Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục nên sản phẩm làm dở trong ca trong ngày hầu như không có, nếu có thì rất ít và ổn định. Vì vậy công ty không hạch toán sản phẩm làm dở.
Trường hợp mất điện hoặc máy hỏng đột ngột trong quá trình sản xuất thì sản phẩm đang nằm trên dây truyền sản xuất có thể chờ giải quyết sự cố trong một thời gian ngắn cho phép, nếu không giải quyết được thì nó trở thành NVL của quá trình sản xuất tiếp theo hoặc trở thành sản phẩm có thể thu hồi phế liệu. Mặt khác trong công ty luôn đặt ra mục tiêu trong mỗi ca phải hoàn thành bao nhiêu sản phẩm, do đó không có tình trạng NVL nằm trên dây truyền sản xuất giữa ca này với ca khác.
213 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán Tổng hợp tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng số 39).
Bảng 39
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 6277
Chi phí SXC – CPDV mua ngoài
Ngày Số Diễn giải TK Số tiền CT ĐƯ Nợ Có
10/08 Tuấn sửa lò hơi 111 560.000
31/08 Tiềnđiện thoại phải trả Bánh I 335 225.163
31/08 Tiền nước phải trả 335 1.256.345
..........................
31/08 Kết chuyển chi phí PX Bánh I 1541 7.752.229
Kết chuyển chi phí PX Bánh II 1542 ...........
Kết chuyển chi phí PX Bánh III 1542 ..........
Kết chuyển chi phí PX Kẹo 1544 ..........
Kết chuyển chi phí PX Bột canh 1545 ..........
Cộng phát sinh 83.156.276 83.156.276
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Dư đầu kỳ : 0
Dư cuối kỳ : 0
3.3.6 Chi phí khác bằng tiền:
Các chi phí khác bằng tiền bao gồm chi phí sửa chữa nhỏ phải thuê ngoài, thuê lao động bên ngoài thực hiện các lao vụ nhỏ phục vụ cho sản phẩm phân xưởng ... Các chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng sản xuất.
Căn cứ vào các chứng từ về chi phí sản xuất chung như phiếu chi tiền mặt, giấy tạm ứng, ... kế toán tính được chi phí bằng tiền khác của phân xưởng Bánh I là 548.000 . Kế toán phản ánh vào Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 6278: 1.180.000
(PX Bánh I): 548.000
Có TK 1111: 1.180.000
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí khác bằng tiền ở từng phân xưởng , đối với phân xưởng Bánh I kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán :
Nợ TK 1541: 548.000
Có TK 6278 – PX bánh I : 548.000
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trênvào Sổ cái TK 1541 và TK 6278 (xin xem bảng số 40).
Bảng 40
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 6278
Chi phí SXC – CP bằng tiền khác
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ngày Số Diễn giải TK Số tiền
CT ĐƯ Nợ Có
5/ 08 Mua bàn cho PX Bánh I 111 301.200
16/08 Chạy thử máy 111 500.500
.........................
31/08 Kết chuyển chi phí PX Bánh I 1541 548.000
Kết chuyển chi phí PX Bánh II 1542 .............
Kết chuyển chi phí PX Bánh III 1543 .............
Kết chuyển chi phí PX Kẹo 1544 .............
Kết chuyển chi phí PX Bột canh 1545 ............
Cộng phát sinh 26.135.286 26.235.286
8
\
Dư đầu kỳ : 0 Dư cuối kỳ: 0
Tổng chi phí phát sinh do sửa chữa máy móc, thiết bị cho phân xưởng do tổ sản xuất Cơ điện tiến hành sẽ được tập hợp ngay cho chính phân xưởng đó. Vì vậy, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị do phân xưởng Cơ điện tiến hành như chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công sẽ không được tập hợp riêng trên tài khoản như các phân xưởng sản xuất.
Các chi phí sản xuất chung còn lại nếu cần phân bổ sẽ được kế toán chi phí – giá thành phân bổ cho từng loại sản phẩm hoàn thành theo tiêu thức sản lượng sản phẩm thực tế.
