mẫu số:01GTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG GY/2007N Liên2:Giao cho khách hàng 0092177 Ngày 02 tháng 11 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH một thành viên vật tư tổng hợp PY Địa chỉ:33 Lê Tháh Tôn – TP Tuy Hoà-Phú Yên Số tài khoản: Điện thoại: MS:4400114094 Họ tên người mua hàng: Lê Văn Lâm Tên đơn vị:Công ty TNHH XD Phú Thuận Địa chỉ:54 Nguyễn Chí Thanh-TP Tuy Hoà- Phú Yên Số tài khoản:4211.01..00.2061 Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:4400123821 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 01 Đá chẻ 15*20*25 Viên 11.900 1.900 22.610.000 Cộng tiền hàng 22.610.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 1.130.500 Tổng cộng tiền thanh toán 23.740.500 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu bảy trăm bốn mươi nghìn năm trăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) Sau khi vật tư về kế toán căn cứ vào hoá đơn kiểm tra chất lượng và số lượng vật tư nếu thấy đúng qui cách, phẩm chất thì kế toán lập phiếu chi thanh toán cho người bán, hoặc thanh toán theo hợp đồng và chuyển giao cho bộ phận sử dụng trên cơ sở phiếu đề nghị cấp vật tư. Ngày 02/11/2007 phiếu chi số 160 mua vật liệu theo hoá đơn GTGT GY/2007N 0092177. Ngày 26/11/2007 phiếu chi số 182 mua vật liệu theo hoá đơn GTGT GY/2007N 0092188. Công ty TNHH XD Phú Thuận Số phiếu: 160 54 nguyễn Chí Thanh-Tuy Hoà-Phú Yên Nợ: 621 Có: 111 PHIẾU CHI Ngày 02 tháng 11 năm 2007 Họ và tên người nhận tiền: Cty TNHH một thành viên VTTH PY Địa chỉ:33 Lê Thánh Tôn-Tuy Hoà-Phú Yên Lý do chi:Chi mua đá xây dựng công trình Số tiền: 23.740.500 đồng Bằng chữ: Hai nươi ba triệu bảy trăm bốn mươi nghìn năm trăm đồng Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi ba triệu bảy trăm bốn mươi nghìn năm trăm đồng. Kế toán Người nhận Thủ quỹ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ các phiếu xuất kho, phiếu chi kế toán tiến hành vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh của tài khoản 621 Công ty TNHH XD Phú Thuận 54 Nguyễn Chí Thanh-Tuy Hoà-Phú Yên SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Nhà ăn, bếp, sân đường TT BTXH Số hiệu : 621 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ tài khoản 621 Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền 621 PXK0055 PXK0059 PXK0062 PXK0070 PXK0073 PXK0076 PXK0080 PXK0085 PC160 PC182 01/07 15/07 31/07 27/08 11/09 23/09 07/10 20/10 02/11 26/11 1. Số dư đầu kỳ: 2.Số phát sinh trong kỳ: Xuất vật liệu cho công trình Xuất vật liệu cho công trình Xuất vật liệu cho công trình Xuất vật liệu cho công trình Xuất vật liệu cho công trình Xuất vật liệu cho công trình Xuất vật liệu cho công trình Xuất vật liệu cho công trình Chi mua đá chẻ cho công trình Chi mua cát xây cho công trình 152 152 152 152 152 152 152 152 111 111 114.976.150 51.650.000 43.168.000 65.485.250 32.600.000 16.872.000 39.675.500 18.342.000 22.610.000 7.272.000 114.976.150 51.650.000 43.168.000 65.485.250 32.600.000 16.872.000 39.675.500 18.342.000 22.610.000 7.272.000 Cộng phát sinh 412.650.900 412.650.900 Ghi có tài khoản 621 154 412.650.900 412.650.900 Số dư cuối kỳ x x x Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: a. Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Tại công ty, việc trả lương cho công nhân được trả theo ngày. Tiền lương nhân công Tổng số ngày Đơn giá ngày Phụ cấp trực tiếp sản xuất = công / người * công / người + (nếu có) b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp. c. Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công. - Bảng thanh toán tiền lương công nhân. - Bảng tổng hợp tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp công trình. - Phiếu chi. d. Trình tự hạch toán: Công ty TNHH XD Phú Thuận 54 Nguyễn Chí Thanh-Tuy Hoà-Phú Yên BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 07 năm 2007 STT Họ và tên Chức vụ ĐVT Số lượng Xác nhận của công nhân Ghi chú 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 Trần Anh Dũng Lê Duy Thảo Phan Văn Minh Phạm Tiến Mỹ Mạnh Hoàng Nam Hoàng Văn Lai Trần Văn Hà Lê Thị Lợi Nguyễn Ngọc Duy Phạm Văn Tâm Tràn Nam Hải Lê Thị Khánh Nguyển Ngọc Nhơn Nguyễn Văn Danh Lê Văn Nghĩa Mai Xuân Lộc Tổ trưởng Thợ chính Thợ chính Thợ chính Thợ chính Thợ chính Thợ chính Thợ phụ Thợ phụ Thợ phụ Thợ chính Thợ phụ Thợ chính Thợ chính Thợ chính Thợ phụ Ngày Ngày

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng Phú Thuận.doc
Tài liệu liên quan