Mục lục
Danh mục các chữ cái viết tắt
Danh mục các Sơ đồ - Bảng biểu
Lời mở đầu 1
Chương I: Những lý luận cơ bản về công tác lập kế hoạch trong doanh nghiệp 3
1.1 Nội dung của kế hoạch trong doanh nghiệp 3
1.1.1 Kế hoạch sản xuất 4
1.1.1.1 Mục tiêu 4
1.1.1.2 Các chỉ tiêu và lựa chọn chỉ tiêu 4
1.1.1.3 Các phương án giải pháp và lựa chọn phương án giải pháp 6
1.1.2 Kế hoạch nhân sự 7
1.1.2.1 Mục tiêu 7
1.1.2.2 Các chỉ tiêu và lựa chọn các chỉ tiêu 7
1.1.2.3 Các phương án giải pháp và lựa chọn phương án giải pháp 9
1.1.3 Kế hoạch Marketing 9
1.1.3.1 Mục tiêu 9
1.1.3.2 Các chỉ tiêu và lựa chọn các chỉ tiêu 9
1.1.3.3 Các phương án giải pháp và lựa chọn phương án giải pháp 10
1.1.4 Kế hoạch tài chính 10
1.1.4.1 Mục tiêu 10
1.1.4.2 Các chỉ tiêu và lựa chọn các chỉ tiêu 10
1.1.4.3 Các phương án giải pháp và lựa chọn các phương án giải pháp 11
1.2. Phương pháp lập kế hoạch 11
1.2.1 Quy trình lập kế hoạch 11
1.2.1.1 Nghiên cứu và dự báo môi trường 11
1.2.1.2 Xác định mục tiêu 12
1.2.1.3 Xây dựng các phương án 13
1.2.1.4 Đánh giá lựa chọn phương án 13
1.2.1.5 Quyết định kế hoạch và thể chế hóa kế hoạch 14
1.2.2 Phương pháp lập kế hoạch 14
1.2.2.1 Xác định nhu cầu thị trường 15
1.2.2.2 Xác định khả năng sản xuất của doanh nghiệp 18
1.2.2.3 Cân đối giữa nhu cầu thị trường và khả năng hiện có 20
1.3 Tổ chức lập kế hoạch 21
1.3.1 Cấp Tổng công ty 21
1.3.1.1 Các nhà lãnh đạo 21
1.3.1.2 Các phòng ban chức năng 22
1.3.1.3 Phòng kế hoạch 22
1.3.2 Cấp công ty 23
1.3.2.1 Các nhà lãnh đạo 23
1.3.2.2 Các phòng ban chức năng 23
1.3.2.3 Phòng kế hoạch 23
Chương II: Thực trạng lập kế hoạch SXKD của Tổng công ty Sông Hồng 24
2.1 Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Sông Hồng 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức: 27
2.1.3 Nguồn lực của Tổng công ty: 27
2.1.3.1 Nguồn nhân lực: 27
2.3.1.2 Máy móc thiết bị: 28
2.1.4 Tầm nhìn, sứ mệnh, nguyên tắc hành động: 28
2.1.5 Lĩnh vực hoạt động: 29
2.1.5.1 Xây dựng: 29
2.1.5.2 Sản xuất công nghiệp: 31
2.1.5.3 Đầu tư: 31
2.1.5.4 Thương mại - Xuất nhập khẩu: 32
2.1.5.5 Tư vấn, đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ: 32
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 34
2.1.6.1. Những thành tựu đạt được: 34
2.1.6.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục: 35
2.2 Thực trạng lập kế hoạch SXKD của Tổng công ty Sông Hồng 36
2.2.1 Nội dung của kế hoạch 36
2.2.1.1 Hệ thống các chỉ tiêu 36
2.2.1.2 Phương án giải pháp kế hoạch 44
2.2.2 Phương pháp lập kế hoạch 48
2.2.2.1 Quy trình lập kế hoạch 48
2.2.2.2 Phương pháp lập kế hoạch 51
2.2.3 Tổ chức lập kế hoạch 57
2.2.3.1 Cấp Tổng công ty 57
2.2.3.2 Cấp công ty 59
2.3 Đánh giá chung về công tác lập kế hoạch SXKD của Tổng công ty Sông Hồng 59
2.3.1 Những thành tựu đạt được 59
2.3.2 Những mặt hạn chế 60
2.3.3 Những nguyên nhân của hạn chế 60
Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác lập kế hoạch SXKD của Tổng công ty Sông Hồng 62
3.1 Rà soát, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thành viên, liên kết về công tác lập và báo cáo kế hoạch 62
3.2 Bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch 62
3.3 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển thị trường 62
3.4 Tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin 62
3.5 Tăng cường phối hợp hoạt động trong công tác lập kế hoạch giữa các phòng ban của Tổng công ty với nhau 63
KẾT LUẬN 64
Danh mục các tài liệu tham khảo 65
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3920 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc, đồng thời góp phần vào thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Đây cũng chính là nhiệm vụ nặng nề và đầy vinh quang của ngành Xây dựng Việt Nam sau hoà bình lập lại ở Miền Bắc.