4.Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty :
Việc tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh được căn cứ vào các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Mỗi đối tượng tập hợp chi phí được mở sổ theo dõi chi tiết riêng từng khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất. Tk sử dụng là TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất từng phân xưởng bằng các bút toán cụ thể như đã trình bày ở các khoản mục chi phí sản xuất trên để máy tính vào Nhật ký chung và sau đó máy tính sẽ xử lý cho ra Sổ cái TK 154 chi tiết theo các phân xưởng. Xin xem mẫu biểu Sổ cái TK 1541- chi phí SXDD PX Bánh I (bảng 41).
Sau khi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất, kế toán chi phí – giá thành sẽ tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng dựa trên Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 từ đó sẽ tính ra giá thành của sản phẩm bằng cách lập Bảng tập hợp chi phí từng phân xưởng (xin xem bảng 42).
Bảng 41
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 1541
Chi phí SXDD – Phân xưởng Bánh I
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ngày Số Diễn giải TK Số tiền
CT ĐƯ
Nợ Có
31/08 Kết chuyển NVL TT – PX Bánh I 6211 246.298.126
Cộng đối ứng tài khoản 621 246.298.126
31/08 Kết chuyển NCTT – PX Bánh I 6221 58.269.126
Cộng đối ứng tài khoản 622 58.269.126
31/08 Kết chuyển CP NVPx - PX Bánh 6271 9.450.954
Kết chuyển CP NVL - PX Bánh I 6272 1.589.173
Kết chuyển CPCCDC - PX Bánh I 6273 3.218.927
Kết chuyển CP KH - PX Bánh I 6274 26.153.486
Kết chuyển CP DVMN - PX BI 6277 7.752.229
Kết chuyểnCP BTK - PX Bánh I 6278 548.000
Cộng đối ứng tài khoản 627 48.712.769
31/08 Nhập kho thành phẩm 155c 57.671.256
T08/01 – Hương Thảo
Nhập kho thành phẩm 155b 12.272.407
T08/01- Quy Hoa Quả
Nhập kho thành phẩm 155c 180.531.568
T 08/ 01 – Lương khô thường
Nhập kho thành phẩm 155d 102.804.790
T 08/ 01 – Lương khô cacao
Cộng đối ứng tài khoản 155 353.280.021
Cộng phát sinh 353.280.021 353.280.021
Dư đầu kỳ: 0
Dư cuối kỳ: 0
Dựa vào bảng tập hợp chi phí sản xuất từng phân xưởng và Sổ cái TK 154, kế toán tổng hợp sẽ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Vậy là quá trình tập hợp chi phí sản xuất đã hoàn tất.
5. Đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty Bánh kẹo Hải Châu:
Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục nên sản phẩm làm dở trong ca trong ngày hầu như không có, nếu có thì rất ít và ổn định. Vì vậy công ty không hạch toán sản phẩm làm dở.
Trường hợp mất điện hoặc máy hỏng đột ngột trong quá trình sản xuất thì sản phẩm đang nằm trên dây truyền sản xuất có thể chờ giải quyết sự cố trong một thời gian ngắn cho phép, nếu không giải quyết được thì nó trở thành NVL của quá trình sản xuất tiếp theo hoặc trở thành sản phẩm có thể thu hồi phế liệu. Mặt khác trong công ty luôn đặt ra mục tiêu trong mỗi ca phải hoàn thành bao nhiêu sản phẩm, do đó không có tình trạng NVL nằm trên dây truyền sản xuất giữa ca này với ca khác.
Hơn nữa, tình trạng máy móc công ty luôn ổn định và được kiểm tra cẩn thận nên có thể xử lý kịp thời những trường hợp bất thường. Nếu bị mất điện đột ngột, công ty vẫn có đủ số lượng máy phát điện để đáp ứng kịp thời cho sản xuất, do vậy sản lượng sản phẩm luôn ổn định, sản phẩm dở dang được coi như không có và không cần hạch toán.
6. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở công ty Bánh kẹo Hải Châu:
Như trên đã đề cập đến do xuất phát từ đặc điểm của công ty quy trình sản xuất công nghệ giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành định kỳ hàng tháng, đối tượng hạch toán chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành, do đó công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp giản đơn.
