MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. Thực trang công tác quản lý đầu tư xây dựng trụ sở của BHXH Việt Nam
2
I. Một số nét về Bảo hiểm xã hội việt Nam 2
1. Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH Việt Nam 2
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH Việt Nam 4
II. Thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của BHXH Việt Nam thời gian qua 6
1. Hoạt động quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc 6
2. Công tác quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của BHXH Việt nam 9
a. Quản lý đầu tư trụ sở làm việc theo giai đoạn 9
b. Một số kết quả đạt được 13
c. Đánh giá chung 15
Chương 2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc BHXH Việt Nam 22
I. Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lý đầu tư xây dựng trụ sở BHXH Việt Nam 22
II. Định hướng chủ yếu về quản lý ĐTXD của BHXH Việt Nam 23
a. Quan điểm chung của Đảng, nhà nước hiện nay 23
b. Định hướng về quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng trụ sở 24
c. Định hướng về quy hoạch đầu tư xây dựng 26
d. Định hướng về chất lượng các công trình 27
III. Một số giải pháp chủ yếu quản lý đầu tư xây dựng trụ sở 28
1. Nhũng giải pháp trong quá trình chuận bị đầu tư 28
2. Những giải pháp trong quá trình thực hiện đầu tư 35
3. Những giải pháp khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng 48
4. Giải pháp kiện toàn tổ chức bộ máy 51
III. Một số kiến nghị 54
1. Đối với Chính phủ 54
2. Đối với các Bộ , Ngành hữu quan 55
3. Đối với các cơ quan quản lý ĐTXD tại các địa phương 56
Kết luận 57
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1577 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bộ phận.
II. Định hướng chủ yếu về quản lý đầu tư xây dựng của bảo hiểm xã hội Việt Nam .
a. Quan điểm chung của Đảng, Nhà nước hiện nay về công tác đầu tư xây dựng nói chung và đầu tư xây dựng trụ sở làm việc nói riêng.
Công tác đầu tư xây dựng nói chung và đầu tư xây dựng trụ sở làm việc nói riêng phải đạt được yêu cầu là bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý. Ngoài ra việc đầu tư xây dựng các công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. Bên cạnh đó công tác đầu tư xây dựng phải sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý, các nguồn vốn đầu tư trong xã hội đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô, tiêu cực và chống thất thoát, lãng phí.
Trong lộ trình cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước đề ra trong giai đoạn hiện nay có nhiệm vụ hiện đại hoá công sở. Ngoài những yếu tố khác góp phần hiện đại hoá công sở thì việc đầu tư xây dựng, mua sắm trang bị cho các trụ sở làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp ở tất cả các cấp, các ngành là rất quan trọng. Yêu cầu đặt ra là phải:
Xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống công sở của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; đồng thời định rõ kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp, xây dựng công sở; xây dựng tiêu chuẩn hoá chế độ về trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước; làm cơ sở xác định nguyên tắc đầu tư, thứ tự đầu tư và bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn có tính đến hoàn cảnh cụ thể của nước ta.
Về đất để xây dựng trụ sở, các địa phương ưu tiên bố trí mặt bằng xây dựng trụ sở cho các cơ quan thuộc hệ thống tư pháp, các cơ quan hành chính Nhà nước và cơ quan sự nghiệp hoạt động theo ngành dọc. Cho phép các đơn vị chủ động tìm phương án hoán đổi trụ sở báo cáo cơ quan có thẩm quyền để giải quyết nhằm có mặt bằng phù hợp và tạo nguồn vốn để đầu tư.