Từ bước khởi đầu với 40 cán bộ công nhân viên, đến năm 1959 Công ty Kiến trúc Việt Trì đã có hơn 6.000 cán bộ công nhân viên hăng say lao động, xây dựng các nhà máy Đường, Điện, Nhà máy Giấy, Hoá chất, Mỳ chính…. Ngày 13 tháng 04 năm 1959, Công ty rất vinh dự được Bác Hồ đến thăm nói chuyện động viên, khích lệ cán bộ công nhân viên toàn công ty. Niềm vui và hạnh phúc to lớn đó chính là động lực thúc đẩy để Công ty Kiến trúc Việt Trì hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, vừa xây dựng, vừa tham gia chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Chiến công của Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều Huân chương kháng chiến, Huân chương lao động, nhiều Bằng khen cho tập thể và cá nhân.
Năm 1973, Bộ Kiến trúc đổi tên thành Bộ Xây dựng, Công ty Kiến trúc Việt Trì được đổi tên thành Công ty Xây dựng Việt Trì. Lực lượng cán bộ công nhân viên trong thời kỳ này lên tới 12.000 người, tập trung xây dựng nhà máy dệt Minh Phương, nhà máy sản xuất Thuốc kháng sinh, nhà máy Giấy Bãi Bằng, nhà máy Giấy XZ 72 của Bộ Nội vụ, nhà máy Bê tông Đạo Tú, nhà máy Chế biến hoa quả hộp Tam Dương, nhà máy đại tu vô tuyến Tam Đảo, Học viện Khoa học kỹ thuật quân sự Vĩnh Yên…
Năm 1980, nhân kỷ niệm 22 năm ngày truyền thống của Công ty và để phù hợp với phạm vi hoạt động, Công ty được Bộ Xây dựng đổi tên thành Công ty Xây dựng số 22; Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thi công xây dựng nhiều công trình lớn: mở rộng đợt hai nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao, nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ), sân bay Sao Vàng (Thanh Hoá), sân bay Nội Bài (Hà Nội)…
Ngày 14/6/1983, để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo thi công công trình nhà máy tuyển quặng Apatit Lào Cai - công trình trọng điểm quốc gia; Bộ Xây dựng quyết định thành lập Tổng công ty Xây dựng Vĩnh Phú - Hoàng Liên Sơn trên cơ sở lực lượng nòng cốt là Công ty Xây dựng số 22, trụ sở đóng tại xã Tằng Loỏng - Huyện Bảo Thắng - Tỉnh Hoàng Liên Sơn, cách thành phố Việt Trì hơn 300 Km.
Sau hơn 10 năm xây dựng công trình Nhà máy tuyển quặng Apatít Lào Cai, trải qua bao phấn đấu hy sinh, vừa sản xuất, vừa chiến đấu nơi biên cương phía Bắc của Tổ quốc, công trình trọng điểm của cả nước đã hoàn thành đưa vào sản xuất. Để phù hợp với nhiệm vụ mới, ngày 04/9/1991 Tổng công ty Xây dựng Vĩnh Phú- Hoàng Liên Sơn được Bộ Xây dựng đổi tên thành Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng, đồng thời chuyển trụ sở về đóng tại Thành phố Việt Trì - quê hương Đất Tổ Hùng Vương.
Ngày 20/11/1995, Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng được Bộ Xây dựng thành lập lại theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ với mô hình mới có Hội đồng quản trị.
Ngày 25/8/2006, Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng được Bộ Xây dựng quyết định chuyển mô hình tổ chức hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con, đổi tên thành Tổng công ty Sông Hồng.
Ngày 01/01/2007, được sự đồng ý của Bộ Xây dựng và UBND thành phố Hà Nội, Tổng công ty Sông Hồng chính thức chuyển trụ sở từ thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ về địa chỉ số 70 An Dương - Quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội.