Mặt khác do không hạch toán sản phẩm dở dang nên tổng chi phí sản xuất đă tập hợp được xác định là giá thành sản phẩm như công thức :
Z = C
- Sản lượng thực tế của Bánh quy hoa quả trong tháng 08/01 là 1.615kg .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 9.164.816
Chi phí nhân công trực tiếp : 1.541.810
Chi phí sản xuất chung : 1.565.781
Vậy tổng giá thành bánh quy hoa quả là :
9.164.816 + 1.541.810 + 1.565.781 = 12.272.407đ
Giá thành đơn vị 1 kg bánh quy hoa quả là:
12.272.407 : 1.615 = 7.599đ
Tương tự như vậy ta sẽ xác định được giá thành và tổng giá thành của các sản phẩm khác.
Trên cơ sở số liệu đã tập hợp được tiếp theo chương trình phần mềm trên máy tính sẽ tự động tính toán và đưa ra Thẻ tính giá thành sản phẩm. Thẻ này cho biết tổng giá thành và giá thành đơn vị của một loại sản phẩm theo các khoản mục chi phí (xin xem bảng số 43) và Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm , bảng này thể hiện giá thành đơn vị của tất cả các loại sản phẩm (xin xem bảng 44).
Bảng 43
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Mã sản phẩm : HQ 001- Quy hoa quả
Sản lượng: 1.615 kg
Khoản mục CPDD CPPS CPDD Tổng giá Giá thành
chi phí ĐK TK CK thành đơn vị
CP NVL trực tiếp 9.164.816 9.164.816
CP NC trực tiếp 1.541.810 1.541.810
CP SXC: 1.565.781 1.565.781
- CP nhân viên PX 309.434 309.434
- CP vật liệu PX 52.032 52.032
- CP CCDC PX 105.392 105.392
- CP KH TSCĐ 804.700 804.700
- CP DV mua ngoài 276.281 276.281
- CP bằng tiền khác 17.942 17.942
Tổng cộng 12.272.407 12.272.407 7.599
Bảng 44
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Tổng hợp giá thành sản phẩm
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Mã TP Thành phẩm ĐV Số lượng Giá thành Giá thành đv
BC 001 Bột canh thường kg 136.426,3 774.164.682 5.674,6
BC 002 Bột canh Iốt kg 115.571,2 672.460.276 5.821,3
BC 003 Bột canh vị bò kg 4.686,8 27.685.765 5.903,4
HC 001 Bánh Hương Cam kg - - -
HQ 001 Bánh quy Hoa quả kg 1.615 11.572.407 7.165,6
HT 003 Bánh Hương Thảo kg 7.482 52.941.609 7.707,5
KX 002 Kem xốp thỏi kg 12.143,9 466.612.356 38.423,6
KX 004 Kem xốp 270g kg - - -
KX 005 Kem xốp 470g kg 8.974,5 340.899.075 37.985,3
KX 006 Kem xốp phủ Sôcôla kg 4.516,3 194.761.373 43.124,1
LK 001 Lương khô thường kg 25.046 28.856.000 6.509,6
LK 002 Lương khô tổng hợp kg 28.459 35.500.000 6.889,5
LK 003 Lương khô dinh dưỡng kg 32.145 48.820.000 7.001,2
LK 004 Lương khô đậu xanh kg 20.200 22.235.000 6.800,5
.......... ...................
Như vậy, quá trình tính giá thành sản phẩm cho các sản phẩm của công ty đã hoàn tất.
Chương V
Kế toán thành phẩm, lao vụ đă hoàn thành
I. Khái niệm thành phẩm, hàng hoá và nhiệm vụ kế toán:
1. Khái niệm:
Thành phẩm là những thành phẩm được gia công chế biến xong đã qua kiểm tra xác định phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng qui định.
Sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra cung cấp cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Nửa thành phẩm là những sản phẩm đã được chế biến xong ở một giai đoạn chế biến (loại trừ giai đoạn chế biến cuối cùng của qui định công nghệ sản xuất sản phẩm qua kiểm tra kỹ thuật được xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng qui định. Nửa thành phẩm của doanh nghiệp chủ yếu được sử dụng để tiếp tục chế biến thành phẩm hoặc có thể đem bán ra ngoài.
2. Nhiệm vụ kế toán:
- Phản ánh và giám đốc chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về chất lượng, số lượng, tình hình nhập xuất thành phẩm.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng, với ngân sách và xác định kết quả kinh doanh.