Khoản kinh phí mua sắm trang thiết bị cho trụ sở xây dựng mới được tính vào tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng trụ sở và thực hiện từ nguồn vốn đầu tư phát triển.
b. Định hướng về quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng trụ sở của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Thực hiện chủ trương “Mở rộng thị trường lao động trong nước có sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước, bảo vệ lợi ích của người lao động và của người sử dụng lao động” [38, tr. 100] và “từng bước mở rộng vững chắc hệ thống bảo hiểm và an sinh xã hội. Tiến tới áp dụng chế độ bảo hiểm cho mọi người lao động, mọi tầng lớp nhân dân [38, tr. 217]; ‘Thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ; đổi mới cơ chế và chính sách viện phí; có chính sách trợ cấp và BHYT cho người nghèo, tiến tới BHYT toàn dân” [38, tr. 107]. Mục tiêu chiến lược phát triển BHXH Việt Nam đến năm 2020 là:
Một là, thực hiện tốt các chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống về vật chất và tinh thần của người tham gia BHXH, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, an toàn xã hội và phát triển kinh tế của đất nước làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Hai là, đảm bảo quyền bình đẳng về cơ hội tham gia BHXH đối với các tầng lớp dân cư trong xã hội, tăng nhanh số lượng người tham gia BHXH dưới cả hai hình thức bắt buộc và tự nguyện. Bổ sung thêm chế độ trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp tàn tật. Đến năm 2020 có khoảng 17 triệu người lao động (chiếm khoảng 35 % lực lượng lao động xã hội) tham gia BHXH bắt buộc để hưởng các chế độ từ quỹ hưu trí & trợ cấp và 100% dân số tham gia bảo hiểm y tế để hưởng chế độ KCB.
Ba là, quản lý chặt chẽ nguồn thu BHXH; thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời của các đối tượng tham gia bảo hiểm theo quy định để tăng nhanh nguồn thu. Kiểm soát chặt chẽ mọi nguồn chi ra từ quỹ, thực hiện chi đúng đối tượng, đúng chính sách, đủ số lượng và kịp thời cho đối tượng được thụ hưởng. Thực hiện hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ có hiệu quả cao, tránh rủi ro, thất thoát quỹ.
Bốn là, từng bước tăng mức đóng góp của người tham gia BHXH và chủ sử dụng lao động để giảm dần sự bao cấp của Nhà nước. Quỹ BHXH đảm bảo sự cân đối ổn định, vững chắc, luôn luôn có đủ nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu chi tiêu của quỹ.
Năm là, thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính Nhà nước trong hệ thống BHXH Việt Nam, nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển của sự nghiệp BHXH; phục vụ ngày càng tốt hơn các đối tượng tham gia và người được hưởng các chế độ BHXH.
c. Định hướng về quy hoạch đầu tư xây dựng trụ sở làm việc; mua sắm, trang bị các tài sản phục vụ công tác của ngành.
Trên cơ sở mục tiêu chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam và chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy đã được Chính phủ quy định, BHXH Việt Nam xác định tổ chức và biên chế đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 để có cơ sở xây dựng quy hoạch đầu tư xây dựng trụ sở. Bên cạnh đó căn cứ các yêu cầu hiện đại hoá trụ sở làm việc, BHXH Việt Nam cần rà soát quỹ nhà đất hiện có, xác định số lượng nhà đất không phù hợp với yêu cầu sử dụng để kiến nghị Bộ Tài chính, Chính phủ cho phép chuyển đổi để tạo nguồn vốn đầu tư và tiến hành đầu tư xây dựng các trụ sở cho phù hợp với yêu cầu sử dụng và quy hoạch đầu tư. Quy hoạch đầu tư xây dựng trụ sở của ngành BHXH theo chúng tôi cần dựa vào các căn cứ khoa học và thực tiễn ; bám sát các quy định của Nhà nước ( quy định hiện hành và quy định sắp sửa đổi) và không thể tách rời với quy hoạch xây dựng tại các địa phương- nơi xây dựng trụ sở. Quy hoạch đầu tư xây dựng trụ sở của BHXH Việt Nam phải đảm bảo mục tiêu đến hết năm 2010 tất cả các đơn vị BHXH ở các cấp có trụ sở làm việc đáp ứng các yêu cầu sử dụng đến năm 2020 và có thể xa hơn nữa.
d. Định hướng về chất lượng các công trình trụ sở làm việc và chất lượng các thiết bị được mua sắm trang bị.