Trải qua hơn 51 năm xây dựng và phát triển, với nhiều biến động gắn liền với những đổi thay của đất nước; Tổng công ty Sông Hồng luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước, Bộ Xây dựng giao cho. Từ một đơn vị nhỏ khi mới thành lập đến nay đã phát triển mạnh mẽ với hàng chục đơn vị thành viên, công ty cổ phần, công ty liên kết hoạt động trên khắp mọi miền đất nước; Lĩnh vực hoạt động từ xây dựng truyền thống chuyển sang hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề: xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy điện, truyền tải điện, cấp thoát nước, sản xuất công nghiệp, phát triển đô thị, đầu tư, kinh doanh bất động sản, xuất nhập khẩu lao động và vật tư cùng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác…
Với sự nỗ lực phấn đấu, cống hiến và không ngừng phát triển, Tổng công ty Sông Hồng đã vinh dự được Đảng, Nhà nước và Chính phủ tặng thưởng nhiều danh hiệu, phần thưởng cao quý, nhiều Huân chương Độc lập, Huân chương Kháng chiến, Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba, nhiều Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thưởng luân lưu của Thủ tướng Chính phủ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Xây dựng, Công đoàn ngành Xây dựng và các Tỉnh, Thành trong cả nước - nơi những công trình lớn mà Tổng công ty Sông Hồng đã, đang thi công và làm việc.
Với những kinh nghiệm và bài học thực tiễn quý báu đúc rút trong hơn 51 năm qua - độ tuổi của sự chín chắn và sức sống dẻo dai, mãnh liệt, Tổng công ty Sông Hồng hôm nay đã kế tục sự nghiệp và phát huy truyền thống vẻ vang của Công ty Kiến trúc Việt Trì thời kỳ 1958-1973, Công ty Xây dựng Việt Trì thời kỳ 1973-1980, Công ty Xây dựng số 22 thời kỳ 1980-1983; Tổng công ty Xây dựng Vĩnh Phú - Hoàng Liên Sơn thời kỳ 1983-1995, Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng thời kỳ 1995-2006 để cùng ngành Xây dựng Việt Nam viết tiếp những trang sử mới, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CÁC PHÒNG BAN CN
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CÁC CÔNG TY CON
CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT
2.1.3 Nguồn lực của Tổng công ty:
2.1.3.1 Nguồn nhân lực:
Đội ngũ cán bộ, kỹ sư và công nhân SONG HONG CORP luôn thể hiện được tác phong làm việc chuyên nghiệp, nhạy bén, sáng tạo và trình độ chuyên môn cao. Trong tổng số nhân lực của chúng tôi, các cán bộ, kỹ sư có trình độ trên đại học và đại học chiếm số lượng lớn và luôn hợp tác chặt chẽ với các công nhân kỹ thuật bậc cao, được đào tạo tay nghề thường xuyên và sàng lọc qua quá trình hoạt động của mỗi dự án.
Hiểu được thành công của mình gắn liền với thành công của các đối tác nên mỗi thành viên trong SONG HONG CORP luôn đến với từng dự án với niềm đam mê, tinh thần trách nhiệm và nỗ lực không ngừng.
Bảng 9: Nguồn nhân lực của Tổng công ty Sông Hồng.
TT
Phân loại
Tổng số
I
Hệ trên đại học
62
II
Hệ đại học, cao đẳng
2842
Kiến trúc sư
557
Kỹ sư các chuyên ngành
886
Cử nhân các chuyên ngành
1399
III
Công nhân kĩ thuật
4125
Thợ xây dựng
2668
Thợ cơ khí
676
Thợ khác
782
Tổng cộng
7029
(Theo nguồn số liệu năm 2007 – website:
2.3.1.2 Máy móc thiết bị:
Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và không bị ngắt quãng Tổng công ty đã tiến hành đầu tư trình độ công nghệ, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải tiên tiến, phù hợp với nhu cầu hoạt động, điều này đã góp phần không nhỏ làm tăng năng suất, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công ty.
2.1.4 Tầm nhìn, sứ mệnh, nguyên tắc hành động:
Tầm nhìn: Tổng công ty phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành xây dựng trên cơ sở liên kết sức mạnh của các thành viên với sức mạnh của các đối tác cùng hệ thống sản phẩm và dịch vụ mang tính chất chuyên nghiệp được hoàn thiện liên tục và được mở rộng một cách có chọn lọc nhằm tạo lập và đóng góp các giá trị lâu dài cho doanh nghiệp và cộng đồng.
Sứ mệnh: Không ngừng nâng cao khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, điều kiện phát triển tài năng, chất lượng cuộc sống của cán bộ nhân viên, khả năng sinh lợi cho các chủ sở hữu và sự hưng thịnh của đất nước.