- Phản ánh và giám đốc tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình phân phối kết quả kinh doanh.
- Định kỳ phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu mua hàng hoá, tiêu thụ.
II. Phương pháp tính giá thành phẩm:
ở công ty Bánh kẹo Hải Châu thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất ở từng phân xưởng, được kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Thành phẩm nhập xuất tồn kho ở công ty được phản ánh theo giá thành thực tế. Đối với thành phẩm do bộ phận sản xuất hoàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế).
Đối với giá thành thực tế thành phẩm xuất công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để hạch toán. Theo phương pháp này thì giá thành phẩm xuất kho được tính:
Giá trị thức tế của Giá trị thức tế của TP i
Đơn giá bình TP i tồn đầu tháng + nhập trong tháng
quân của loại =
thành phẩm i Số lượng TP i + Số lượng TP i
tồn đầu tháng nhập trong tháng
Từ đó:
Giá trị thực tế Số lượng thực tế Đơn giá bình quân
TP i xuất kho = TP i xuất kho x của loại TP i
Ví dụ: Ngày 01 tháng 09 năm 2001, tồn kho thành phẩm LK thường ở kho chị Lan – phân xưởng Bánh I là: 248kg trị giá 1.634.370đ trong tháng LK thường được nhập hai lần:
Lần I: theo phiếu nhập kho số 0121 ngày 04/09/01 số lượng nhập là 510 Kg, đơn giá 6589.8đ/Kg , thành tiền 3.360.798đ
Lần II: theo phiếu nhập kho số 0122 ngày 28/09/01 số lượng nhập là 490 Kg, đơn giá 6590.2đ/ Kg, thành tiền 3.229.198đ.
Khi kế toán nhập hai phiếu nhập kho trên vào máy máy tự động tính ra đơn giá xuất kho LK thường trong tháng 09/2001:
ĐGX bình quân 1.634.370 + (3.229.198 + 3.360.798)
= = 6.590,1đ/Kg
của LK thường 248 + 510 + 490
Ngày 20/ 09/ 01, xuất gửi đại lý anh Mạnh – Gia Lâm (phiếu xuất kho số 0145) xuất 458 kg LK thường kế toán phản ánh PXK này vào máy, máy đã tính ra giá vốn của số hàng này là:
458 x 6590,1 = 3.018.266đ
III. Kế toán chi tiết thành phẩm:
Cũng giống như hạch toán chi tiết nguyên vật liệu việc theo dõi chi tiết thành phẩm ở công ty Bánh kẹo Hải Châu được thực hiện đồng thời ở Phòng Tài vụ và ở kho theo phương pháp thẻ song song.
Báo cáo nhập, xuất, tồn
Sổ chi tiết thành phẩm
Chứng từ
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sơ đồ hạch toán phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Quan hệ đối chiếu.
- Trình tự ghi chép tại kho:
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất thành phẩm, ghi số lượng thành phẩm thực nhập, thực xuất vào thẻ (hoặc sổ) kho có liên quan. Thủ kho thường xuyên đối chiếu số lượng thành phẩm thực tế ở thẻ (hoặc sổ)với kho. Hàng ngày hoặc định kỳ chuyển thẻ (hoặc sổ) kho lên Phòng kế toán.
Trình tự ghi chép ở Phòng kế toán:
Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào phiếu nhập xuất thành phẩm kế toán ghi vào thẻ hoăc sổ chi tiết thành phẩm có đối chiếu với thẻ kho. Kế toán phải theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng cộng tổng nhập xuất tồn rồi đối chiếu với thẻ kho sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp.
Một số chứng từ thể hiện tình hình biến động thành phẩm diễn ra trong Quý III năm 2001 tại công ty Bánh kẹo Hải Châu:
- Sản phẩm sản xuất ở phân xưởng Bánh I hoàn thành nhập kho , thủ kho đã viết Phiếu nhập kho (xin xem Bảng 45).
Bảng 45:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phiếu nhập kho
Ngày 04 tháng 09 năm 2001
Số: ...0121....
Họ tên người giao: Nguyễn Thị Thu
Nhập tại kho: Chị Lan.