Chất lượng các công trình xây dựng, chất lượng các trang thiết bị được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn Ngân sách và có nguồn gốc Ngân sách là vấn đề nổi cộm trong quản lý đầu tư xây dựng hiện nay. Trụ sở làm việc của hệ thống BHXH Việt Nam và các trang thiết bị đi kèm là các công trình được sử dụng lâu dài và rất quan trọng đối với hoạt động của ngành cũng như đảm bảo an sinh xã hội, bởi thế chất lượng phải tốt, hình thức phải đẹp và phải sử dụng được lâu dài. Tuy nhiên do là các công trình dân dụng, là trụ sở của các cơ quan hành chính sự nghiệp nên chất lượng, cấp của công trình cũng tuân theo các quy định chung, không được sử dụng các vật liệu đặc biệt, quá đắt tiền, không được phô trương, xa hoa về chất lượng cũng như kỹ, mỹ thuật của công trình.
Chất lượng các sản phẩm đầu tư xây dựng của BHXH Việt Nam theo chúng tôi được đánh giá trên cơ sở: thứ nhất là sự bền vững của công trình xây dựng trước tác động của thời gian, tác động của thời tiết khi hậu và có khi là cả thiên tai; thứ hai là các chủng loại vật tư vật liệu được sử dụng, thiết bị được mua sắm trang bị phải đảm bảo theo đúng thiết kế dự toán, theo đúng hồ sơ mời thầu; thứ ba là sản phẩm xây dựng phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, phải thoả mãn các yêu cầu mỹ thuật, phải đẹp.
e. Định hướng về giá thành các trụ sở làm việc, giá cả các thiết bị được trang bị.
Giá thành các sản phẩm đầu tư xây dựng là tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả, chất lượng của công tác đầu tư xây dựng, đánh giá mức độ tiêu cực, thất thoát, láng phí trong đầu tư xây dựng. Ngoài ra có mối liên quan hữu cơ ( nếu được thực hiện đúng) giữa giá thành và chất lượng của sản phẩm đầu tư xây dựng. Các trụ sở làm việc và các trang thiết bị được mua sắm, trang bị của BHXH Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Giá thành các trụ sở làm việc cùng các trang thiết bị được mua sắm, trang bị phải hợp lý, tiết kiệm, không ẩn chứa các yếu tố tiêu cực.
Khi phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt thiết kế-dự toán, BHXH Việt Nam phải được cung cấp các thông tin cần thiết để có cơ sở so sánh, đối chiếu các phương án kinh tế-kỹ thuật, các mức giá để thực hiện khối lượng đầu tư xây dựng và phải bám sát giá thị trường, giá tại địa phương và các quy định khác của pháp luật để có mức giá phù hợp nhất cho sản phẩm đầu tư xây dựng của ngành.
Xác định giá thành hợp lý của các sản phẩm đầu tư xây dựng là nhân tố quan trọng hạn chế tiêu cực, thất thoát lãng phí trong xây dựng- một vấn đề đang được cả xã hội quan tâm và cũng là cơ sở để có thể có sản phẩm đầu tư xây dựng đảm bảo chất lượng theo đúng thiết kế, dự toán.
III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư xây dựng trụ sở của BHXH Việt Nam.
1. Những giải pháp trong quá trình chuẩn bị đầu tư.
- Hoàn chỉnh quy hoạch đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của hệ thống BHXH Việt Nam.
Một vấn đề rất cần thực hiện đối với BHXH Việt Nam hiện nay là phải sớm xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, công bố rộng rãi để định hướng cho công tác xây dựng trụ sở làm việc trong toàn ngành. Quy hoạch đầu tư xây dựng sẽ là một chủ trương, là cơ sở vừa mang tính pháp lý, vừa mang tính khoa học và thực tiễn cao để tất cả các bộ phận có liên quan thực hiện. Theo chúng tôi. quy hoạch đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của BHXH Việt Nam phải bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
+ Căn cứ để xây dựng quy hoạch:
- Chiến lược phát triển ngành BHXH đến năm 2010 và giai đoạn 2010-2020
- Quy hoạch biên chế các đơn vị BHXH trong các giai đoạn 2005-2010 và giai đoạn 2010-2020.
- Tình hình quản lý, sử dụng quỹ nhà, đất làm trụ sở làm việc của tất cả các đơn vị trong hệ thống BHXH Việt Nam đến hết hết năm 2005.