Nguyên tắc hành động
Khách hàng: Luôn suy nghĩ và hành động một cách trung thực vì lợi ích của khách hàng, cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt nhất với tính chuyên nghiệp cao.
Sáng tạo: Liên tục cập nhật và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý và sản xuất, thường xuyên cải tiến quy trình làm việc, phương pháp sản xuất và cung cấp dịch vụ
Hợp tác: Sẵn sàng hợp tác với khách hàng, đối tác và đồng nghiệp trong và ngoài nước trên nguyên tắc bình đẳng, trung thực, các bên cùng có lợi.
Mục tiêu: Phát triển bền vững, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, đóng góp nhiều nhất cho cộng đồng và luôn vươn tới tầm cao mới.
2.1.5 Lĩnh vực hoạt động:
2.1.5.1 Xây dựng:
(1) Xây dựng các công trình dân dụng:
Những chuyên gia có kinh nghiệm của SONGHONG cùng với sự hỗ trợ của máy móc thiết bị thi công hiện đại, phương pháp tiếp cận một cách sáng tạo những thực tiễn các tiến bộ khoa học công nghệ về kỹ thuật thi công và vật liệu hoàn thiện, cùng với việc áp dụng hàng loạt những kỹ năng chuyên nghiệp, những phần mềm, dữ liệu thu thập được trong quá trình thi công đã đảm bảo đưa ra những giải pháp thi công ưu việt nhất, giải quyết có hiệu quả các vấn đề đặc thù của mỗi công trình. Đó là yếu tố giúp chúng tôi thành công trong các công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, điều này đã được thể hiện ở những công việc hoàn thành cho dù đó là những khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế, trường đại học chuyên ngành, ngang tầm các nước trong khu vực hay các chung cư cao tầng...
SONGHONG có nhiều kinh nghiệm về các dự án cao tầng có tầng hầm xây chen trong thành phố, các công trình cải tạo... Năm 2003, một đội ngũ kỹ sư của SONGHONG đã nghiên cứu và đề xuất những giải pháp kỹ thuật tối ưu dựa trên sự khảo sát đánh giá hiện trạng một cách khoa học để thi công Toà nhà Trụ sở Bảo hiểm Tiền gửi tại Bến Chương Dương - Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh một cách an toàn tuyệt đối, không gây ảnh hưởng đến các công trình lân cận trong điều kiện không thể thi công tường vây. Đây là công trình cao tầng, có hai tầng hầm được xây dựng trong điều kiện mặt bằng thi công chật hẹp, có ba mặt tiếp giáp với các công trình liền kề, phía trước là sông Sài Gòn.
Với đội ngũ công nhân lành nghề và các cán bộ, kỹ sư nhiều năm kinh nghiệm, SONGHONG luôn là nhà thầu được lựa chọn để thi công các công trình dân dụng có quy mô lớn như: Trung tâm hội nghị Quốc Gia - Mỹ Đình – Hà Nội; Toà nhà Tổng cục 5 đường Nguyễn Văn Huyên - Cầu Giấy – Hà Nội (tòa nhà có diện tích sàn lớn nhất Hà Nội); Thương xá Vĩnh Trung – Thành phố Đà Nẵng (Khu nhà cao tầng có diện tích sàn lớn nhất Đà Nẵng).
(2) Xây dựng công nghiệp:
SONGHONG là nhà thầu chuyên nghiệp, đã có nhiều năm kinh nghiệm thi công hầu hết các loại hình công trình công nghiệp như: Chế biến giấy, hoá chất, khai thác khoáng sản, xi măng, luyện kim, thuỷ điện...
Những hiểu biết sâu rộng của SONGHONG về công nghệ, kinh nghiệm thu thập được trong quá trình làm việc và hợp tác với các chuyên gia nước ngoài khi tham gia xây dựng các công trình lớn như: Khu liên hiệp giấy Bãi Bằng, nhà máy tuyển quặng Apatit Lào Cai, nhà máy dệt Minh Phương (Việt Trì), nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu)... Cùng với mối quan hệ lâu năm, uy tín với các nhà cung cấp thiết bị chuyên ngành trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và kinh nghiệm của một nhà thầu chuyên nghiệp, SONGHONG đảm bảo dịch vụ xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị, quản lý dự án của SONGHONG cung cấp sẽ đáp ứng được yêu cầu cao nhất của chủ đầu tư.
