Chuyên đề Công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN THỨ NHẤT 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 3

I. THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ. 3

1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. 3

2. Đánh giá thành phẩm 4

3. Kế toán chi tiết thành phẩm 5

3.1 Phương pháp ghi thẻ song song 6

3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển 6

3.3 Phương pháp sổ số dư 7

II. KẾ TOÁN TỔNG HỢP THÀNH PHẨM 8

III. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. 10

1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 10

1.1 Kế toán doanh thu bán hàng 10

1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 19

1.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại 19

1.2.2 Hàng bán bị trả lại 20

1.2.3 Kế toán giảm giá hàng bán 21

2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 21

2.1 Kế toán chi phí bán hàng 21

2.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 23

3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 24

V. Hệ thống sổ sách: 26

PHẦN THỨ HAI 27

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG. 27

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 27

1. Quá trình hình thành của công ty 27

2. Quá trình phát triển của công ty. 28

II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG. 31

1. Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng chủ yếu của công ty 31

2. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất tại công ty 32

3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 35

3.1 Bộ máy kế toán 35

3.2 Tổ chức công tác kế toán. 37

III. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 39

1. Kế toán thành phẩm 39

1.1 Đánh giá thành phẩm và quản lý thành phẩm 39

1.2 Công tác tiêu thụ thành phẩm 42

2. Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán. 43

3. Tổ chức kế toán thành phẩm ở công ty 46

4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 50

5. Kế toán kết quả tiêu thụ 60

PHẦN THỨ BA 62

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HƠN NỮA CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG. 62