- Các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về tiêu chuẩn, định mức sử trụ sở làm việc(Quyết định 147/1999/QĐ-TTg ngày 5/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ). Cần chú ý đến các quy định mới về tiêu chuẩn định mức, quy định tỷ lệ giữa diện tích sử dụng và tổng diện tích sàn; diện tích sử dụng của bộ phận làm việc(1), bộ phận công cộng kỹ thuật(2), bộ phận phụ trợ, phục vụ (3).
- Các đặc điểm hoạt động riêng của ngành BHXH, của các cơ quan BHXH tại những khu vực, vùng miền có những yếu tố đặc thù riêng biệt.
+ Mục tiêu và phương hướng của quy hoạch:
- Đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng trụ sở làm việc của hệ thống BHXH Việt Nam để từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật; đáp ứng điều kiện làm việc, phục vụ cho chiến lược phát triển ngành BHXH đến năm 2020 và sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
- Đến năm 2010 có 100% trụ sở làm việc của BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và 95% trụ sở BHXH các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đảm bảo nhu cầu về quy mô, diện tích và điều kiện làm việc theo các quy định của Nhà nước, đáp ứng các yêu cầu sử dụng.
- Thực hiện đúng chủ trương của Chính phủ trong đầu tư XDCB, đảm bảo triệt để tiết kiệm, tận dụng tối đa năng lực hiện có tránh lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư. Tập trung đầu tư xây dựng mới các công trình trụ sở khi thực sự cơ sở vật chất hiện có không đủ điều kiện mở rộng hoặc do thay đổi địa giới hành chính và do các nguyên nhân bất khả kháng gây nên.
- Đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng gắn liền với mục tiêu hiện đại hoá cơ sở vật chất của hệ thống BHXH Việt Nam. Công tác xây dựng phải đi trước một bước và đồng bộ với chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của ngành BHXH, đáp ứng điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức-viên chức trong ngành và phục vụ đắc lực trong công tác chuyên môn.
- Trong đầu tư xây dựng mới và cải tạo mở rộng phải đảm bảo tính đồng bộ các trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn. Triệt để sử dụng các nguyên vật liệu, trang thiết bị trong nước đã sản xuất được. Chỉ trang bị lắp đặt các trang thiết bị nhập ngoại khi trong nước không sản xuất được hoặc tính năng kỹ thuật không đáp ứng yêu cầu chuyên môn.
+ Xác định nhu cầu đầu tư, xây dựng đến năm 2010:
- Số công trình cần đầu tư xây dựng mới, tổng quy mô xây dựng, tổng mức vốn đầu tư và kế hoạch triển khai thực hiện.
- Số công trình cải tạo mở rộng và mua sắm, trang bị các thiết bị, quy mô đầu tư, tổng mức đầu tư và kế hoạch thực hiện.
- Số công trình không cần cải tạo mở rộng nhưng cần sửa chữa lớn và mua sắm trang bị bổ sung các trang thiết bị.
+ Tổ chức thực hiện :
- ưu tiên 1: Đầu tư xây dựng mới trụ sở BHXH tại các thành phố lớn, tỉnh có số thu, chi BHXH lớn và những đơn vị đến nay chưa có trụ sở như : BHXH thành phố Hồ Chí Minh, BHXH tỉnh Đồng Nai, BHXH tỉnh Hậu Giang, BHXH tỉnh Đắk Nông, BHXH tỉnh Lai Châu.
- ưu tiên 2: Đầu tư xây dựng mới trụ sở BHXH ở những nơi chưa có trụ sở do thay đổi địa giới hành chính , do thay đổi quy hoạch xây dựng hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác.
- ưu tiên 3: Đầu tư cải tạo mở rộng và mua sắm trang bị các trang thiết bị cho trụ sở BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trụ sở BHXH các quận thuộc các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và thành phố Hải Phòng.
- Cải tạo mở rộng và mua sắm, trang bị các trang thiết bị cho các trụ sở còn lại chậm nhất đến năm 2010 phải hoàn thành toàn bộ.
Trong quá trình đầu tư, cải tạo mở rộng các trụ sở phải kết hợp với việc thiết kế và trang bị hệ thống tin học đảm bảo đủ điều kiện phục vụ công tác và hiện đại hoá, tin học hoá ngành BHXH theo dự án đã được Chính phủ phê duyệt.
+ Nguồn vốn đầu tư :
Xác định tổng mức vốn đầu tư ( tính theo giá của thời điểm xây dựng quy hoạch và có dự phòng cho phần trượt giá ).
Nguồn vốn đầu tư xây dựng, mua sắm trang bị cho các trụ sở làm việc của BHXH Việt Nam vẫn đề nghị Chính phủ cho sử dụng từ nguồn lãi đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH [ Biểu 1.1]. Phần tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần xác định đủ các chi phí, các mức đầu tư cho từng công trình để hoàn thành việc đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng và mua sắm trang bị các trang thiết bị đúng như các nội dung trong quy hoạch. Theo tính toán của chúng tôi với số dư nguồn vốn đầu tư xây dựng như hiện nay đủ để BHXH Việt Nam hoàn thành quy hoạch.
- Tăng cường chất lượng các báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình, chất lượng lập dự án đầu tư xây dựng trụ sở BHXH các cấp.
Các báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng trụ sở BHXH là rất quan trọng, cho phép xác định những chỉ tiêu chủ yếu để đầu tư cho phù hợp và giúp cho việc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, nâng cấp đối với mỗi dự án cụ thể. Theo chúng tôi, trong hệ thống BHXH Việt Nam , các nội dung chủ yếu báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc gồm:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư.
- Địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất và các điều kiện khác.
- Mô tả sơ bộ về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục cần xây dựng bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác. Trong công trình chính cần thuyết minh các diện tích làm việc, diện tích công cộng và kỹ thuật, diện tích phụ trợ và phục vụ.
- Phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng hạ tầng nếu có.
- Đề xuất các phương án kiến trúc: tuỳ theo quy hoạch tại địa phương và cơ cấu tổ chức của đơn vị mà đề xuất phương án thiết kế tại địa phương hay theo mẫu thiết kế điển hình (đối với trụ sở BHXH cấp quận, huyện) đã được BHXH Việt Nam phê duyệt. Đối với trụ sở BHXH cấp tỉnh phải đề xuất ít nhất 3 phương án kiến trúc để so sánh, lựa chọn.
- Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện dự án.
- Phân tích và so sánh với quy hoạch đầu tư xây dựng của ngành, chú ý đến các nội dung thay đổi so với quy hoạch ( nếu có) để bộ phận thẩm định dự án xem xét.
- Trích sao các văn bản khác có liên quan ( giới thiệu địa điểm, chứng chỉ quy hoạch-xây dựng-kiến trúc, trích lục mặt bằng vị trí khu đất).
Đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm B, dự án đầu tư thuộc nhóm C có tổng mức đầu tư trên 3 tỷ đồng ( chủ yếu là các công trình cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) chủ đầu tư tự lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện lập dự án đầu tư. Ngoài các nội dung chủ yếu như trên, dự án đầu tư cần làm rõ phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở như quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, đó là :
Nội dung thiết kế cơ sở của dự án phải thể hiện được giải pháp thiết kế chủ yếu đảm bảo đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Thuyết minh thiết kế cơ sở phải đầy đủ các nội dung được diễn giải:
* Thuyết minh nhiệm vụ thiết kế: giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực, các số liệu về điều kiện tự nhiên, tải trọng và tác động; danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
* Thuyết minh công nghệ : giới thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ công nghệ, danh mục các thiết bị công nghệ và các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan đến thiết kế xây dựng và mua sắm lắp đặt tại trụ sở BHXH đó.
* Thuyết minh xây dựng: Khái quát về tổng mặt bằng xây dựng, cao độ và các toạ độ xây dựng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các điểm đấu nối; diện tích sử dụng đất, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cao độ san nền và các thông số cần thiết khác Tổ chức tư vấn thiết kế được chọn để lập thiết kế cơ sở phải căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế được chủ đầu tư giao để thực hiện. Nhiệm vụ thiết kế phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với quy hoạch đầu tư và đáp ứng được nhu cầu trước mắt và lâu dài về diện tích sử dụng, phù hợp với cảnh quan môi trường xung quanh. Tổ chức tư vấn lập một số phương án thiết kế để chủ đầu tư lựa chọn phương án thiết kế tối ưu làm căn cứ cho việc lập thiết kế cơ sở.