(3) Xây dựng hạ tầng:
SONGHONG có nhiều kinh nghiệm trong thi công xây lắp các dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp, các tuyến cấp nước, tuyến tải điện cũng như hệ thống kênh mương, kè sông, đập chắn... Chúng tôi là nhà thầu đầu tiên ở Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng thành công "Công nghệ rung ép kết hợp với sói nước áp lực cao” để thi công tường kè bê tông cốt thép ứng suất trước trong việc xây dựng các công trình kè ven sông mà Kè Sông Đồng Nai là một bằng chứng. Những hiểu biết sâu sắc về các quá trình tự nhiên như: Thuỷ triều, sóng, sói mòn, bão lụt... Việc áp dụng thành công những kỹ năng trực giác và kỷ luật trong việc phân tích đánh giá hiện trạng để đề xuất các giải pháp kỹ thuật, xây dựng phương án huy động máy móc hợp lý đã cho phép chúng tôi đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật trong thi công hạ tầng.
2.1.5.2 Sản xuất công nghiệp:
Với định hướng phát triển đa ngành, SONGHONG không ngừng phát triển và mở rộng ngành hàng, đa dạng hóa sản phẩm trong các hoạt động sản xuất công nghiệp. SONGHONG là doanh nghiệp đi tiên phong trong việc nhập công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến để đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất ra các loại sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu.
Trong nhiều năm qua, đội ngũ các kỹ sư và công nhân của SONGHONG đã thực hiện Ф32, thép góc xây dựng nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp cho chính mình như:
Nhà máy sản xuất gạch ốp lát Ceramic mang nhãn hiệu CMC
Nhà máy nhôm Sông Hồng với sản phẩm chính là nhôm thanh định hình thương hiệu SHALUMI
Nhà máy cán thép công suất 180.000 tấn/ năm với các sản phẩm thép đa dạng từ Ф6 đến L63x63.
Cùng với các sản phẩm đã có uy tín lâu năm của Tổng công ty như: Gạch Terazzo, gạch ốp lát Granito, đá ốp lát Granite tự nhiên, cột điện bê tông ly tâm. Các sản phẩm công nghiệp của Tổng công ty đã và đang là sự lựa chọn của nhiều công trình xây dựng trên khắp mọi miền Tổ quốc. Bên cạnh việc nghiên cứu áp dụng các công nghệ tiên tiến nhất trên các dây chuyền sản xuất được nhập khẩu đồng bộ từ các hãng nổi tiếng trên thế giới, SONGHONG đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000-2000 tại tất cả các nhà máy sản xuất công nghiệp của mình. Chính vì vậy các sản phẩm của SONGHONG như gạch CMC, nhôm thanh định hình SHALUMI...luôn đạt được các giải thưởng cao nhất tại các triển lãm và hội chợ về vật liệu xây dựng.
Thông qua học tập, lao động sáng tạo và kết hợp với việc học hỏi chuyên gia nước ngoài trong quá trình tiếp nhận chuyển giao công nghệ, đội ngũ chuyên gia và kỹ sư SONGHONG đã thực sự trưởng thành, có tay nghề cao, kinh nghiệm và khả năng làm chủ trong vận hành và bảo dưỡng máy móc thiết bị. Với những thế mạnh trên, chúng tôi cam kết cung cấp các sản phẩm với chất lượng cao nhất, nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
2.1.5.3 Đầu tư:
- Đầu tư phát triển đô thị & khu công nghiệp
- Đầu tư xây dựng nhà ở & cao ốc văn phòng cho thuê
- Đầu tư xây dựng khu du lịch & vui chơi giải trí
2.1.5.4 Thương mại - Xuất nhập khẩu:
Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu trong việc vươn lên thành một doanh nghiệp mạnh. SONGHONG đang nỗ lực hết mình để từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Trong lĩnh vực thương mại, SONGHONG chú trọng vào các hoạt động kinh doanh máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng, đồ gỗ nội thất, thông qua việc xây dựng và phát triển mạng lưới bán hàng, thiết lập được một mạng lưới tiêu thụ vững chắc, ổn định bao gồm nhà phân phối cho các sản phẩm mũi nhọn của SONGHONG trên các thị trường trọng điểm. Chúng tôi sẵn sàng thiết lập những quan hệ lâu dài, cùng chia sẻ lợi nhuận và hợp tác giải quyết khó khăn với tất cả các bạn hàng - những doanh nghiệp, doanh nhân có động lực cao với tầm nhìn toàn diện, bao quát không xa rời thực tế. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, thương hiệu SONGHONG (SHC) đã trở thành thương hiệu có uy tín đối với các nhà tuyển dụng lao động ở các thị trường xuất khẩu lao động lớn như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan, Quatar...