Stt
Tên sản phẩm
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
Lương khô thường
Bánh Hương thảo
Lương khô dinh dưỡng
Lương khô cacao
LK001
HT003
LK002
LK003
Kg
Kg
Kg
Kg
510
7.480
20.546
15.183
6.589,8
7.275,9
6.590
6.788,1
3.360.798
54.432.732
135.398.140
133.063.722
Cộng
228.639
296.385.362
Ngày 04 tháng 09 năm 2001
Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký họ tên) (ký họ tên)
- Ngày 20/ 09/ 01 đại lý anh Mạnh – Gia Lâm nhận bán hộ một số hàng, theo hợp đồng thủ kho đã viết Phiếu xuất kho số 0145(xin xem Bảng 46):
Bảng 46:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phiếu xuất kho
Ngày 20 tháng 09 năm 2001
Số : 0145
Họ tên người nhận hàng: Đại lý Anh Mạnh- Gia Lâm
Lý do xuất: gửi bán
Xuất tại kho: chị Lan
STT
Tên sản phẩm
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
Lương khô thường
Bánh quy hoa quả
Bánh quy kem
Bánh quy bơ
LK001
HQ001
QK002
QB003
Kg
Kg
Kg
Kg
458
212
50
120
6590,1
7168,2
12.235
14.320,8
3.018.266
1.519.658
611.750
1.718.496
Cộng
840
6.868.170
Người nhận hàng Thủ kho Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng
(Ký họ tên ) (Ký họ tên ) (Ký họ tên ) (Ký họ tên )
Căn cứ phiếu xuất nhập kho thủ kho đã vào Thẻ kho (xin xem Bảng 47)
Bảng 47:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Thẻ kho
Kho: chị Lan
Tờ số: 145
Tên, nhãn hiệu, qui cách sản phẩm: Lương khô thường
Đơn vị tính: Kg Mã số: LK001
Ngày tháng
Số hiệu CT
Diễn giải
Số lượng
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng 09
558
04/09
0121
Nhập kho từ phân xưởng Bánh I
510
20/ 09
0145
Xuất gửi đại lý Gia Lâm
458
20 09
0146
Xuất bán cho ST Fivimax
300
28/ 09
0122
Nhập kho từ phân xưởng Bánh I
490
28/09
0147
Xuất bán cho XN HH
350
Cộng
1.000
1.108
Tồn cuối tháng 09
450
Thủ kho Kế toán trưởng
VI. Hạch toán tổng hợp thành phẩm:
Kế toán công ty Bánh kẹo Hải Châu sử dụng TK 155- “Thành phẩm” để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thành phẩm
TK 154 TK 155 TK 632
Nhậpkho TP sản xuất hoặc Xuất bán trả lương
thuê ngoài gia công thưởng, biếu tặng
TK 157, 632 TK 157
SP gửi bán, ký gửi hoặc hàng Xuất gửi bán, ký gửi
bán bị trả lại
TK 642, 3381 TK 642, 1381
Thừa khi kiểm kê Thiếu khi kiểm kê
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến nhập kho thành phẩm kế toán xác định giá trị thực tế thành phẩm nhập kho và ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán thích hợp:
- Theo phiếu nhập kho số 0121 ngày 04/ 09 (bảng 44) kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) bầng bút toán:
Nợ TK 155: 296.385.362
LK thường: 3.360.718
LK DD: 135.398.140
Hương Thảo: 54.432.732
LK CC: 133.063.722
Có TK 154: 296.385.362
để máy tính xử lý ghi vào Sổ cái TK 155 và tính ra đơn giá xuất kho thành phẩm trong tháng.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ liên quan đến xuất kho thành phẩm kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán thích hợp:
BT2 : Khi xuất kho thành phẩm, để bán cho khách hàng, ghi:
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK111, 112, 131: Tiền mặt, TGNH, Phải thu của khách hàng
Có TK511: Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp
BT3 : Xuất kho thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán hoặc xuất thành phẩm cho các đơn vị bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK157: Hàng gửi đi bán
Có TK155: Thành phẩm
để máy tính xử lý ghi vào Sổ cái TK 155 và các tài khoản liên quan.