Đối với những công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 3 tỷ đồng (chủ yếu là các công trình xây dựng mới trụ sở BHXH cấp huyện và cải tạo mở rộng trụ sở BHXH cấp tỉnh), chủ đầu tư lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Nội dung chủ yếu của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình trụ sở BHXH bao gồm: sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình, địa điểm xây dựng, quy mô, công suất, cấp công trình, thời hạn xây dựng, phương án phòng chống cháy nổ, bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.
Khi lập thiết kế bản vẽ thiết kế thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình (đối với trụ sở BHXH cấp huyện) đã được BHXH Việt Nam phê duyệt. Trong trường hợp do điều kiện đặc biệt không thể áp dụng mẫu, nhà thầu tư vấn thiết kế lập một số phương án thiết kế để Chủ đầu tư lựa chọn phương án tối ưu làm căn cứ cho việc triển khai thiết kế bản vẽ thi công.
Đối với các công trình có tổng mức đầu tư từ 500 triệu trở lên thì thiết kế bản vẽ kỹ thuật thi công trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình phải được Sở Xây dựng tại địa phương thẩm định trước khi tổ chức thi công. Trong trường hợp thiết kế bản vẽ thi công không do Sở Xây dựng thẩm định thì Chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 18 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
Đối với các công trình còn lại, việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình do BHXH Việt Nam tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư.
Như vậy chất lượng các báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình, chất lượng lập dự án đầu tư xây dựng trụ sở BHXH các cấp là rất quan trọng với nhiều nội dung rất chi tiết và cụ thể. So với các yêu cầu và nội dung quy định trước đây về Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo đầu tư đã có nhiều thay đổi theo hướng nâng cao chất lượng nhằm đảm bảo thành công của các dự án đầu tư.
- Quy chuẩn hoá các trang thiết bị phục vụ công tác.
Cần xác định danh mục các trang thiết bị thiết yếu phục vụ công tác cho trụ sở BHXH cấp tỉnh, cấp huyện và quy chuẩn hoá các trang thiết bị đó. Các trang thiết bị phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu sử dụng và phải thực sự phục vụ cho công tác, tuyệt đối tránh mua sắm trang bị lãng phí mang tính phô trương hình thức. Theo chúng tôi tuỳ theo quy mô công trình, cấp công trình trụ sở BHXH và điều kiện đặc thù của ác đơn vị sử dụng mà xem xét để mua sắm các trang thiết bị cần thiết bao gồm:
+ Trang thiết bị phòng chống cháy nổ, chữa cháy: Đây là các thiết bị rất quan trọng đối với tất cả các trụ sở và bắt buộc phải trang bị đồng bộ trong quá trình xây dựng, cải tạo mở rộng các trụ sở. Các trang thiết bị này cần quy chuẩn hoá và thể hiện đầy đủ trong hồ sơ thiết kế để cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy thoả thuận thông qua. Đối với trụ sở BHXH cấp huyện sẽ trang bị các loại bình bọt chữa cháy, tiêu lệnh, biển báo, các họng nước cứu hoả và các dụng cụ chữa cháy khác. Đối với trụ sở BHXH cấp tỉnh, ngoài các trang thiết bị kể trên còn phải trang bị các thiết bị báo khói, báo cháy tự động và trang bị thêm bơm nước chữa cháy chạy bằng xăng. Các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy như trên cần phải chuẩn hoá về chất lượng, chủng loại và cả số lượng đầu tư cho mỗi loại công trình. Tránh tình trạng đầu tư trang bị sai về chủng loại, thừa hoặc thiếu về số lượng hoặc không đảm bảo chất lượng.