Trong những năm gần đây, SONGHONG đã và đang đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động thông qua việc chuẩn hoá và nâng cao chất lượng tuyển chọn đào tạo, định hướng cho người lao động, lựa chọn các đối tác nước ngoài tin cậy khi tìm kiếm đơn hàng nhằm thoả mãn tốt nhất điều kiện làm việc và thu nhập của người lao động cũng như thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng - Người sử dụng lao động trên cơ sở tôn trọng giá trị con người. Do vậy công tác xuất khẩu lao động của SONGHONG ngày càng phát triển và mở rộng, uy tín đối với khách hàng ngày càng tăng.
2.1.5.5 Tư vấn, đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ:
(1) Tư vấn quản lý dự án:
SONGHONG luôn luôn sẵn sàng cung cấp các giải pháp thiết kế chất lượng cao cùng với các dịch vụ tư vấn đầu tư một cách chuyên nghiệp, nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng một cách cao nhất.
Đội ngũ các kỹ sư tư vấn của SONGHONG bao gồm các kiến trúc sư, kỹ sư và các chuyên gia kỹ thuật có kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, vui chơi giải trí, hạ tầng kỹ thuật ...cũng như quản lý và giám sát sự án. Các chuyên gia này luôn được cập nhật các chế độ chính sách và văn bản pháp luật mới nhất của Nhà nước về đầu tư xây dựng cũng như công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực công nghệ và vật liệu xây dựng.
Tổng công ty có nhiều kinh nghiệm trong thiết kế các công trình dân dụng cao tầng, những hiểu biết sâu sắc về phong tục và tập quán sinh hoạt cũng như điều kiện môi trường, khí hậu tại Việt Nam cũng như công nghệ và tiến bộ khoa học tiên tiến trên thế giới cho phép đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư của Tổng công ty thiết kế được những toà nhà hiện đại, với công năng thích hợp với điều kiện Việt Nam, tạo điều kiện sống và làm việc tốt nhất cho cư dân.
Bên cạnh đó, sự hợp tác với các đối tác nước ngoài khi tham gia liên danh thiết kế, chúng tôi đã tư vấn và cung cấp cho Chủ đầu tư các giải pháp mang tính tổng thể khi đầu tư vào các công trình sản xuất công nghiệp kể từ khi xây dựng báo cáo khả thi, lựa chọn công nghệ và nhà cung cấp dây chuyền sản xuất đến thiết kế, quản lý và giám sát xây dựng. Chính vì vậy chúng tôi đảm bảo cung cấp cho khách hàng những giải pháp kỹ thuật tổng thể, mang tính chuyên nghiệp với chất lượng cao để giải quyết những vấn đề nảy sinh của khách hàng một cách nhanh chóng và kinh tế nhất.
(2) Nghiên cứu và phát triển đào tạo:
Để đảm bảo hiệu quả phát triển và phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu tại Việt Nam, SONGHONG đã và đang đầu tư mạnh mẽ vào công tác nghiên cứu, phát triển, đào tạo nguồn nhân lực.
Đội ngũ chuyên gia làm công tác nghiên cứu của SONGHONG hiện đang tập trung nghiên cứu làm chủ các công nghệ thi công hiện đại, sử dụng trong công tác thi công nhà cao tầng như: Cọc Barette, thi công tầng hầm theo phương pháp Topdow... Phát triển các loại vật liệu mới đặc biệt là các loại vật liệu thay thế cho các loại vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam
Chúng tôi đã đầu tư nhiều thiết bị thí nghiệm, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng như thiết bị siêu âm, biến dạng nhỏ, các thiết bị thí nghiệm vật liệu không phá hoại, các thiết bị đo đạc và quan trắc điện tử... Đồng thời việc phát triển công nghệ thông tin xây dựng trong các lĩnh vực quản lý thi công xây lắp, tư vấn thiết kế xây dựng, quản lý điều hành sản xuất trong các phân xưởng, cập nhật nắm bắt thông tin qua Internet về các công nghệ mới về thông tin thị truờng, về hợp tác kinh doanh cũng là lĩnh vực được SONGHONG quan tâm đầu tư thích đáng.
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009
2.1.6.1. Những thành tựu đạt được:
Các chỉ tiêu kinh tế:
Bảng 10: Kết quả SXKD năm 2009 của Tổng công ty Sông Hồng.