I. MỘT SỐ NHẬN XÉT CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY. 63

1. ƯU ĐIỂM 63

2. NHƯỢC ĐIỂM 64

II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY CPBĐPN RẠNG ĐÔNG 64

KẾT LUẬN 65

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Doanh thu hoạt động tài chính _ Chi phí hoạt động tài chính _ _ Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp * Tài khoản sử dụng: TK 911- Kết quả kinh doanh * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu sau: 1/ Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí, doanh thu, thu nhập để xác định kết quả hoạt động kinh doanh - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911- Kết quả kinh doanh Có TK 632- Giá vốn hàng bán - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính Nợ TK 911- Kết quả kinh doanh Có TK 635- Chi phí tài chính - Phân bổ, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ Nợ TK 911- Kết quả kinh doanh Có TK 641, 642, 142 – CFBH, CFQLDN, CF chờ kết chuyển - Kết chuyển chi phí khác Nợ TK 911- Kết quả kinh doanh Có TK 811- Chi phí khác - Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 511, 512- Doanh thu bán hàng, DT nội bộ Có TK 911- Kết quả kinh doanh - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911- Kết quả kinh doanh - Kết chuyển thu nhập khác Nợ TK 711- Thu nhập khác Có TK 911- Kết quả kinh doanh 2/ Tính toán, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Trường hợp có lãi Nợ TK 911- Kết quả kinh doanh Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối - Trường hợp bị lỗ Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911- Kết quả kinh doanh Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ TK 632 TK 911 TK 511, 512 Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ TK 641, 642 Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN Trừ vào thu nhập trong kỳ TK 421 TK 142 Kết chuyển lỗ về tiêu thụ Chờ kết Kết chuyển chuyển Kết chuyển lãi về tiêu thụ V. Hệ thống sổ sách: DN có thể sử dụng trong 4 hình thức sổ: NK sổ cái, NK chung, Chứng từ ghi sổ và NK chứng từ để phản ánh các nvụ NXT và tiêu thụ TP Phần thứ hai Thực trạng về tổ chức kế toán công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông. I. Quá trình hình thành và phát triển 1. Quá trình hình thành của công ty Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông ở 89 Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty sành sứ thuỷ tinh Bộ Công Nghiệp với hình thức sản xuất công nghiệp, lĩnh vực kinh doanh là bóng đèn, phích nước và sản phẩm thuỷ tinh các loại. Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông trước đây là Nhà máy Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông do chuyên gia Trung Quốc thiết kế và xây dựng trên diện tích hơn 5 ha, nằm trong khu liên hợp công nghiệp bao gồm các nhà máy, xí nghiệp như: Nhà máy xà phòng, Nhà máy Cao su Sao Vàng, Nhà máy thuốc lá Thăng Long, Nhà máy X40… Nhà máy được khởi công xây dựng vào tháng 05/1959 và đến tháng 06/1962 thì hoàn thành đi vào sản xuất thử. Tháng 01/1963 nhà máy chính thức cắt băng khánh thành với tổng số công nhân lúc đó là 450 người. Ngày 26/03/1963 Nhà máy Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông chính thức đi vào hoạt động với công suất thiết kế ban đầu là 1,9 triệu bóng đèn tròn và 200.000 phích nước/ năm. Ngày 24/03/1993, thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 222/CNN/QĐ do Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp ông Vũ Chu ký. Ngày 30/06/1994, nhà máy được đổi tên thành Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông theo quyết định số 667/QĐ-TCLĐ của Bộ Công Nghiệp. Đến ngày 15/07/2004, công ty tiến hành cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty Cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông. 2. Quá trình phát triển của công ty. Gần 40 năm qua, công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông đã trải qua biết bao nhiêu thăng trầm, gian nan nhưng cũng đạt được những thành tựu đáng kể: Với những năm đầu tiên vẫn còn khó