Căn cứ vào Phiếu xuất kho số 0145 ngày 20 tháng 9 năm 2001 xuất gửi đại lý Anh Mạnh - Gia Lâm, kế toán ghi:
Nợ TK 157: 4.537.924
HQ001: 1.519.658
LK001: 3.018.266
QK002: 611.750
QB003: 1.718.496
Có TK 155. 4.537.924
HQ001: 1.519.658
LK001: 3.018.266
QK002: 611.750
QB003: 1.718.496
Trong quý III/ 01 công ty có tiến hành kiểm kê hàng nhưng không có sự chênh lệch về thành phẩm giữa kho và sổ sách.
Bảng 48:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 155
Thành phẩm
Từ ngày 01/09/01 đến ngày 30/09/01
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
0120
0121
024
31/8
04/9
04/9
...............................
Nhập kho QHQ từ PX BI
...............................
Cộng đối ứng
Nhập kho LK thường
...............................
Cộng đối ứng
Nhập kho Bột canh Iốt
...............................
Cộng đối ứng
...............................
Cộng đối ứng TK
1541
1541
1541
1541
1543
1543
154
11.572.407
331.308.692
3.360.718
296.385.362
2.186.324
289.620.100
4.315.493.875
20/9
Xuất gửi đại lý Gia Lâm
.............................
Cộng đối ứng TK
157.a
157
4.537.924
1.664.354.400
20/9
Xuất bán cho Fivimax
...........................
Cộng đối ứng TK
632
632
2.150.460
2.456.488.243
Cộng phát sinh
4.450.061.695
3.689.202.885
Số dư đầu kỳ: 18.065.534.330 Số dư cuối kỳ: 18.826.193.140
Chương VI
kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
I. Các phương thức bán hàng tại công ty Bánh kẹo Hải Châu
Một trong những điều kiện không thể thiếu góp phần vào công tác hoàn thành kế hoạch tiêu thụ tại mỗi doanh nghiệp là lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng phù hợp với điều kiện, đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Công ty Bánh kẹo Hải Châu với đặc điểm là bán hàng bận vào các dịp Lễ, Tết đã lựa chọn cho mình các phương thức bán hàng :
- Phương thức bán hàng trực tiếp : là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho). Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán sô hàng mà người bán đã giao. Bao gồm cả bán buôn và bán lẻ qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
+ Phương thức bán buôn: áp dụng với khách hàng mua với số lượng lớn. Với phương thức này giá bán hạ hơn so với giá bán lẻ (giảm ngay trên hoá đơn) để khuyến khích khách hàng mua nhiều và thanh toán ngay.
+ Phương thức bán lẻ: công ty bán lẻ sản phẩm cho khách hàng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
- Phương thức bán hàng đại lý ký gửi: là phương thức mà bên chủ hàng (còn gọi là bên giao đại lý ) xuất hàng cho bên nhận đại lý ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Theo luật thuế GTGT công ty áp dụng và hợp đồng công ty ký kết với các đại lý bên đại lý sẽ hưởng khoản chênh lệch giá và phải chịu thuế VAT trên phần giá trị gia tăng này, công ty chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình.
Việc ký kết các hợp đồng kinh tế ở công ty đều được công ty tiến hành vào đầu quý II hàng năm. Hiện nay, Công ty đã mở rộng được trên 170 đại lý ở 53/ 62 tỉnh thành trên khắp đất nước (ở các tỉnh, thành phố miền Bắc là chủ yếu). Tuy nhiên, trong thời gian tới Công ty sẽ quy về theo các kênh phân phối cho dễ điều hành về giá cả và quy chế tiêu thụ.
- Phương thức hàng đổi hàng: công ty mang sản phẩm , hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư hàng hoá của người mua.
II. Các phương thức thanh toán tiền hàng:
Đi đôi với công tác tổ chức tiêu thụ bằng phương thức bán hàng phù hợp Công ty cũng lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp, hết sức đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Đó là hình thức thanh toán ngayvà hình thức thanh toán sau.
- Hình thức thanh toán ngay: áp dụng đối với khách hàng không thường xuyên và mua với số lượng ít, tuy nhiên công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi, séc chuyển khoản, ...