Số TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch năm 2009
Thực hiện năm 2009
Tỉ lệ (%)
TH 2009/ TH 2008
TH 2009/ KH 2009
I
Giá trị sản xuất và KD
Triệu đ
3.213.000
3.322.000
162
103
1
Giá trị sản lượng xây lắp
Triệu đ
936.000
937.000
112
100
2
Giá trị SXCN, VLXD
Triệu đ
1.739.000
1.720.000
230
99
3
Giá trị tư vấn, thiết kế
Triệu đ
8.000
8.500
121
106
4
Giá trị sản xuất và KD khác
Triệu đ
530.000
532.000
116
100
II
Kim ngạch XNK
Tr. USD
13.600
13.800
106
101
1
Xuất khẩu
Tr. USD
12.300
12.400
101
2
Nhập khẩu
Tr. USD
1.300
1.400
107
III
Lao động và thu nhập
1
Lao động BQ cả năm
Người
8200
8215
102
100
2
Thu nhập BQ 1 ng/ 1 tháng
Triệu đ
2,6
2,8
122
108
IV
Tổng doanh thu
Triệu đ
2.660.000
2.750.000
194
103
V
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
64.000
46.000
184
72
VI
Nộp Ngân sách
Triệu đ
70.000
71.000
110
101
VII
Tổng giá trị đầu tư
Triệu đ
495.000
524.000
251
104
(Theo Báo cáo tình hình thực hiện KHSXKD năm 2009 và KH năm 2010)
· Về giá trị xây lắp:
Tổng công ty đã hoàn thành kế hoạch về sản lượng, tuy nhiên vẫn còn một số công trình lớn chưa đạt mục tiêu đề ra như: Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng, Nhà thi đấu TDTT Đà Nẵng, Nhà điều hành điện lực I Linh Đàm. Nguyên nhân chủ yếu do khâu thiết kế, giải phóng mặt bằng, thòi tiết không thuận lợi hoặc do chủ đầu tư thiếu vốn thanh toán.
· Về giá trị sản xuất CN và VLXD:
Các sản phẩm gia công cơ khí, VLXD nói chung hoàn thành mục tiêu đề ra. Riêng sản phẩm thép xây dựng là không đạt mục tiêu vì năm đầu tiên đi vào sản xuất, thị trường tiêu thụ mới được tiếp cận, chưa có thương hiệu nên tiêu thụ chậm.
· Về kinh doanh dịch vụ khác:
Mặc dù đã hoàn thành kế hoạch về giá trị sản lượng nhưng kết quả vẫn còn hạn chế do không phải là ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty.
· Về doanh thu, lợi nhuận:
Trước tình hình kinh tế khó khăn, thiếu vốn SXKD Tổng công ty đã rất tích cực đôn đốc công tác nghiệm thu thanh quyết toán. Giá trị doanh thu năm 2009 là 2750 tỉ đồng đạt 100% kế hoạch, bằng 194% so với năm 2008. Tuy nhiên còn một số công trình còn tồn tại những vướng mắc trong công tác nghiệm thu thanh quyết toán như: Công trình DAP Hài Phòng, Công trình Nhà vận động viên 7 tầng Phú Thọ,… và một số công trình còn nợ đọng lớn các dự án thi công kéo dài làm tăng chi phí đầu tư dẫn đến giảm lợi nhuận xuống đáng kể: Lợi nhuận 46 tỉ đồng đạt 72% KH năm.
2.1.6.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục:
Trên đây là những thành tựu mà Tổng công ty đã đạt được trong năm 2009, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế sau đây:
- Công tác nghiệm thu thanh quyết toán còn nhiều vướng mắc chưa giải quyết được, việc thu hồi công nợ chưa được thực hiện tốt, các dự án thi công kéo dài làm giảm đáng kể lợi nhuận.
- Tổ chức quản lý thi công ở một số công trình chưa tốt, tiến độ thi công chậm hiệu quả thấp. Công tác xử lý các vướng mắc về kĩ thuật tại một số công trường còn chậm.
- Mặc dù quan hệ tín dụng với Ngân hang đã được khơi thông nhưng giá trị dở dang và công nợ phải thu trong năm còn lớn: Công ty CP Sông Hồng 25 nợ Tổng công ty 17 tỉ đồng, Công ty cổ phần Sông Hồng 24 nợ Tổng công ty 8,5 tỉ đồng,…
Một số dự án lớn đang thực hiện đầu tư không đạt tiến độ đề ra, làm tăng chi phí giảm hiệu quả đầu tư dẫn đến mất cân đối trả nợ vay Ngân hàng. Một số đơn vị làm ăn thua lỗ liên tục trong nhiều năm gây ảnh hưởng lớn đến tình hình SXKD của Tổng công ty như: Công ty xây lắp VLXD An Dương, Công ty CP Sông Hồng 36,…
2.2 Thực trạng lập kế hoạch SXKD của Tổng công ty Sông Hồng
2.2.1 Nội dung của kế hoạch
2.2.1.1 Hệ thống các chỉ tiêu
(1) Cấp Tổng công ty
Các chỉ tiêu chủ yếu:
Bảng 11: Kế hoạch SXKD năm 2010 của Tổng công ty Sông Hồng.