khăn, nhà máy phải hoạt động trong điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc đang diễn ra ác liệt, sản xuất không được ổn định vừa sản xuất vừa chiến đấu. Tốc độ tăng trưởng chậm và đến năm 1975 mới đạt công suất thiết kế. Bước vào thời kỳ chuyển cơ chế, công ty gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của chế độ bao cấp cũ và thêm vào đó là máy móc thiết bị quá cũ, quá lạc hâụ, chất lượng sản phẩm sản xuất ra còn chưa được tốt nên không cạnh tranh được với hàng ngoại. Nhưng dưới ánh sáng của đường lối đổi mới của Đảng, tập thể công ty đã tập hợp được đội ngũ cán bộ có tâm huyết, có bản lĩnh, đầy trí tuệ để vực nhà máy đứng dậy, sửa chữa yếu kém, thực hiện đổi mới để phù hợp với cơ chế mới. Được thể hiện rõ nét qua các giai đoạn sau: Giai đoạn từ 1990-1993: giai đoạn tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ và đổi mới cơ chế điều hành, khai thác tối đa cơ sở cũ. Đây là giai đoạn công ty gặp rất nhiều khó khăn nhưng Ban Giám Đốc đã tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hành hạch toán kinh tế nội bộ triệt để, tăng quyền chủ động cho các đơn vị và đổi mới cơ chế điều hành tạo nên bước đột phá đầu tiên. Với nhà xưởng, máy móc thiết bị hoàn toàn như cũ, chỉ bằng việc tổ chức lại và phát huy nhân tố con người, sau 4 năm từ 1990 đến 1993 giá trị tổng sản lượng đã tăng 2,27 lần, vốn kinh doanh tăng 2,34 lần, thu nhập bình quân tăng 4,88 lần. Năm 1990 còn lỗ, năm 1993 đã lãi gấp 16,85 lần năm 1991. Đặc biệt là năm 1993, lần đầu tiên sản phẩm bóng đèn, phích nước Rạng Đông được người tiêu dùng cả nước bình chọn vào “TOPTEN hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất”. Giai đoạn từ 1994-1997: giai đoạn phát huy nội lực, đầu tư chiều sâu, khai thác năng lực toàn hệ thống, tiếp tục đưa công ty phát triển. Trong giai đoạn này, năng lực của từng khâu đã được khai thác song trên toàn dây chuyền, toàn hệ thống vẫn có những mất cân đối, có khâu “căng”, nếu đầu tư chiều sâu giải quyết được khâu “căng” sẽ khai thác được tiềm năng toàn hệ thống. Toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã quyết định trích toàn bộ tiền thưởng từ lợi nhuận tập trung cho công ty vay để đầu tư phát triển. Với tổng số tiền 8,4 tỷ đồng, công ty đã đầu tư vào khâu “căng”, tiếp tục đà tăng trưởng và hiệu quả. So sánh năm 1997 với năm 1993, giá trị tổng sản lượng tăng thêm 2,35 lần, nộp ngân sách tăng 2,8 lần, lợi nhuận thực hiện tăng 2,56 lần, vốn kinh doanh tăng 3,9 lần và thu nhập bình quân của công nhân viên chức tăng 2 lần đạt trên 1,8 triệu/ người/ tháng. Bốn năm liền trong giai đoạn này, sản phẩm Rạng Đông liên tục được bình chọn trong TOPTEN mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất. Đặc biệt năm 1998 công ty được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba. Giai đoạn từ 1998-2002: giai đoạn phát huy cao nội lực, đẩy tới một sự nghiệp hiện đại hoá công ty, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế. Nguồn lực chủ yếu phục vụ cho đầu tư phát triển là phát huy cao độ nội lực với tranh thủ sự hợp tác bên ngoài, trong đó nhân tố con người là trung tâm. Chủ trương của Đảng Bộ công ty là không ngừng phát triển với tốc độ cao, có hiệu quả từ sản xuất kinh doanh sản phẩm hiện có, lấy hiệu quả đó làm nguồn lực chủ yếu để tiến hành song song nhiệm vụ đầu tư hiện đại hoá công ty. Thực tế đã chứng tỏ chủ trương đó là đúng đắn, thích hợp và thông qua đó trình độ quản lý, trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng từng bước được nâng lên tương ứng với từng bước phát triển của trình độ thiết bị công nghệ. Yêu cầu về đầu tư phát triển phải tiến hành khẩn trương, đưa các công trình đầu tư mới vào khai thác tối đa và sớm nhất, để tranh thủ khấu hao xong vay vốn mới để đầu tư. Chương trình hiện đại hoá công ty trong 3 năm 1998-2000 đã được hoàn thành trước 2 tháng. Đặc biệt ngày 28/04/2000 công ty đã vinh dự được tặng danh hiệu Anh Hùng Lao Động thời kỳ đổi mới. Cho đến năm 2001 giá trị sản xuất công nghiệp của công ty đạt 310,803 tỷ đồng, vượt 142,62% so với năm 2000, doanh thu tiêu thụ đạt 246,756 tỷ, vượt 120,92% và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 2.292.000đ/ người/ tháng, vượt 117% so với năm 2000. Sản phẩm của Rạng Đông được người tiêu dùng cả nước bình chọn là “sản phẩm uy tín nhất năm 2000” và “ hàng Việt Nam chất lượng cao”. Tại Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam cả ba sản phẩm bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang và phích nước Rạng Đông được tặng thưởng ba Huy chương Vàng. Hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 phiên bản 2000 trong toàn bộ các dây chuyền. Ngày 08/12/2001, sản phẩm đã được trung tâm kiểm tra chứng nhận Quốc gia QUACERT và tổ chức AJA (Anh ) chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Giai đoạn từ 2003- nay: giai đoạn Hội nhập Kinh tế Quốc tế Trong giai đoạn này, công ty đã xây dựng và triển khai chương trình các nhóm giải pháp về đầu tư, về phát triển sản phẩm mới đa dạng và đồng bộ, nâng cao chất lượng sản phẩm; về phấn đấu giảm giá thành và giảm chi phí; về thị trường và xuất khẩu; về xây dựng và đào tạo đội ngũ, về công tác cổ phần hoá. Năm 2003 công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề ra, tạo nên thế và lực mới làm đà tiếp tục phát triển cho năm 2004. So với năm 2002 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 32,14%, doanh thu tiêu thụ đạt 345,03 tỷ tăng 15,92%, xuất khẩu đạt 965 ngàn USD tăng 51,9%, nộp ngân sách đạt 23,5 tỷ tăng 32,29%, thu nhập bình quân CNVC đạt 2,34 triệu/ người/ tháng tăng 4,5%, lợi nhuận đạt 16 tỷ tăng 2%. Năm 2004, đầu năm sự biến động lớn về giá thép các loại, kim loại màu, hạt nhựa, nhiên liệu, tỷ giá USD ảnh hưởng giá thành của tất cả các sản phẩm bóng đèn, thiết bị chiếu sáng, chấn lưu, phích nước của công ty. Song công ty vẫn chủ trương khai thác tối đa năng lực sản xuất để giảm tối đa các chi phí cố định trên đơn vị sản phẩm bù đắp yếu tố tăng giá vật tư. Trong năm này, giá trị tổng sản lượng đạt 511,879 tỷ đồng, tăng 8,91%, doanh số tiêu thụ tăng đạt 399,42 tỷ đồng, tăng 15,76% và xuất khẩu tăng 2,34 lần so với năm 2003. Vào tháng 07, công ty đã tiến hành cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông. Hiện nay công ty có 4 chi nhánh: Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Khánh Hoà. Và 4 văn phòng đại diện ở Vinh, Thái Nguyên, Hải Phòng, Nam Định. II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông. 1. Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng chủ yếu của công ty * Chức năng: Chức năng của công ty được thể hiện qua mục đích và nội dung hoạt động kinh doanh. - Mục đích kinh doanh: Sử dụng nguồn vốn, khả năng quản lý lao động để tối đa hoá lợi nhuận của công ty nhằm tăng lợi tức cho các cổ đông và tích luỹ tái đầu tư để phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. - Nội dung ngành nghề kinh doanh: tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bóng đèn, phích nước các loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong cả nước. Công ty đã xâm nhập thị trường nước ngoài mở rộng thị trường tiêu thụ ở Hàn Quốc và Ai Cập. * Nhiệm vụ: - Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng bóng đèn, phích nước trên thị trường trong nước và nước ngoài. - Tổ chức tốt nghiệp vụ mua và cung ứng nguyên vật liệu để sản xuất bóng đèn, phích nước. - Không ngừng đổi mới và cải tiến quy trình công nghệ và sản xuất bóng đèn, phích nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về số lượng và chất lượng. - Tổ chức tiến hành sản xuất bóng đèn, phích nước từ những nguyên liệu cơ bản đến khi thu được sản phẩm cuối cùng được người tiêu dùng chấp nhận. - Tổ chức dự trữ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm kịp thời trên thị trường tiêu thụ. - Tổ chức quản lý sản xuất bóng đèn một cách có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty, đảm bảo các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động và không ngừng nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong và ngoài nước. 2. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất tại công ty Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Px compact Px thiết bị chiếu sáng Px huỳnh quang Px cơ động Px phích nước Px bóng đèn Px chấn lưu Px thủy tinh Phòng KCS Văn phòng giám đốc và đầu tư phát triển Phòng tài chính kế toán Phòng dịch vụ đời sống Phòng tổ chức điều hành sản xuất Phòng bảo vệ Phòng quản lý kho Phòng thị trường pgđ Kt trưởng Pgđ Pgđ Giám đốc Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất có trách nhiệm tập thể trong việc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm vi pháp luật, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị. Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc có trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về tình hình công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban thực hiện kế hoạch và chiến lược mà công ty đề ra, trên cơ sở đó xây dựng và xét duyệt các kế hoạch, chỉ tiêu cụ thể. Kế toán trưởng: trực tiếp phụ trách các công việc chính trong phòng kế toán tài chính. Các phòng ban: + Phòng thị trường: phụ trách việc bán hàng, nghiên cứu, tìm thị trường, đề xuất phương án bán hàng và mở rộng thị trường, quảng cáo sản phẩm. + Phòng quản lý kho: quản lý việc luân chuyển vật tư, sắp xếp bảo quản vật tư, thông báo tình hình luân chuyển vật tư lên các phòng ban chức năng. + Phòng bảo vệ: Bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản chung, quản lý trật tự trong công ty, phòng cháy chữa cháy. + Phòng tổ chức điều hành: tổ chức, quản lý, bố trí về lao động nhân sự trong toàn công ty, các chế độ đối với người lao động, đề xuất về mặt tổ chức bộ máy quản lý để trình lên giám đốc, xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất, đảm bảo cung cấp vật tư đầu vào quản lý về an toàn sản xuất thiết bị cho công ty. + Phòng dịch vụ đời sống: chăm lo sức khoẻ bồi dưỡng độc hại, phòng khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên, quản lý khu tập thể và giáo dục ở nhà trẻ. + Phòng tài chính kế toán thống kê: giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác thống kê kế toán tài chính của công ty, thực hiện đúng các chế độ, các quyết định về quản lý vốn, tài sản và các chế độ chính sách khác của nhà nước. + Văn phòng giám đốc và đầu tư phát triển: gồm hai bộ phận - Văn thư: chăm lo công việc hành chính như đón khách, hội họp, hội nghị, công tác văn thư lưu trữ. - Tư vấn đầu tư: nghiên cứu, xây dựng chiến lược đầu tư ngắn và dài hạn, đề xuất chuẩn bị dự án và đôn đốc thực hiện trong quá trình đầu tư mới, triển khai các kế hoạch và sản phẩm mới. + Phòng KCS: chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các phân xưởng: gồm 8 phân xưởng đó là: + phân xưởng thuỷ tinh + phân xưởng cơ động + phân xưởng chấn lưu + phân xưởng huỳnh quang + phân xưởng bóng đèn + px thiết bị chiếu sáng + phân xưởng phích nước + phân xưởng compact. sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh Px phích nước Px bóng đèn Tp phích hoàn chỉnh Px thiết bị chiếu sáng Px chấn lưu Px compact Tp đèn compact Px cơ động Tp bóng đèn tròn Thành phẩm ruột phích Px thuỷ tinh Tp đèn huỳnh quang Px huỳnh quang ] Nhiệm vụ của các phân xưởng: Phân xưởng thuỷ tinh: Là khâu mở đầu cho quá trình công nghệ, có nhiệm vụ sản xuất ra thuỷ tinh, vỏ bóng đèn tròn, vỏ bóng đèn huỳnh quang, vỏ bóng đèn compact và bình phích. Phân xưởng chấn lưu: sản xuất chấn lưu hoàn chỉnh. Phân xưởng bóng đèn: có nhiệm vụ sản xuất một số phụ kiện như loa, trụ, láp ráp bóng đèn tròn hoàn chỉnh. Phân xưởng phích nước: có nhiệm vụ sản xuất ruột phích, trong đó một phần ruột phích nhập kho để bán và một phần được hoàn thiện để thành phích hoàn chỉnh. Phân xưởng cơ động: có nhiệm vụ cung cấp năng lượng, động lực (điện, nước, than, khí gas) cho các phòng ban và phân xưởng sản xuất. Phân xưởng huỳnh quang: sản xuất đèn huỳnh quang hoàn chỉnh. Phân xưởng thiết bị chiếu sáng: sản xuất các thiết bị chiếu sáng. Phân xưởng compact: sản xuất đèn compact hoàn chỉnh. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 3.1 Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Các phân xưởng có nhiệm vụ thống kê ở phân xưởng về vật tư, thành phẩm và lập bảng đề nghị thanh toán lương trên cơ sở các số liệu thống kê được. Hiện nay do Công ty được thành lập tập trung tại một địa điểm, phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép được trang bị đầy đủ nên hình thức sổ kế toán tập trung tỏ ra rất phù hợp với Công ty. Căn cứ vào đặc điểm quy mô sản xuất của Công ty, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho yêu cầu kế toán quản trị, phòng kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp) Phó phòng kế toán (phụ trách hệ thống máy tính) KT tiền mặt, tiền gửi NH KT nhập xuất VL và tính GT KT công nợ KT chi phí và tính KH TSCĐ KT tiêu thụ và xác định KQKD KT tiền lương Thủ quỹ Kế toán trưởng Phòng kế toán của Công ty gồm 10 người: 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, 2 phó phòng kế toán, 6 kế toán viên và 1 thủ quỹ. - Kế toán trưởng: Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty. Phân phối công việc cho từng nhân viên kế toán dựa theo kế hoạch công tác chung, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về toàn bộ tình hình công tác tài chính kế toán của Công ty và có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. - Phó phòng kế toán đồng thời là kế toán tổng hợp: Điều hành trực tiếp mọi công tác kế toán, cùng kế toán trưởng xem xét các yếu tố sản xuất, định mức vật tư, sản lượng tiêu thụ,… để ra quyết định, kế hoạch cụ thể. Cuối tháng, tiếp nhận các Nhật ký - chứng từ của các kế toán viên, vào sổ cái các tài khoản và lập báo cáo kế toán. - Phó phòng kế toán phụ trách tin học kiêm công tác thống kê tổng hợp: thiết lập các chương trình phần mềm, thực hiện việc lưu giữ, bảo quản số liệu. - Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Kế toán nhập, xuất vật liệu và tính giá thành: Theo dõi tình hình nhập, xuất vật liệu, các khoản gia công, thuê ngoài chế biến, tình hình luân chuyển vật tư trong kho, tính giá vật liệu thực tế, phân bổ chi phí vật tư vào chi phí sản xuất đồng thời tính giá thành sản phẩm. - Kế toán công nợ: Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời. - Kế toán chi phí và tính khấu hao TSCĐ: Xác định chi phí của các phân xưởng, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm hiện có, hao mòn TSCĐ. - Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD: Xác định được chi phí, thu nhập và kết quả thuộc từng hoạt động kinh doanh. - Kế toán tiền lương: Hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và phần huy động vốn của công nhân viên chức. - Thủ quỹ: Phụ trách việc thu, chi tiền mặt khi có nhu cầu, quản lý két tiền mặt của Công ty. Cuối ngày, thủ quỹ tiến hành tập hợp các phiếu thu, chi để lập báo cáo. 3.2 Tổ chức công tác kế toán. Để phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh của mình, Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. Đây là hình thức sổ rất phù hợp với điều kiện của Công ty là một đơn vị có quy mô kinh doanh lớn, loại hình tương đối phức tạp, có yêu cầu chuyên môn hoá cao trong công tác kế toán. Với hình thức sổ đó, Công ty luôn tuân thủ theo đúng những quy định của Bộ tài chính về sử dụng chứng từ, sổ sách kế toán. Mọi hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty đều được lập chứng từ theo đúng mẫu và phương pháp tính toán. Hệ thống sổ kế toán của Công ty hiện nay bao gồm: - Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10. - Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 11. - Bảng phân bổ số 1, 2, 3. - Sổ chi tiết các tài khoản. - Sổ cái các tài khoản. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá thực tế, phương pháp tính giá vật liệu và giá vốn hàng xuất kho là phương pháp nhập trước xuất trước. Báo cáo tài chính bao gồm: + Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính được lập hàng quý. + Các báo cáo tạm thời lập hàng tháng: Báo cáo nhanh về tình hình công nợ, tình hình kinh doanh (doanh thu, giá vốn, chi phí,…) để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của Công ty, theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của ban lãnh đạo. * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký Chứng từ. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký Chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký Chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết vào Nhật ký Chứng từ. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký Chứng từ có liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký Chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ Kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ghi chú: III. Tình hình thực tế công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông 1. Kế toán thành phẩm 1.1 Đánh giá thành phẩm và quản lý thành phẩm Thành phẩm sản xuất ra là kết tinh thành quả lao động của toàn bộ công nhân viên của DN nên phải được quản lý chặt chẽ, tránh mọi tổn thất xảy ra. Thành phẩm ở mỗi DN có các đặc điểm riêng do đó phương thức quản lý ở mỗi DN khác nhau. a/ Phân tích thành phẩm và đặc điểm quản lý * Thành phẩm của công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông là các loại sản phẩm về bóng đèn, phích nước phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đến thị trường ở Hàn Quốc, Ai Cập + Bóng đèn: Bóng đèn nấm, đèn tròn từ 25W- 300W, bóng đèn huỳnh quang 0,6m và 1,2m và huỳnh quang compact. + Phích nước: - Phích 1040- 1L - Phích nhựa 997- 2L - Phích trà 1045 TS - 1L - Phích vân đá 2L - Phích 1055 ST1- 1L - Phích sắt 2L * Đặc điểm quản lý: + Thủ kho các xí nghiệp quản lý số lượng thành phẩm, sắp xếp phân loại theo yêu cầu, cất giữ một cách khoa học, thuận tiện cho quá trình nhập- xuất theo dõi kịp thời chi tiết tình hình hiện có và sự biến động của thành phẩm, báo cáo tình hình chất lượng trong kho. + Phòng kế toán: Theo dõi tổng hợp tình hình xuất tồn kho thành phẩm và hạch toán quá trình tiêu thụ toàn bộ thành phẩm trên cả hai chi tiêu hiện vật và giá trị. + Cán bộ KCS ở các Xí nghiệp kiểm tra số lượng, chất lượng sản phẩm trước khi đưa vào nhập kho hoặc xuất kho. b/ Đánh giá thành phẩm Thành phẩm nào cũng được biểu hiện trên hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị nhưng muốn biểu hiện được theo giá trị cần phải thông qua công tác đánh giá thành phẩm. Có nhiều phương pháp đánh giá thành phẩm, mỗi doanh nghiệp sử dụng một phương pháp phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN mình, từ đó có thể hạch toán một cách chính xác. ] Đối với sản phẩm nhập kho: Giá thành thực tế từng loại SP nhập kho trong kỳ Số lượng từng loại sản phẩm nhập kho trong kỳ Giá thành đơn vị SP nhập kho trong kỳ = Ví Dụ: Thẻ tính giá thành thực tế của sản phẩm Bóng nấm 40W trong tháng 10/2004 như sau: Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ Tháng 10/2004 Tên sản phẩm, dịch vụ: Bóng nấm 40W Sản lượng sản phẩm hoàn thành: 1.028.060 cái Chi phí sản xuất KD CF SXKD dở dang ĐK CF SXKD PS trong kỳ CF SXKD DD cuối kỳ Giá thành SP dịch vụ trong kỳ Giá thành GT đơn vị Chi phí NVL TT 75.300.000 636.875.000 0 712.175.000 693 Chi phí NC TT 571.200.000 0 571.200.000 555 Chi phí sản xuất chung 567.133.000 0 567.133.000 552 Cộng 75.300.000 1.775.208.000 0 1.850.508.000 1.800 Bảng tính giá thành Chỉ tiêu KM CF Chi phí SX DD đầu kỳ Chi phí SX PS trong kỳ Chi phí SXDD c. kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị Bóng nấm 40W 621 622 627 75.300.000 636.875.000 571.200.000 567.133.000 712.175.000 571.200.000 567.133.000 693 555 552 Cộng 75.300.000 1.755.208.000 0 1.850.508.000 1.800 ] Đối với sản phẩm xuất kho: Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này, số sản phẩm nào nhập trước thì sẽ xuất bán trước, xuất hết số nhập trước đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của sản phẩm và giá mua thực tế của hàng hoá nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của sản phẩm xuất trước. Do vậy, giá trị sản phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34201.doc
Tài liệu liên quan