+ Điều hoà nhiệt độ và các trang thiết bị thông gió, làm mát, bảo ôn. Tuỳ theo từng công trình trụ sở BHXH để bố trí, trang bị các trang thiết bị nói trên sao cho phù hợp. Chính vì vậy mà rất cần phải chuẩn hoá từ khâu thiết kế điều hoà nhiệt độ, chống nóng, chống ồn, bảo ôn đến việc cung cấp trang bị các thiết bị. Đối với công trình trụ sở BHXH cấp tỉnh cần tính toán từ khâu thiết kế để trang bị đồng bộ và hoàn chỉnh hệ thống điều hoà nhiệt độ, hệ thống chống nóng, thông gió. Tránh tình trạng trang bị chấp vá, phá đi làm lại vừa không hiệu quả, vừa gây lãng phí và không phục vụ tốt cho người sử dụng. ưu tiên lựa chọn các thiết bị sản xuất trong nước vì đến nay các thiết bị loại này được sản xuất trong nước cũng có các thông số kỹ thuật rất tốt. Đối với trụ sở BHXH cấp huyện, ưu tiên trang bị hoàn chỉnh và đồng bộ các thiết bị điều hoà chống nóng cho trụ sở của các quận thuộc các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Các trụ sở BHXH cấp huyện còn lại tuỳ thuộc nguồn vốn, tổng mức đầu tư được duyệt và đặc thù riêng của từng đơn vị để xem xét và đầu tư trang bị các thiết bị điều hoà nhiệt độ, thiết bị chống nóng cho phù hợp. Không nhất thiết phải trang bị điều hoà nhiệt độ cho tất cả các phòng làm việc trong trụ sở BHXH cấp huyện.
2. Những giải pháp trong quá trình thực hiện đầu tư.
- Tăng cường quản lý công tác khảo sát xây dựng.
Khảo sát xây dựng là khâu rất quan trọng trong quá trình đầu tư xây dựng, là nhân tố quan trọng bảo đảm sự thành công của dự án, bảo đảm chất lượng và hiệu quả của công trình.
Tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng có trách nhiệm đề xuất nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng để chủ đầu tư phê duyệt trước khi thực hiện. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc khảo sát, từng bước thiết kế và phải gồm các nội dung chủ yếu: mục đích khảo sát, phạm vi khảo sát, phương pháp khảo sát, khối lượng chủ yếu các công việc khảo sát dự kiến, tiêu chuẩn khảo sát được áp dụng và thời gian thực hiện khảo sát. Đối với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu: phù hợp nhiệm vụ khảo sát xây dựng đã được phê duyệt và tuân thủ các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng.
Nếu công tác khảo sát xây dựng có giá trị dự toán lớn hơn 100 triệu đồng, Chủ đầu tư phải báo cáo BHXH Việt Nam ( bằng văn bản) để được phê duyệt nhiệm vụ - dự toán công tác khảo sát xây dựng và chỉ định nhà thầu thực hiện trước khi ký hợp đồng với nhà thầu.
Sau khi hoàn thành công tác khảo sát xây dựng, nhà thầu phải báo cáo kết quả khảo sát xây dựng và phải được chủ đầu tư kiểm tra, nghiệm thu để làm cơ sở thực hiện các bước xây dựng công trình. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng được lập thành ít nhất là 6 bộ và phải được chủ đầu tư kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá với các nội dung chủ yếu: chất lượng công tác khảo sát so với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng; hình thức và số lượng của báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; khối lượng công việc khảo sát xây dựng theo hợp đồng đã ký kết.
- Nâng cao chất lượng công tác thiết kế, dự toán và thẩm định thiết kế, dự toán.
* Thiết kế xây dựng công trình xây dựng có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với mỗi công trình xây dựng; là nhân tố quan trọng đảm bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật, giá thành và hiệu quả của mỗi công trình. Phần lớn các công trình cấp huyện của BHXH Việt Nam được thực hiện thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công. Riêng với công trình trụ sở BHXH cấp tỉnh và một số công trình cấp huyện có giá trị xây lắp lớn hơn 3 tỷ đồng bắt buộc phải thực hiện thiết kế hai bước, gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công. Trường hợp đặc biệt công trình có kỹ thuật phức tạp và quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32824.doc