Số TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện năm 2009
Kế hoạch năm 2010
Tỉ lệ (%)
KH 2010 /TH 2009
I
Giá trị sản xuất và KD
Triệu đ
3.322.000
4.370.000
132
1
Giá trị sản lượng xây lắp
Triệu đ
937.000
1.500.000
157
2
Giá trị SXCN, VLXD
Triệu đ
1.720.000
2.300.000
134
3
Giá trị tư vấn, thiết kế
Triệu đ
8.500
10.000
125
4
Giá trị sản xuất và KD khác
Triệu đ
532.000
560.000
105
II
Kim ngạch XNK
Tr. USD
13.800
18.343
133
1
Xuất khẩu
Tr. USD
12.400
16.800
135
2
Nhập khẩu
Tr. USD
1.400
1.543
110
III
Lao động và thu nhập
1
Lao động BQ cả năm
Người
8215
9000
110
2
Thu nhập BQ 1 ng/ 1 tháng
Triệu đ
2,8
3,2
114
IV
Tổng doanh thu
Triệu đ
2.750.000
3.910.000
142
V
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
46.000
88.000
191
VI
Nộp Ngân sách
Triệu đ
71.000
115.000
162
VII
Tổng giá trị đầu tư
Triệu đ
524.000
763.000
146
(Theo Báo cáo tình hình thực hiện KHSXKD năm 2009 và KH năm 2010)
· Cách tính và lựa chọn chỉ tiêu Giá trị SXKD
- Cách tính:
Giá trị SXKD = Giá trị sản lượng xây lắp + Giá trị SXCN&VLXD + Giá trị tư vấn thiết kế + Giá trị SX&KD khác.
= 1.500.000 + 2.300.000 + 10.000 + 560.000
= 4.370.000 (triệu đ)
Trong đó:
Giá trị sản lượng xây lắp = å Giá trị sản lượng xây lắp của các đơn vị thành viên.
Giá trị SXCN&VLXD = å Giá trị SXCN&VLXD của các đơn vị thành viên.
Giá trị tư vấn thiết kế = å Giá trị tư vấn thiết kế của các đơn vị thành viên.
Giá trị SXKD khác = å Giá trị SXKD khác của các đơn vị thành viên.
- Lựa chọn:
Ban đầu kế hoạch của các Công ty thành viên gửi lên Tổng công ty thì sau khi Tổng hợp Giá trị SXKD là thấp hơn so với giá trị hiện tại. Tổng công ty sau khi xem xét thì thấy rằng chỉ tiêu chưa phù hợp với tiềm năng SXKD của Tổng công ty nên đã đề nghị một số Công ty con tăng Giá trị SXKD kế hoạch năm 2010 lên. Sauk hi thỏa thuận, tổng hợp thì thống nhất được Giá trị SXKD toàn Tổng công ty là 4.370.000 (triệu đ)
· Cách tính và lựa chọn chỉ tiêu Kim ngạch XNK
- Cách tính:
Kim ngạch XNK = Xuất khẩu + Nhập khẩu
= 16.800 + 1.543
= 18.343 (triệu USD)
Xuất khẩu = å Kim ngạch XK của các đơn vị thành viên.
Nhập khẩu = å Kim ngạch NK của các đơn vị thành viên.
- Lựa chọn:
Tổng công ty thống nhất với phương án Giá trị Kim ngạch XNK từ các Công ty con gửi lên.
· Cách tính chỉ tiêu lao động và thu nhập
- Cách tính:
Lao động BQ cả năm = å Lao động BQ cả năm của các đơn vị thành viên
= 9000 lao động
Thu nhập BQ 1ng/ tháng = Tổng thu nhập LĐ cả năm/ Lao động BQ cả năm/12
= 345.600/9000/12
= 3,2 triệu đ/ người/ tháng
- Lựa chọn:
Sau khi Tổng hợp các Báo cáo Kế hoạch từ các Công ty con thì Tổng công ty cũng đề nghị tăng số lượng Lao động kế hoạch năm 2010 của một số Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26755.doc