- Hình thức trả chậm: được áp dụng phổ biến đối với hình thức bán buôn việc thanh toán có thể diễn ra sau một thời gian nhất định sau khi nhận hàng (tối đa là 3 tháng). Công ty sẽ ký hợp đồng mua hàng với khách hàng để có thể ràng buộc về mặt pháp lý. Nếu khách dựa trên cơ sở đã nghiên cứu thị trường và căn cứ vào tình hình tiêu thụ của kỳ trước. Khi có đơn đặt hàng của khách mua hàng, căn cứ vào lượng hàng hoá trong kho, công ty lập phương án sản xuất theo yêu cầu của khách để đảm bảo số lượng và chất lượng.
III. Phương pháp hạch toán tiêu thụ tại Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Công tác tổ chức tiêu thụ được tiến hành tại phòng Kế hoạch vật tư, phòng Tài vụ và ở các kho thành phẩm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Công việc viết hoá đơn bán hàng được thực hiện tại phòng Kế hoạch vật tư :
- Nếu là khách hàng trả tiền ngay, thì chỉ cần căn cứ vào nhu cầu mua hàng của khách, phòng KHTV sẽ viết hoá đơn (GTGT), một liên chuyển cho kế toán để viết phiếu thu tiền, phiếu xuất kho. Khách hàng giữ lại một liên, cầm phiếu thu và thanh toán cho thủ quỹ, thủ quỹ thu tiền và ký xác nhận vào phiếu thu. Sau đó xuống kho, đưa phiếu xuất kho và hoá đơn (GTGT) đã có dấu cho thủ kho để nhận hàng. Thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, tiến hành xuất kho theo nội dung của hoá đơn và giữ phiếu để ghi vào thẻ kho.
- Nếu là khách đại lý mua chịu, phải căn xứ vào giấy xác nhận nợ đến thời điểm mua hàng đợt này có xác nhận của phòng Kế hoạch vật tư và ký duyệt cho giao hàng của ban Giám đốc Công ty mới được viết hoá đơn (GTGT) phiếu xuất kho, vào sổ theo dõi nợ để giao cho khách xuống kho lấy hàng.
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh và giám đốc tình hình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá kế toán Công ty sử dụng
- TK 511 “Doanh thu bán hàng”
- TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
- TK 532 “Giảm giá hàng bán”.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK 111, 131, 3331, 157, 632, 811, ...
* Các chứng từ thường sử dụng gồm có :
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hoá đơn bán hàng .
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Phiếu thu.
Giấy báo có.
Thẻ kho.
* Hệ thống sổ kế toán:
Sổ chi tiết bán hàng.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Sổ nhật ký chung.
Sổ tổng hợp đối tựơng thanh toán.
Sổ cái TK 511.
VI. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm
Trong công tác tiêu thụ thành phẩm qua kho , chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán là các hoá đơn (GTGT) phiếu xuất kho, phiếu thu tiền, các giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ liên quan khác. Đối với công tác bán buôn và bán lẻ căn cứ vào hoá đơn bán lẻ, Bảng kê bán lẻ hàng hoá do nhân viên bán hàng lập kế toán lập Báo cáo kiểm kê của từng cửa hàng Căn cứ vào các chứng từ gốc này hàng ngày kế toán tiêu thụ phản ánh vào Nhật ký chung và sổ chi tiết thành phẩm , hàng hoá. Định kỳ lên Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thảnh phẩm, hàng hoá làm căn cứ để ghi sổ cái TK 511, 155, 632, ...
Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ.
TK 333 TK 511, 512 TK 111, 112 131, 1368
Thuế TTĐB, thuế XNK DT tiêu thụ (không thuế) Tổng
giá bán
phải nộp (nếu có) TK 33311 cả thuế
VAT
Thuế VAT
phải nộp
TK 521, 532, 531
TK 1331
Kết chuyển CK bán hàng, Thuế VAT được
giảm giá hàng bán, DT hàng khấu trừ khi đem
bán bị trả lại hàng đổi hàng
TK 911 TK152, 153
Kết chuyển DT thuần DT trực tiếp bằng vật tư,
về tiêu thụ hàng hoá
* Trích lập một số nghiệp vụ tiệu thụ của công ty Bánh kẹo Hải Châu Quý III năm 2001:
Nghiệp vụ 1:
Ngày 12/09/01 bán cho công ty TM Hà Nam 100 Kg Kẹo cam (ĐGB: 15.501đ/Kg ), 232 Kg Kẹo Hương Cốm ( ĐGB: 15.896đ/Kg), 122 K
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34533.doc